Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

chiến lược kinh doanh của kfc- đánh giá hoạt động kinh doanh của hệ thống nhà hàng kfc việt nam và lựa chọn triến lược đề xuất giải phát cho những vấn đề còn tồn tại- quản trị chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.13 KB, 33 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ biến với
giới trẻ nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Hàng loạt các thương hiệu đồ
ăn nhanh nổi tiếng của nước ngoài như KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ… đã thâm nhập thị
trường Việt Nam và kinh doanh rất thành công. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều thương
hiệu đồ ăn nhanh Việt Nam được định hình trong tâm trí khách hàng.
Đồ ăn nhanh ở các nước trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ và phổ biến. Do đó,
trong điều kiện Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO sẽ có rất thương hiệu đồ ăn nhanh của nước ngoài vào Việt Nam trong thời
gian tới. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội thị trường,
xây dựng thương hiệu để giữ được thị phần trong lĩnh vực đồ ăn nhanh trước sự xâm
nhập của hàng loạt tập đoàn kinh doanh nước ngoài.
Việc phân tích tổng quan thị trường đồ ăn nhanh, đánh giá những cơ hội thị trường, phân
tích hành vi khách hàng là hết sức cần thiết để có cái nhìn tổng quát và toàn diện về thị
trường nhằm đưa ra được giải pháp hướng đi phù hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực đồ ăn nhanh.
Ở thị trường Việt Nam, KFC có thể khẳng định là một trong những hệ thống nhà hàng đồ
ăn nhanh thành công nhất hiện nay. Việc nghiên cứu một hệ thống nhà hàng quy mô và
bài bản như KFC sẽ giúp đánh giá được những yếu tố chi phối đến sự thành công, thất bại
của một nhà hàng thức ăn nhanh, qua đó đưa ra được các kinh nghiệm cho doanh nghiệp
Việt Nam.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, cùng với mong muốn áp dụng
những lý thuyết được học trong nhà trường, em chọn vấn đề: "Đánh giá hoạt động kinh
doanh của hệ thống nhà hàng KFC Việt Nam và lựa chọn triến lược đề suất giải phát
cho những vấn đề còn tồn tại” làm chủ đề cho bài nghiên cứu này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện với mục tiêu cơ bản đánh giá những thành công và hạn chế
của hệ thống nhà hàng KFC qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực đồ ăn nhanh của Việt Nam.
3. Tóm tắt nội dung nghiên cứu:


Để hướng tới mục tiêu trên, đề tài phải phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
• Phân tích các yếu tố của môi trường bên trong tác động tới hoạt động của
hệ thống nhà hàng KFC Việt Nam
• Phân tích các yếu tố bên ngoài tác động tới hoạt động của hệ thống nhà hàng KFC
Việt Nam
• Sử dụng phương pháp và công cụ nghiên cứu để tìm ra những điểm mạnh điểm
yếu còn tồn tại trong hệ thống, từ đó rút ra kinh nghiệm tìm kiếm giải pháp và lựa
chọn chiến lược phát triển phù hợp
• Đề suất kiến nghị
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá, tổng hợp kết hợp với quan sát, điều tra phỏng vấn…từ các
nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.
5. Phạm vi giới hạn đề tài:
• Phạm vi về không gian:
Trong bài tiểu luận này, nhóm em tập trung nghiên cứu thành công cũng như hạn
chế của hệ thống nhà hàng KFC tại TPHCM. Với mong muốn tìm hiểu kinh nghiệm của
một thương thức ăn nhanh nổi tiếng như KFC nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đồ ăn nhanh của Việt Nam.
• Phạm vi về thời gian:
Thời gian bắt đầu từ năm 1997 khi KFC khai trương nhà hàng đầu tiên tại Việt Nam.
Nghiên cứu thông qua các bảng khảo sát từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012.
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1. Giới thiệu tổng quát về công ty:
• Triết lý kinh doanh
“To be the leader in western style quick service restaurants through friendly
service,good quality food and clean atmosphere” nghĩa là “Trở thành người dẫn
đầu trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu Tây phương thông qua dịch vụ
thân thiện, thức ăn chất lượng cao và không gian trong lành thoáng đãng”
• Mục tiêu:
o Xây dựng một tổ chức với sự tận tâm vượt trội.

o Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ
o Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển, phấn
đấu luôn
o Là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi.
o Tạo được nguồn tài chính và lợi nhuận vững chắc cho chủ đầu
tư cũng nhưnhân viên của công ty.
• Giá trị:
 Tập trung mọi nguồn lực cho việc hoạt động nhà hàng vì đây là nơi
mà chúng tôi phục vụ khách hàng.
 Khen thưởng, trân trọng và ghi nhận các đóng góp của mỗi cá nhân tại KFC
 Mở rộng và cập nhật chương trình đào tạo lien tục và trở thành điều
tốt nhấtchúng tôi có thể và hơn thế nữa
 Cởi mở, trung thực và trực tiếp trong mọi giao dịch
 Cam kết bản than công ty các tiêu chuẩn cao nhất để luôn là một thể thống nhất
và chuyên nghiệp
 Khuyến khích những ý tưởng mới và sáng tạo, vì đây là mấu chốt
trong cạnhtranh.
 Cam kết sự tăng trưởng lâu dài trong doanh số, lợi nhuận và
quy mô của tổchức
 Luôn hoạt động như một thể thống nhất
• Sơ lược lịch sử hình thành
KFC là cụm từ viết tắt của KENTUCKY FRIED CHICHKEN – Thịt gà rán
Kentucky, sản phẩm của Tập đoàn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món
ăn nhanh và đang trở nên thông dụng với người dân nhiều nước trên thế giới. Hiện
Restaurant đã có tới 34 nghìn nhà hàng trên toàn cầu. Thị trường châu Á, đang là thị
trường tiềm năng, phát đạt nhất của Restaurant.
 Năm 1939: Ông Sanders đưa ra món gà rán cho thực khách với một loại gia vị mới
pha trộn 11 nguyên liệu khác nhau. Ông nói: "Với loại gia vị thứ mười một đó, tôi
đã được dùng miếng gà rán ngon nhất từ trước đến nay".
 Năm 1950: Sanders phải bán lại cơ nghiệp ở Corbin, tiểu bang Kentucky, với số

tiền chỉ vừa đủ để đóng thuế. Tự tin vào hương vị món ăn của mình nên tuy đã vào
tuổi 65, với $105 USD tiền trợ cấp xã hội nhận được, ông lên đường bán những
gói gia vị và cách chế biến gà rán đồng nhất cho những chủ nhà hàng nằm độc lập
trên toàn nước Mỹ.
 Việc kinh doanh đã phát triển, vượt quá tầm kiểm soát nên ông đã bán lại cho một
nhóm người. Họ lập nên Kentucky Fried Chicken Corporation và mời ông Sanders
làm "Đại sứ Thiện chí".
 Năm 1964: John Y. Brown và Jack Massey mua lại nhãn hiệu "Kentucky Fried
Chicken" với giá 2 triệu USD. Mời "Colonel" Sanders làm "Đại sứ Thiện chí" và
đã có 638 nhà hàng.
 Năm 1969: Tham gia Thị trường chứng khoán New York, "Colonel" Sanders mua
100 cổ phần đầu tiên.
 Năm 1986: Nhãn hiệu "Kentucky Fried Chicken" được Pepsi Co mua lại vào
ngày 1 tháng 10.
 Năm 1991: Ra mắt logo mới, thay thế "Kentucky Fried Chicken" bằng "KFC".
 Năm 1992: KFC khai trương nhà hàng thứ 1.000 tại Nhật Bản.
 Năm 1994: KFC khai trương nhà hàng thứ 9.000 tại Thượng Hải (Trung Quốc).
 Năm 1997: "Tricon Global Restaurants" và "Tricon Restaurants International"
(TRI) được thành lập ngày 7 tháng 10.
 Năm 2002: Tricon mua lại A&W All American Food và Long John Silver's (LJS)
từ Yorkshire Global Restaurants và thành lập YUM! Restaurants International
(YRI).
Và hiện nay KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất với hơn 10.000 nhà hàng
tại 92 quốc gia. KFC và hệ thống nhượng quyền đang tạo việc làm cho hơn 200.000
người trên toàn thế giới.
KFC phục vụ hơn 4.5 tỉ miếng gà hằng năm và khoảng 7 triệu thực khách một ngày trên
toàn thế giới (dữ liệu năm 1998)
KFC thuộc YUM! Restaurants International (YRI) với các nhãn hiệu khác phục vụ các
sản phẩm riêng biệt:
 A&W All American Food : Hot-dog, burger, khoai tây chiên

