Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Liên Sơn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.24 KB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
CĐKT: Cân đối kế toán
KT: Kế toán
NWC: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
TCTK: Tổng cục thống kê
TSCĐ: Tài sản cố định
VCĐ: Vốn cố định
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục bảng số liệu
Bảng 2.1. Tình hình cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.2 Tình hình phân bổ và sử dụng vốn của Công ty


Bảng 2.3: Tình hình cân bằng tài chính của công ty
Bảng 2.4 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền năm 2013
Bảng 2.5: Quy mô công nợ của công ty
Bảng 2.6. Cơ cấu và quản trị nợ
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.8 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.10 Đánh giá khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Bảng 3.1 Mức thưởng dự kiến cho tổ công tác thu hồi nợ
Bảng 3.2 Theo dõi tuổi nợ
Bảng 3.3 Theo dõi tuổi nợ chi tiết theo tưng khách hàng
Bảng 3.4 Phân tích lãi gộp trên doanh thu từng khách hàng
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Tình hình tăng trưởng GDP qua các năm (2002 – 2013)
Biểu đồ 3.2 Tình hình lạm phát của nước ta qua các năm (2000 – 2013)
Biểu đồ 3.3 Tình hình tăng trưởng tín dụng và tiền gửi qua các năm
(2001 – 2013)
Biểu đồ 3.4 Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành xây dựng
Biểu đồ 3.5 Giá trị sản xuất ngành xây dựng (2012-2013)
Biểu đồ 3.6 Doanh thu thuần một số doanh nghiệp xây dựng niêm yết.
3. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt quy trình sản xuất
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, cùng với
mức độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà

còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao năng lực tài chính của mình. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu đánh gíá
hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhằm đánh giá được thực
trạng tài chính hiện tại cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của
toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động
vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí không bảo
toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt
hơn nữa, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề
mình bạch trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó
đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được
quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh
nghiệp, và sau gần 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Hoàng Liên Sơn cho thấy công ty vẫn còn một số tòn tại về chính sách tài
chính ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh, đó là lý do tác giả thực
hiện đề tài sau :“ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng
Liên Sơn”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Hoàng Liên Sơn.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp nhằm
cải thiện tình tình tài chính của công ty Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Hoàng Liên Sơn.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính của công
ty từ năm 2011 đến 2013, định hướng 2015.
4. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài
chính doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng tài chính của công ty hiện nay
để xác định những tồn tại trong chính sách tài chính, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty trong giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, logic…đồng thời sử
dụng các bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu gồm các phần cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Hoàng Liên Sơn trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài của Công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Liên Sơn.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất như:Tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá
trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa
vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có
các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy
động vốn khác nhau.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết
bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình
sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn
mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng
sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận,
với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như
vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu

kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –
tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên
kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất
của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế). Mặt khác ngân sách Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với công ty
liên doanh, mua cổ phần cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội
khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cso quan hệ tài chính với các tổ chức xã
hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền
lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn
đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau

thuế của doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền
tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản
trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là
các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và
hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những
mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử
dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Tài chính doanh
nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
• Quyết định đầu tư
Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sảncố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư chủ yếu
của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyến định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn…

- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu từ dự án, quyết định
đầu từ tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao
gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn…
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó
gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ
là tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh
nghiệp.
• Quyết định nguồn vốn
Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào
cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn
ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài hạn
hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu
công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ phần ưu đãi, quyết
định vay để mua hay thuê tài sản…
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các
quyết định nguồn vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững
những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời
phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo tương lai để ra quyết định phù
hợp với từng thời điểm cụ thể.

• Quyết định phân chia lợi nhuận
Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.Trong
quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần
lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết
định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và
liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Như vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính
luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời. Một quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, có nghĩa là quyết định đó phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa
hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
• Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy thực chất, quản trị tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hoạt động.
Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy có thể nói quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình hoạch
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
• Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất , tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của doanh

nghiệp. Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư, vì quyết định đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời gian dài, chi phối quy mô kinh doanh, trình
độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc
trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính
phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập trong
tương lai, hay nói cách khác đó là xem xét dòng tiền liên quan đến khoản đầu
tư, từ đó đánh giá và ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải xác định các
nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho các hoạt
động doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn
vốn, những điểm lợi, bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng
mỗi nguồn vốn…
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động vốn tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán và thu hồi tiền bán
hàng cùng các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thiết lập sự cân bằng giữa

