Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty của công ty Cổ phần Prime Tiền Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 97 trang )

Hc vin Ti chớnh
Lun vn tt nghip
SV: Nguyn Xuõn Trng
Lp: CQ48/11.07
i
Bộ tài chính
Học viện tài chính
a ũ b
NGUYN XUN TRNG
Lớp : CQ4/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp CI
THIN TèNH HèNH TI CHNH TI công ty cổ phần prime
tiền phong
Chuyên ngành :Tài chính doanh nghiệpMã số:11Giáo viên h ớng
dẫn:PGS.TS V CễNG TY
Hà nội 2014
Hà Nội - 2008
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Hc vin Ti chớnh
Lun vn tt nghip
LI CAM OAN
Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca tụi.
Cỏc s liu, kt qu nờu trong lun vn l trung thc v xut phỏt t tỡnh
hỡnh thc t ti n v thc tp.
Tỏc gi lun vn
Sinh viờn: Nguyn Xuõn Trng
SV: Nguyn Xuõn Trng
Lp: CQ48/11.07
ii


Bộ tài chính
Học viện tài chính
a ũ b
NGUYN XUN TRNG
Lớp : CQ4/11.07
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp CI
THIN TèNH HèNH TI CHNH TI công ty cổ phần prime
tiền phong
Chuyên ngành :Tài chính doanh nghiệpMã số:11Giáo viên h ớng
dẫn:PGS.TS V CễNG TY
Hà nội 2014
Hà Nội - 2008
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
CĐKT: Cân đối kế toán
HTK: Hàng tồn kho
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KT: Kế toán
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NWC: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
TCTK: Tổng cục thống kê
TSCĐ: Tài sản cố định
VCĐ: Vốn cố định
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
iii
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Error: Reference source
not found
Bảng 2.1 Tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty . Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.1: Sự biến động về cơ cấu tài sản cảu công ty Error: Reference
source not found
Bảng 2.3 Đánh giá tính cân bằng tài chính của công ty Error: Reference
source not found
Bảng 2.4 Đánh giá diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty năm
2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.5 Đánhgiá khả năng thanh toán của công tyError: Reference source
not found
Bảng 2.6 Đánh giá hiệu suất hoạt động của công ty . Error: Reference source
not found
Bảng 2.7 Đánh giá khái quát khả năng sinh lời của công ty Error:
Reference source not found

Biểu đồ 3.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành xây dựng Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.2 Giá trị sản xuất ngành xây dựng (2012-2013) Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.3 Doanh thu thuần một số doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
iv
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
v
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công ty cổ phần Prime Tiền Phong được thành lập năm 2001, giấy phép
do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp, nằm trên địa bàn huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra khó khăn và thử thách
cho mỗi doanh nghiệp. Để có thể khẳng định được mình, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mình.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó
đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính
giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác phân tích tài
chính ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp tham gia thị trường. Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp và thực trạng tài chính của công ty, em đã thực hiện đề
tài sau:
“Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính tại công ty của công ty Cổ phần Prime Tiền Phong”
2. Đối tượng nghiên cứu
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
1
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Prime Tiền
Phong huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần Prime Tiền Phong
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
-Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2012 và 2013 của công ty Cổ phần Prime Tiền Phong
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực
hiện tại công ty Cổ phần Prime Tiền Phong nhằm những mục đích sau :

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
- Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013 trên
cơ sở so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
đơn vị trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic… đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận thì luận văn gồm có 3 phần :
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
2
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về Lý luận chung về đánh giá
thực trạng tài chính doanh nghiệp
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính của công ty Cổ phần Prime
Tiền Phong.
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
công ty Cổ phần Prime Tiền Phong.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất như:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa,
đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa
vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có
các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy
động vốn khác nhau.
Vốn vận động rất đa dạng, liên tục và không ngừng chuyển đổi hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng
hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết
bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình
sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn
mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07