 KFC: Gà rán truyền thống
 Long John Silver's : Hải sản
 Pizza Hut : Bánh pizza
 Taco Bell : Taco, món ăn với hương vị của Mexico
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, KFC hiện đã có 82 cửa hàng (48 tại Thành phố Hồ
Chí Minh, 17 ởHà Nội, 3 ở Đồng Nai,1 ở Cần Thơ,2 ở Vũng Tàu,1 ở Bà Rịa,2 ở Đà
Nẵng,2 ở Huế,1 ở Buôn Mê Thuột,3 ở Bình Dương, 2 ở Nha Trang và 4 ở Hải Phòng, 1
ở Long Xuyên)
2. Các yếu tố nội bộ của hệ thống nhà hàng KFC:
a) MARKETING:
• Đối tượng khách hàng của hệ thống: Trong phần này sẽ đề cập đến 3 khía
cạnh là lứa tuổi, thu nhập và nghề nghiệp:
+ Lứa tuổi: KFC chủ yếu nhắm vào giới trẻ từ 17 đến 29 tuổi, gia đình
có trẻ em. Do nhiều nguyên nhân mà KFC đã chọn thị trường là giới trẻ với độ tuổi dưới
30. Với việc xác định thị trường thì KFC chủ yếu đánh vào xu hướng năng động, khả
năng tiếp cận văn hóa nhanh của các bạn trẻ Việt Nam. Ngoài ra KFC cũng đặc biệt
quan tâm đến trẻ em, có thể nói họ tác động vào nhận thức của các em ngay từ khi các
em còn nhỏ.
+ Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp vì vậy đây
cũng là một khó khăn của KFC khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những người có
thu nhập khá, ổn định chính là đoạn thị trường mà KFC chú trọng. Với những người có
thu nhập khá thì việc sử dụng sản phẩm có thể thường xuyên song những người có thu
nhập thấp cũng có thể trở thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng sản phẩm
có thể không thường xuyên.
+ Nghề nghiệp: một thị trường lớn là: Học sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc
ở khu vực trung tâm Thành phố.
• Chiến lược định giá sản phẩm:
Từ năm 1998 khi KFC bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam, KFC chịu lỗ
trong suốt 7 năm cho tới năm 2006 khi người dân Việt Nam bắt đầu chuộng thức ăn
nhanh vì sự tiện lợi của nó, lúc đó hệ thống chuỗi cửa hàng KFC thực sự bùng nổ tại địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những bước đầu tiên thâm nhập thị trường Việt Nam khi mà người dân còn
quá xa lạ với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó, KFC sử dụng chiến thuật định giá thâm
nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối thủ đuổi kịp.
Khi đã có đủ số khách hàng trung thành sẽ tiến hành tăng giá. Và rõ ràng chiến lược này
có hiệu quả khi năm 2006 KFC bắt đầu có lời và số lượng khách hàng và khách hàng
trung thành tăng vọt.
Đi cùng với sự cạnh tranh hiện nay trên thị trường của các hãng Lotteria hay Jolie
Bee, KFC có những ý tưởng cạnh tranh mới lạ, ví dụ như kết hợp các phần ăn 2 người
với giá khá mềm (trung bình là 69.000đ/phần) cùng những hoạt động đóng góp cho quỹ
từ thiện hoặc các sự kiện lễ hội, Tết mang nhiều ý nghĩa.
• Phân phối:
Có thể nói ngày nay với nhịp sống đô thị hoá cao, con người ngày càng trở nên hối
hả, bận rộn hơn với cuộc sông thì fastfood như là một giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm
thời gian. Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách tây, chuyên nghiệp của thanh
niên. KFC đã mở rộng mạng lưới của mình đấn khắp cả nước, trong đó chủ yếu là các
thành phố lớn nơi thuận tiện đi lại và có số người trẻ tuổi cao như: siêu thị, khu công
nghiệp. Hệ thống phân phối của KFC chủ yếu được mở rộng thông qua nhượng quyền.
Tuy nhiên thời gian đầu để được KFC nhượng quyền thường phải trả phí cao, theo thời
gian phí này có xu hướng giảm xuống đã tạo cho KFC được mở rộng và dự kiến đến
2010 sẽ có 100 cửa hàng KFC trên khắp cả nước.
• Xúc tiến sản phầm:
+ Khuyến mãi:
Nắm được thị hiếu của thanh niên Việt Nam nói riêng cũng như người Việt Nam
nói chung, KFC thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi không chỉ trong ngày
lễ mà còn trong ngày thường.
Vào dịp Noel thì KFC có chương trình quảng cáo với nội dung:
"Giáng sinh là thời gian đẹp nhất trong năm, đó là thời gian cho gia đình và bạn bè. Hãy
để KFC chuyển những lời chúc tốt đẹp, những món quà ý nghĩa nhất đến người thương
yêu của bạn”.