thu và chi vốn bằng tiền đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Sau khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi
nhuận sẽ không làm cho số lợi nhuận thay đổi, mà nó sẽ ảnh hưởng đến lợi
ích của các chủ thể trong quá trình phân chia. Thực hiện phân phối hợp lý lợi
nhuận cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp
phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần người lao động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản trị có thể kiểm soát
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, từ những đánh giá,
phân tích tình hình tài chính định kỳ mà doanh nghiệp biết được hiệu quả sử
dụng vốn, điểm mạnh - điểm yếu trong quản lý, dự báo tình hình tài chính
tương lai để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì mới có thể đưa
ra các quyết định tài chính đúng đắn để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Quản trị tài chính daonh nghiệp là một bộ phận và là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ tới tất cả

các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là hiện nay khi mà nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và tài chính, đồng thời phải đương đầu với nhiều thách thức
do cạnh tranh khốc liệt và sự biến động khôn lường của thị trường thì vai trò
của quản trị tài chính doanh nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
Một là, huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Nếu không kịp thời huy động đủ vốn sẽ
làm gián đoạn hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, việc đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc so sánh
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro của dự án
đầu tư… mà nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn hình thức và các phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần
tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh

doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Ba là, kiềm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp mà các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa
được khai thác nhằm đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không giống nhau. Đó là vì giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt về
hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành
kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, ở nước ta hiện nay có các
loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau chi phối đến việc tổ chức, huy
động vốn cũng như việc phân chia lợi nhuận cũng khác nhau. Chẳng hạn như
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra,
cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại doanh

nghiệp này không được phép phát hành một loại chứng khoán nào trên thị
trường để tăng vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều
lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn
có thể tăng nên nhờ kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi
vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
chia lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành
viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
Do vậy, khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính, nhà
quản trị không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bởi với mỗi
hình thức pháp lý khác nhau sẽ có sự khác nhau trong việc lựa chọn các quyết
định tài chính.
• Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Tổ chức tài chính doanh nghiệp còn dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành kinh doanh.Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và
kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố
định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh); ảnh hưởng đến
tốc độ luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất
chậm hơn tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh liên tục…).
• Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức tài chính doanh
nghiệp phải tính đến tác động của môi trường kinh doanh.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Môi trường kinh doanh bao gồm: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi
suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công

nghệ, chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước… Sự ổn định của nền kinh tế
sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền
kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi ro
đó ảnh hưởng tới các khoản chi phí đầu tư, ảnh hưởng nhu cầu về vốn, ảnh
hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển
cũng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí trong kinh doanh…
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và tài liệu phục vụ công tác đánh giá thực trạng tài
chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và phân
tích các thông tin tài chính, tính toán các chỉ số để đối chiếu xem hoạt động
của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn lực
(chi phí) bỏ ra hay không. Thông thường, đáng giá nhằm phân tích sự phù
hợp, tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá là một khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ những kết quả đánh giá, các
nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó mà đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp.
Đánh giá càng tốt thì việc ra quyết định càng đúng đắn. Đánh giá tài chính
doanh nghiệp cần phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh
khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm
đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghiệp (nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan
thuế, người lao động…).
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều

hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như: quyết định đầu tư,
tài trợ, phân chia lợi nhuận…
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp dự đoán được tiềm năng
tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm
yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết
định và giải pháp đúng đắn đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu
này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2.1.3 Tài liệu phục vụ công việc đánh giá tài chính doanh nghiệp
Tài liệu phục vụ công tác đánh giá tài chính doanh nghiệp rất đa dạng,
phong phú chủ yếu nhất là các báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đọc, hiểu
các báo cáo tài chính cho phép các chủ thể phân tích xác định và hiểu rõ nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích cũng như nguyên nhân khiến chúng
biến động.
- Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là Báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nội dung của Bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp
thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản
lý.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo
cáo tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh
giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự
đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền
trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bản giải trình chi tiết một số chỉ
tiêu tổng hợp đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác đồng thời tuyên bố
các chính sách kế toán doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở doanh nghiệp giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ
sung cần thiết cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu khác phục vụ cho phân tích tài
chính doanh nghiệp như:
-Các thông tin chung: đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội
đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ …
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
-Các thông tin theo ngành kinh tế: như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản
xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của
các chu kỳ kinh tế…
-Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: đó là những thông tin về

chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, những thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của DN, tình hình tạo lập, phân phối và sử
dụng vốn,…
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển
doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau.Về cơ bản, chúng được chia thành
nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là
để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô
nguồn vốn tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc? Từ đó
điều chỉnh chính sách huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng
số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng loại,
từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng
loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu
kỳ.Căn cứ vào kết quả so sánh, có thể đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn.

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tỷ trọng từng loại nguồn
vốn
=
Giá trị từng chỉ tiêu nguồn vốn
*100%
Tổng giá trị nguồn vốn
1.2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn trong
kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều hay ít
tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó chính là
mục tiêu của đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Đánh giá quy mô và sự biến động tài sản
Sử dụng phương pháp so sánh tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả số tuyệt đối và số tương đối.Qua đó thấy được hoạt
động phân bổ vốn của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh
vực, từng loại tài sản như thế nào? Cũng thông qua sự biến động về tài sản mà
ta thấy được sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, cho
từng lĩnh vực và cho từng loại tài sản có hợp lý không?
- Đánh giá về cơ cấu tài sản và sự biến động cơ cấu tài sản
Tỷ trọng từng loại tài sản =
Giá trị từng loại tài sản
*100%
Tổng giá trị tài sản
Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm
cuối kỳ và đầu kỳ, ta thấy được được chính sách đầu tư, sử dụng vốn của

doanh nghiệp, đồng thời thông qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy
được sự thay đổi chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ trọng từng loại tài sản ngắn hạn, dài hạn trước hết tùy thuộc vào đặc
điểm, tính chất chất ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ thườn có tỷ trọng TSCĐ, tài sản dài hạn thấp hơn so với tỷ trọng tài
sản ngắn hạn, trọng khi đó đối với daonh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất thì ngược lại. Trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau thì tỷ trọng
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
của TSCĐ, tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn cũng không giống nhau do đặc
điểm của quy trình công nghệ sản xuất khác nhau… Một cách tổng quát thì
luôn tồn tại một cơ cấu vốn tối ưu với mỗi doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ để tối
đa khả năng sinh lời của vốn mà không lệ thuộc vào nguồn gốc hình thành
cũng như chính sách tài khóa, tiền tệ của chính phủ.
1.2.2.3 Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền nhằm đáp ứng các
yêu cầu giao dịch, thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp
nắm bắt các cơ hội đầu tư và khắc phục các rủi ro bất ngờ xẩy ra ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá quá trình huy động
và sử dụng tiền, ta tiến hành phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
+ Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Chuyển toàn bộ các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, tiếp theo so sánh số liệu cuối kỳ
với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Sử dụng tiền sẽ tương đương với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn, diễn biến

nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản. Từ đó, có thể
xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong
kỳ đã được sử dụng vào việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng giảm
tiền. Trên cơ sở đó có thể định hướng cho kỳ huy động vốn tiếp theo.
SV: Lớp: CQ48/11.10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.2.4 Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
 Đánh giá tình hình công nợ của doanh nghiệp
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một
vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suôt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu
cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu
nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác
động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho
ta thấy được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi mà tỷ lệ nợ của doanh
nghiệp cao có nghĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chịu tác động bởi các nguồn lưc bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ,
doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt đông
kinh doanh, điều này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác, điều mà các đối tượng quan tâm đó là những khoản
nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các
khoản phải trả không có không có nguồn thanh toán. Để nhận biết được điều
đó, cần nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ
phải trả như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hợp lý
cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ
quá hạn, nợ khó đòi tăng cao.
- Đánh giá quy mô công nợ
Sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu nợ phải
thu và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa cuối kỳ và đầu kỳ, đồng thời
căn cứ vào trị số của từng chỉ tiêu, kết quả so sánh, tình hình thực tế của

doanh nghiệp, của ngành để đánh giá tình hình công nợ của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Đánh giá cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ
SV: Lớp: CQ48/11.10

×