4
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận,
với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như
vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền
vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu
kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –
tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên
kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất
của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
•Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế). Mặt khác ngân sách Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với công ty
liên doanh, mua cổ phần cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
•Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức
xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi

doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
5
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cso quan hệ tài chính với các tổ chức xã
hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
•Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền
lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
•Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn
đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
•Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản
trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là
các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sảnvà

hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những
mụcđích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử
dụng mộtcách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Tài chính doanh
nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
6
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
•Quyết định đầu tư
Là những quyếtđịnh liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư chủ yếu
của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyến định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa , quyết định đầu tư tài chính
ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu từ dự án, quyết
định đầu từ tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định,
bao gồm : Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó
gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ
là tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh
nghiệp.
•Quyết định huy động vốn
Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào

cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn
hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài
hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái
phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ phần ưu đãi,
quyết định vay để mua hay thuê tài sản…
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
7
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Những quyết địnhvề nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các
quyết định nguồn vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững
những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời
phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo tương lai để ra quyết định phù
hợp với từng thời điểm cụ thể.
•Quyết định phân chia lợi nhuận
Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.Trong
quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần
lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết
định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và
liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Như vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính
luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời.Một quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh

nghiệp, có nghĩa là quyết định đó phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa
hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
•Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy thực chất, quản trị tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hoạt động.
Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy có thể nói quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình hoạch
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
8
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
•Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của doanh
nghiệp. Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư, vì quyết định đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
cảu doanh nghiệp trong một thời gian dài, chi phối quy mô kinh doanh, trình
độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc
trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính

phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập trong
tương lai, hay nói cách khác đó là xem xét dòng tiền liên quan đến khoản đầu
tư, từ đó đánh giá và ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần phải xác định các
nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho các hoạt
động doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn
vốn, những điểm lợi, bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng
mỗi nguồn vốn…
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động vốn tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
9
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán và thu hồi tiền bán
hàng cùng các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi vốn bằng tiền đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Sau khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận,

doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi
nhuận sẽ không làm cho số lợi nhuận thay đổi, mà nó sẽ ảnh hưởng đến lợi
ích của các chủ thể trong quá trình phân chia. Thực hiện phân phối hợp lý lợi
nhuận cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp
phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần người lao động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản trị có thể kiểm soát
đưuọc tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, từ những đánh giá,
phân tích tình hình tài chính định kỳ mà doanh nghiệp biết được hiệu quả sử
dụng vốn, điểm mạnh - điểm yếu trong quản lý, dự báo tình hình tài chính
tương lai để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính.Có kế hoạch tài chính tốt thì mới có thể đưa ra
các quyết định tài chính đúng đắn để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
10
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Quản trị tài chính daonh nghiệp là một bộ phận và là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ tới tất cả
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là hiện nay khi mà nền kinh tế

vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và tài chính, đồng thời phải đương đầu với nhiều thách thức
do cạnh tranh khốc liệt và sự biến động khôn lường của thị trường thì vai trò
của quản trị tài chính doanh nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
Một là, huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động , doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Nếu không kịp thời huy động đủ vốn sẽ
làm gián đoạn hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, việc đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc so sánh
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro của dự án
đầu tư… mà nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn hình thức và các phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
11
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần

tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay,
góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Ba là, kiềm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp mà các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa
được khai thác nhằm đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không giống nhau. Đó là vì giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt về
hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành
kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
•Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, ở nước ta hiện nay có các
loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau chi phối đến việc tổ chức, huy
động vốn cũng như việc phân chia lợi nhuận cũng khác nhau. Chẳng hạn như
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07

12
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra,
cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại doanh
nghiệp này không được phép phát hành một loại chứng khoán nào trên thị
trường để tăng vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều
lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn
có thể tăng nên nhờ kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi
vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
chia lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành
viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
Do vậy, khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính, nhà
quản trị không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bởi với mỗi
hình thức pháp lý khác nhau sẽ có sự khác nhau trong việc lựa chọn các quyết
định tài chính.
•Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Tổ chức tài chính doanh nghiệp còn dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành kinh doanh.Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và
kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố
định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh); ảnh hưởng đến
tốc độ luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất
chậm hơn tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh liên tục…).
•Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức tài chính doanh