KHI MUA 1 "PHẦN ĂN GIÁNG SINH" người thân của bạn sẽ nhận được tấm thiệp và
có CƠ HỘI NHẬN NHIỀU QUÀ TẶNG HẤP DẪN:
+ 04 máy LAPTOP
+10 điện thoại NOKIA N72
+ 10 máy nghe nhạc MP4
+ 200 cặp áo thời trang
+ 50.000 thiệp Giáng Sinh
Bên cạnh đó KFC còn có các chương trình khuyến mãi trong năm:
Mua hàng vào ngay thời điểm chuông cửa hàng reo, khách hàng sẽ được tặng: 01
miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 02 ly Pepsi lớn khi mua 02 ly Pepsi nhỏ cho lần mua
hàng sau .Mỗi ngày có 24 lần rung chuông.
Với mỗi lần mua 01 ly Pepsi lớn, khách hàng sẽ nhận được 01 mã số để tham gia
chương trình rút thăm tự động bằng cách nhắn tin đến tổng đài (8113) hoặc vào Website:
www.pepsiworld.com.vn
Trong mùa dịch cúm, KFC tung ra chương trình khuyến mãi: khách hàng nào dám
gác nỗi lo cúm gà, dùng thẻ VIP giá 15.000đ sẽ được giảm 10% số tiền mỗi lần ăn trong
một năm kể từ ngày mua thẻ.
Mặc khác KFC còn liên kết với các với các nhãn hiệu khác cùng làm khuyến mãi
như mực in Laser hiệu Vmax :“Khi mua bất kỳ 01 sản phẩm mực in laser hiệu Vmax,
khách hàng sẽ được tặng 1 coupon trị giá 40.000đ, sử dụng tại các nhà hàng thức ăn
nhanh KFC. Chương trình kéo dài từ 1/12 đến 31/12/2007 tại TPHCM, Bình Dương,
Đồng Nai. Với hệ thống phân phối toàn quốc, sản phẩm mực in Vmax (dùng cho máy in
HP, Canon, Samsung ) có chất lượng tương đương mực in chính hãng nhưng giá thấp
hơn từ 30 đến 60%.
Quan hệ công chúng (PR):
Để quảng bá cho thương hiệu của mình , KFC thường xuyên có các hoạt động từ
thiện , tài trợ như :
Nhân kỉ niệm 8 năm ngày thành lập chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh KFC tại VN, chuỗi
nhà hàng này đã đóng góp tiền cho quỹ từ thiện của Hội bảo trợ trẻ em mồ côi, tàn tật
quận Gò Vấp. ông Graham Allen - Chủ tịch Tập đoàn Yum Restaurant International, tập

đoàn có nhiều thương hiệu nổi tiếng (trong đó có KFC), đã trao tặng số tiền 64 triệu đồng
cho quỹ từ thiện của Hội bảo trợ trẻ em mồ côi - tàn tật Q.Gò Vấp (TP.HCM) nhằm góp
phần vào hoạt động nuôi dạy trẻ bất hạnh.
Bên cạnh đó KFC cũng thành lập đội tình nguyện KFC Team tham gia các hoạt động từ
thiện , giúp các trẻ em mồ côi, tàn tật ,….Tài trợ các giải thi đấu thể thao trong nước .
Quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu, tạo sự quen
thuộc cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên thế giới đó là :
fastfood . KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí , tạp chí mà
còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình , internet. Bên cạnh đó
KFC còn tổ chức quảng cáo ngoài trời như : panô , áp-phích, bảng hiệu , phát leaflet…
• Nghiên cứu thị trường:
KFC là sản phẩm mang phong cách hiện đại nên khi vào Việt Nam thì KFC đã
gặp nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng mặc dù cơ
hội thị trường rất lớn. Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về các đối thủ cạnh
tranh chính là đánh giá sự hiểu biết về các thông tin của đối thủ cạnh tranh. Việc đánh
giá này thông qua các tiêu chí mà KFC đặt ra, và để thực hiện được điều đó thì việc
nghiên cứu thông tin từ thị trường là rất cần thiết. Nghiên cứu thông tin thị trường
bằng các công cụ như là: Bảng câu hỏi điều tra, sử dụng các tài liệu thứ cấp… Từ việc
nghiên cứu thông tin từ thị trường sẽ đưa lại những kết quả giúp cho KFC có thể xác
định được thị phần của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh, biết được nguyên nhân
người tiêu dùng không sử dụng sản phẩm của mình mà lại sử dụng sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh,…
b) SẢN XUẤT:
Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel
Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào năm
2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và “Soul Food”
chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam, KFC đã thay đổi
khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam.
Điều quan trọng trong chíên lược phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt hóa so

với các sản phẩm khác.Từ đó người tiêu dùng mới cảm nhận được sản phẩm nào của
nhãn hiệu KFC hay Lotteria, hay một cửa hàng thức ăn nhanh khác. Bản thân sản phẩm
KFC đã có sự khác biệt về sự pha trộn giữa mười một loại gia vị. Chính điều này đã tạo
nên hương vị đặc biệt cho món gà rán. KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa
dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Bên cạnh những món ăn
truyền thống như gà rán và hambeger, khi xâm nhập vào Việt Nam, KFC đã chế biến
thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt Nam như: gà giòn
không xương, bánh mì mềm, cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo…Kích thước của
Hambeger cũng thay đổi, trở nên nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của người
Việt Nam. Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho ngưòi tiêu dùng
dễ chọn lựa thức ăn ưa thích. Danh mục này bao gồm: gà rán truyền thống, tiện lợi mỗi
ngày, phần ăn cho trẻ em, nước giải khát, thức ăn nhẹ, thức ăn phụ, kinh tế mỗi ngày,
xalach, tráng miệng,… Bên cạnh đó, một số món mới đã dược tung ra thị trường Việt
Nam góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn, như: bơgơ phi lê,
bơgơ tôm, lipton ice tea,…Với việc mở rộng sang các nguyên liệu tôm cá, một số nước
giải khát thay thế sản phẩm nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới
thanh niên, từ đó có thể giảm sự nhàm chán ở nơi khách hàng khi chỉ độc quyền phục vụ
chỉ mỗi món gà. Đặc biệt đối với giới thanh niên hiện nay luôn thích đi tìm cái mới, cái
lạ.
KFC không những chỉ chú trọng đến việc phát triển thêm dòng sản phẩm mới,
thay đổi sản phẩm để bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng mà còn đặc biệt quan tâm đến sức
khoẻ của kháck hàng. Theo tin NewYork, ngày 30tháng 10 năm 2006, sau 2 năm bí mật
thử nghiệm một loại dầu chiên Gà ít chất béo, hôm nay KFC chính thức tuyên bố sẽ thay
đổi loại dầu mới này vào tháng 4-2007 ngoại trừ loại bánh mì biscuits. 5500 tiệm KFC
sẽ thay đổi dầu chiên loại đậu nành thay vì dầu rau mà công ty cho rằng ảnh hưởng đến
bệnh đau tim, thực ra hai năm qua KFC đã bí mật dùng loại dầu đậu nành để bán cho
thực khách và chờ đợi phản ứng của họ về khẩu vị thay đổi của mỗi người khác nhau ra
sao. Đậu nành có hàm lượng linolenic thấp có chứa hàm lượng axit linolenic dưới 3%
trong khi hàm lượng này ở dầu nành thông thường là 8%. Kết quả là dầu nành ổn định
hơn cần ít hydro hoá hơn và do vậy tạo ra ít axit béo no hơn. Do đó người tiêu dùng có

thể yên tâm hơn khi sử dụng các sản phẩm KFC, đặc biệt trong giới thanh thiếu niên
hiện nay, khi mà tình trạng béo phì đang ngày càng có sự gia tăng rõ rệt. Việc thay đổi
nguyên liệu dầu chiên này sẽ thu hút nhiều người đến với KFC hơn. Các bạn nữ sẽ thoải
mái ăn KFC hơn mà không bị ám ảnh tình trạng thừa cân và béo phì. Đây là bước tiến
quan trọng để KFC tấn công vào thị trường.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, nạn dịch cúm gia cầm đang bùng nổ, ảnh hưởng
rất lớn đến việc kinh doanh thức ăn nhanh của KFC nói riêng và các nhà hàng phục vụ
thức ăn nhanh nói chung. Nhưng vấn đề này KFC đã khắc phục được. Với những nguồn
cung cấp thịt gà sạch và uy tín của KFC trên thị trường đã tao cho người tiêu dùng sự an
tâm khi dùng sản phẩm gà rán.
Với việc phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, cải thiện dòng sản phẩm cũ, nhất
là thay đổi loại dầu rán cùng với những nguyên liệu ga sạch đã giúp cho KFC nâng cao
uy tín của mình trên thị trường, tăng thêm vị thế cạnh tranh trong thương trường quốc tế.
Quá trình cung ứng nguyên vật liệu của KFC:
Các nguyên liệu cung cấp để làm món gà rán đề được kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực
phẩm , không gây hại cho người tiêu dùng, đây đề là các nguyên liệu tươi sống với giá cả
hợp lý để làm ra sản phẩm hợp với túi tiền người tiêu dùng. Ngoài ra các rau củ quả cũng
được cung cấp từ các nguồn rau sạch và an toàn.
Các nguồn nguyên liệu được đáp ứng kịp thời đúng hạn và có chất lượng cao. Ngoài ra
KFC còn liên kết với Coca Cola để làm cho thực đơn nhà hàng được phong phú và đa
dạng hơn mà giá cả vẫn phù hợp với sự lựa chọn của khách hàng.
Cơ sở vật chất:
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, hiện KFC đã có 71 cửa hàng tại tám tỉnh thành phố
trong cả nước,trong đó nhiều nhất vẫn là ở Tp.Hồ Chí Minh với 45 cửa hàng, còn lại là ở
Hà Nội,Cần Thơ, Bà Rịa-Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Ma Thuột, Huế và
Hải Phòng. Ông Pornchai Thuratum, Tổng giám đốc công ty, cho biết KFC
đang lên kế hoạch mở thêm một số cửa hàng tại những tỉnh, thành nhiều tiềm
năng như Đà Nẵng, Nha Trang. Kế hoạch là đến 2010, KFC sẽ có100 nhà hàng
tại Việt Nam.Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống
với màu đỏ là màu chủ đạo, không gian trong cửa hàng được thiết kế với mục đích tạo