nghiệp phải tính đến tác động của môi trường kinh doanh.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
13
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Môi trường kinh doanh bao gồm: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi
suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước… Sự ổn định của nền kinh tế
sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền
kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi ro
đó ảnh hưởng tới các khoản chi phí đầu tư, ảnh hưởng nhu cầu về vốn, ảnh
hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển
cũng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí trong kinh doanh…
Thị trường, gia cả, lãi suất đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trường tài chính, thị trường hàng hoá phát triển tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài cũng như mua vật tư, thiết bị
bán hàng hoá của doanh nghiệp được dễ dàng.
Giá cả, lãi suất đều ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự
hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố
đo lường khả năng huy động vốn vay.
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp không
ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ đảm bảo cho sản phẩm của doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn đầu tư lớn và chọn hướng đầu tư thích hợp…Chính sách
kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp (như chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng và lãi suất, chính
sách ngoại hối, chế độ khấu hao…)phù hợp với môi trường tài chính vĩ mô sẽ
ổn định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khuyến khích

các doanh nghiệp tích tụ vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1Tổng quan về đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
14
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và phân
tích các thông tin tài chính, tính toán các chỉ số, để đối chiếu xem hoạt động
của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn lực
(chi phí) bỏ ra hay không. Thông thường, đáng giá nhằm phân tích sự phù
hợp, tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá là một khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ những kết quả đánh giá, các
nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó mà đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp.
Đánh giá càng tốt thì việc ra quyết định càng đúng đắn. Đánh giá cần được
phải tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, ngoài
chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp, người lao động, còn có
nhiều đối tượng bên ngoài quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng… Mỗi đối tượng lại quan tâm đến tài
chính doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Do đó đối với mỗi đối
tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu
khác nhau. Cụ thể:
•Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng

thanh toán…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận…
- Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán
tài chính.
- Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
15
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
•Đối với các nhà đầu tư
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để
đánh giá giá trị doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong
kinh doanh…
•Đối với người cho vay
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác
định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
•Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm
ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.1.3 Tài liệu phục vụ công việc đánh giá TCDN

Tài liệu phục vụ công tác đánh giá tài chính doanh nghiệp rất đa dạng,
phong phú chủ yếu nhất là các báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đọc, hiểu
các báo cáo tài chính cho phép các chủ thể phân tích xác định và hiểu rõ nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích cũng như nguyên nhân khiến chúng
biến động.
- Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là Báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN tại một
thời điểm nhất định.
Nội dung của Bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành
từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
16
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự
đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền
trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bản giải trình chi tiết một số chỉ tiêu

tổng hợp đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác đồng thời tuyên bố các
chính sách kế toán doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở doanh nghiệp giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ sung
cần thiết cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu khác phục vụ cho phân tích tài chính
doanh nghiệp như:
-Các thông tin chung: đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội
đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ …
-Các thông tin theo ngành kinh tế: như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản
xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của
các chu kỳ kinh tế…
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
17
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
-Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: đó là những thông tin về
chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn,…
1.2.1.4 Phương pháp đánh giá
Phân tích hay đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đó là tập hợp
các phương pháp phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như
dự toán tình hình tài chính trong tương lai giúp cho nhà quản trị đưa ra các
quyết định chính xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định phù hợp.
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá
tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh

nghiệp tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh
tế phù hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của
phân tích tài chính người ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
•Phương pháp so sánh
- Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
toán…)
Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
18
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể.
So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
•Phương pháp hệ số

Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các
yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
Thông thường các hệ số tài chính được phân theo nhóm hệ số đặc trưng,
bao gồm: Nhóm hệ số về khả năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu vốn, nhóm
hệ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng sinh lời.
•Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để
thấy sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu để phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của
Mỹ thiết lập và phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương
pháp này có ý nghĩa thực tế rất cao:
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như: Phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
19
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và các phương pháp hệ số.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển
doanh nghiệp.Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp. Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau.Về cơ bản, chúng được chia thành nguồn

vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ tuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là
để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô
nguồn vốn tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc? Từ đó
điều chỉnh chính sách huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng
số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng loại,
từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng
loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ.
Căn cứ vào kết quả so sánh, có thể đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
SV: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: CQ48/11.07
20

×