cho khách hàng sự thoải mái để có thể vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn bạc
công việc. Các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí thuận lợi, trung
tâm, ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những nơi có vị
thế đẹp và có nhiềungười… vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới, vừa giúp việc
kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.
Công nghệ chế biến:
Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung
trên toàn thế giới. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel
Harland Sander–nhà sáng lập của KFC–đã sáng tạo ra hơn nửa thế kỉ trước.
Ông đã thành công với côngthức pha chế bí mật của 11 loại hương vị và thảo mộc
cùng với kỹ thuật nấu cơ bản mà vẫn được áp dụng đến ngày hôm nay.
Trong nhiều năm, Colonel Sander đã cất giữ công thức pha chế trong đầu
của mình và ngày nay công thức này được cất giữ an toàn ở Louisville. Tại Kentucky, chỉ
có một số ít người biết công thức đáng giá hàng triệuđô la đó (và họ đã kí những giao kèo
đảm bảo sự bí mật của công thức này). Tuy nhiên, KFC Vietnam cũng đang nghiên cứu
để thay đổi kích thước, mẫu mã, khẩu vị cho phù hợp hơn với ẩm thực của người tiêu
dùng Việt Nam. KFC Việt Nam đã sản xuất ra những sản phẩm ngày càng gần gũi
với khẩu vị của người Việt Nam hơn như: gà rán giòn không xương, salad gà giòn,
bắp cải trộn, bánh mì mềm, cháo gà, nui gà…
Chất lượng sản phẩm KFC Việt Nam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu uy
tín và bảo đảm chất lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng
các chứng nhận kiểm dịch. KFC Vietnam có chiến lược kinh doanh lâu dài
tại Việt Nam, vì vậy KFC đã dành nhiềuthời gian để xây dựng thị trường và tạo
dựng lòng tin nơi khách hàng về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm bảo đảm
cho hoạt động lâu dài của mình.
c) TÀI CHÍNH:
Doanh thu của KFC toàn cầu theo Interbrand (triệu usd):
o 2008: 5,582 (giảm 1,76% so với 2007)
o 2007: 5,682
o 2006: 5,350

o 2005: 5,112
o 2004: 5,118 (giảm 8,21% so với 2003)
o 2003: 5,576
o 2002: 5,346
o 2001: 5,261
Toàn bộ KFC thuộc sở hửu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn 33.000 nhà hàng
trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh
Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn Yum! toàn cầu. Với nguồn lực tài
chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh
tranh với các đối thủ khác. Đây là một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẩn
của Yum!.
Theo kết quả tính toán thì chi phí để mở 1 chi nhánh KFC là 25000 USD. KFC có
một số qui định về việc đầu tư để mở 1 chi nhánh KFC. Theo qui định tất cả đều được
thanh toán bằng tiền mặt. Bạn có thể đầu tư vốn trong phạm vi tài chính của mình, đầu tư
ban đầu có thể thấp hơn so với bảng báo giá dưới đây:
Hạng mục Phí thành lập
mức 1
Phí thành lập
mức 2
Lệ phí nhượng
quyền
25.000$ 25.000$
Quảng cáo 5.000$ 5.000$
Thiết bị 250.000$ 250.000$
Tồn kho ban đầu 10.000$ 10.000$
Bất động sản 832.000$ 1.357.000$
Phí đào tạo 2.300$ 2.300$
Những chi phí và
quỹ khác (cho 3
tháng)

42.850$ 33.000$
Tổng đầu tư 1.142.300$ 1.732.300$






d) TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, NHÂN SỰ:
 Tổ chức
 Loại hình: Wholly owned subsidiary
 Thể loại: Southern fried chicken
 Thành lập: 1929(original – North Corbin, Kentucky), 1952 (franchise - South
Salt Lake, Utah)
 Người thành lập: Harland Sanders
 Trụ sở: Louisville, Kentucky
 Thành viên chủ chốt: Derrick President Harvey R.Brownlea COO
James O'Reilly VP for Marketing
 Nghành nghề: Đồ ăn nhanh
 Sản phẩm: Fried Chicken and related Southernfoods
 Thu nhập: $520.3 tỉ USD(2007)
 Nhân viên: 24,000(2007)
 Công ty mẹ: Yum!Brands
 Website:
Cơ cấu tổ chức:
KFC là công ty kinh doanh lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh hoạt động theo hình thức
nhượng quyền thương mại. KFC hiện nay là một phần của Tricon Global
RestaurantsInc. Ngày nay KFC có hơn 10000 đơn vị hoạt động trên hơn 79
quốc gia, doanh thu của hệ thống KFC tại Mỹ là khoảng 4 triệu USD.
USA International World Wide

Company 1,633 1,129 2,762
Franchise 3,441 3,619 7,060
Licensed 58 61 119
Jont venture - 482 482
Total 5,123 5,91 10,423

KFC có khoảng 273,800 nhân viên trên toàn thế giới:
USA 120,400
International 153,400
World Wide 273,800
 Quản trị:
KFC áp dụng chính sách nhượng quyền thương hiệu nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Hình thức kinh doanh này giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường,
sản phẩm mà không cần tốn quá nhiều chi phí, vốn đầu tư cho việc nghiên cứu, tiếp thị,
quảng cáo, bán hàng vì phần lớn được hỗ trợ từ phía chủ thương hiệu.
Nhưng trước khi tiến hành nhượng quyền cho đối tác, thì thương hiệu KFC đã được
khẳng định trên thị trường; do vậy, giá trị của hoạt động nhượng quyền thương mại khá
cao. Tuy nhiên, để được nhượng quyền, các doanh nghiệp tiếp nhận phải có tiềm lực tài
chính lớn và một hệ thống chính sách, môi trường kinh doanh lành mạnh. Ngoài ra,
doanh nghiệp đó cần có hiểu biết về thị trường, có năng lực đảm bảo khả năng phục vụ
khách hàng theo đúng yêu cầu của thương hiệu chuyển nhượng.
Nhượng quyền thương hiệu thực chất là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh
một loại sản phẩm đi đôi với chuyển giao công nghệ và bí quyết kinh doanh giữa hai đối
tác. Đây là giải pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp xâm nhập những thị trường lớn.
 Nguồn nhân lực:
Như chúng ta đã biết KFC là công ty chuyên kinh doanh thức ăn nhanh nổi tiếng
thế giới chính dưới hình thức nhượng quyền thương hiệu franchise, chính vì thế mà
nguồn nhân lực của KFC cũng có sự khác biệt so với các công ty nội địa. Kentucky Fried
Chicken có thể được coi là một tổ chức toàn cầu bởi vì theo quan điểm t3oàn cầu nó được
định nghĩa là xây dựng đội ngũ nhân viên có văn hóa sản xuất nhằm tối đa hóa hiệu quả

của đào tạo hiện có, làm tăng lưu trữ, và thích nghi với bất kì nền văn hóa nào trên thế
giới. Kentucky Friend Chicken tin tưởng vào hoạt động có hiệu quả và tập trung vào chất
lượng dịch vụ khách hàng mặc dù có sự khác biệt của văn hóa và ngôn ngữ nhưng
nguyên tắc thành lập bởi người sáng lập ra món ăn nhanh vẫn là yếu tố quan trọng trong
sự thành công của nhà hàng KFC. Công ty sử dụng chính sách người nước ngoài là một
trong những chiến lược của công ty để thiết lập các nhà hàng phù hợp với văn hóa của
các quốc gia bởi vì những người nước ngoài quen thuộc với văn hóa được xem là lợi thế
để thâm nhập vào thị trường mục tiêu hiệu quả hơn.
Và với nét văn hóa đặc thù của KFC - luôn ghi nhận công lao và tưởng thưởng
mọi nỗ lực của từng cá nhân, tập thể, hơn 2000 nhân viên của KFC Việt Nam
đang sống và làmviệc với phương châm "Work hard - Play hard". Công thức thành
công của KFC là tậptrung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả mãn nhu
cầu của khách hàngvà tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, KFC luôn cam kết về tính đa
dạng và tạo một môitrường làm việc tốt nhất cho người lao động. KFC đã thể hiện một
phong cách chuyênnghiệp không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong việc
điều hành một chuỗi hệthống các cửa hàng luôn mang lại sự tiện lợi nhất cho khách
hàng.
Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những điểm chưa được hoàn chỉnh, do nhiều lý do
mà nguồn nhân lực ở một số địa diểm trong hệ thống không ổn định, thay đổi thường
xuyên khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn tới nhiều thiếu sót trong
việc phục vụ khách hàng và chế biến thức ăn…Đồng thời, cũng tốn nhiều chi phí để
tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên không lâu gây ra hiện tượng lãng
phí vốn đầu tư, thời gian và chất sám
e. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN:
Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel
Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào năm
2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và “Soul
Food” chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam, KFC đã
thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng
Việt Nam.

Điều quan trọng trong chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm là tạo sự
khác biệt hóa so với các sản phẩm khác.Từ đó khách hàng mới cảm nhận được sản
phẩm đặc trưng mang nhãn hiệu KFC. Bản thân sản phẩm của KFC đã mang trong nó
sự khác biệt về sự pha trộn giữa mười một loại gia vị, điều này đã tạo nên hương vị
đặc biệt cho món gà rán.
KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên
thực đơn vô cùng phong phú. Đồng thời danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều
loại giúp cho ngưòi tiêu dùng dễ chọn lựa thức ăn ưa thích. Bên cạnh đó, một số món
mới đã dược tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục
thực đơn, một số nước giải khát thay thế sản phẩm nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích
thú và kích thích sự tò mò cho khách hàng, từ đó có thể giảm sự nhàm chán ở nơi
khách hàng khi chỉ độc quyền phục vụ chỉ mỗi món gà. Thêm vào đó KFC cũng đầu
tư vào nghiên cứu dầu rán, chọn loại dầu rán thích hợp để không làm ảnh hưởng tới
sức khỏe của khách hàng mà vẫn giữ được hương vị.
2. Điểm mạnh và điểm yếu:
a. Điểm mạnh:
 Danh tiếng: KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng nhấttrên
thế giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm chohơn
200.000 người trên toàn thế giới Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt
từ 11 loại hương vị thảo mộc.
 Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở
thành phố Hồ Chí Minh và đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến
tậnnhà trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi
chongười tiêu dùng. Dự kiến đến 2010 sẽ có 100 cửa hàng KFC trên khắp cả nước
 Dịch vụ khách hàng: Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung đó là tự phục
vụ tạo sự bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách phụcvụ
lịch sự và chuyên nghiệp giúp bạn có được món ăn trong thời gian
ngắnnhất, đúng với ý nghĩa là cửa hàng thức ăn nhanh.Ngoài ra KFC còn không ngừng
cung cấp ngày càng nhiều lựa chọn cho kháchhàng với một menu phong phú.
 Dịch vụ phụ: gửi xe miễn phí, giao hàng tận nơi mà không tính phí vận chuyển,tổ chức

sinh nhật trọn gói với 6 thực đơn từ 400.000 - 500.000 đồng cho 10 trẻem, trong đó
bao gồm dẫn chương trình, trang trí, bong bóng, thiệp mời, mũsinh nhật, giải
thưởng cho các trò chơi.
 Nguồn lực tài chính: là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện đang sở
hữu bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những
thươnghiệu hàng đầu của Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba
quán ănmỗi ngày và là những nhà hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất.
Mỗingày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới. Do tính chất
kinhdoanh quy mô rộng lớn như vậy nên có thể nói tiềm lực tài chính của KFC là rấtdồi
dào.
 Vị trí kinh doanh: cửa hàng KFC đều sở hữu những vị trí rất đẹp, nằm ngay mặttiền
những con đường lớn, thông thoáng. Ngoài ra KFC còn chọn địa điểm đặtnhà
hàng tại siêu thị và trung tâm thương mại, nơi có số lượng người mua sắmrất
đông.
 KFC luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là luôn luôn đạt
mức cao nhất, làm hài lòng mọi khách hàng.
b. Điểm yếu:
• Giá cả: Thực chất 1 thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000 (bao gồm nước
uống). Do đó nó không mấy phù hợp với người tiêu dung Việt Nam đa phần có
thu nhập thấp.
• Nguồn nhân lực: do nhiều lý do mà nguồn nhân lực không ổn định, thay
đổithường xuyên khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến nhiều
thiếu xót trong việc phục vụ khách hàng và chế biến thức ăn…Đồng thời, cũngtốn
nhiều chi phí để tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại
không lâu.
• Thương hiệu dễ gây nhầm lẫn: KFC được thiết kế với tông đỏ, trắng với hình
đại tá Sander thì Lotteria cũng là tông đỏ, trắng, Jolie Bee tông đỏ vàng…sự
khác biệt cơ bản về tông màu tiêu biểu đã không còn. Sản phẩm khi được đóng gói có
bao bì không bắt mắt, KFC không chú trọng nhiều vào điểm này.
• Các sản phẩm chủ yếu được làm từ gà, không có sự đa dạng và mở rộng sang phục vụ các

món mới.
CHƯƠNG 2: PHÂN TRÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH
HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG KFC:
1. YẾU TỐ VĨ MÔ:
a) Các yếu tố kinh tế:
 Tốc độ tăng GDP:
Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và
cao. Từ năm 2000 đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tăng đều qua các
năm và luôn ở mức caotừ 7%-8%/năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu xảy ra những năm 2007- 2008 nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng đã sụt giảm đến mức báo động.
Xuất khẩu bị hạn chế bởi những ngành kinh tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh
hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%. Hiện nay, bước vào năm
2009 cuộc khủng hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tế nước ta dần dần hồi
phục tăng trưởng GDP trong năm 2009 thấp hơn, khoảng 6%. Số liệu tăng
trưởng GDP mới nhất trong quý 3 năm 2009 cho thấy nền kinh tế đang trên đà
phục hồi khá vững chắc, mặc dù xuất khẩu vẫn còn chậm.Tuy nhiên, việc tăng
trưởng chậm lại này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăngtốc cho các
năm tiếp theo 2010-2011. Lý giải điều này bởi lẽ chính phủ đã cải thiện được
các con số thống kê kinh tế trong vài tháng gần đây, nhưng xét giá trị tuyệt
đối thì lạm phát và nhập siêu vẫn còn rất cao. Và việc bình ổn kinh tế đối với
Việt Nam không thể một sớm một chiều, mà phải mất một thời gian nữa.
Thống kê cho thấy, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia, Việt Nam là một
trong số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP so với cùng kỳ năm trước
vì vậy Việt Nam được dự đoán sẽ đạt mức GDP năm 2010 là 6,7%. Một dấu
hiệu hết sức đáng mừng và khả quan cho nên kinh tế.
 Tốc độ lạm phát:
Từ trước đến giờ lạm phát luôn là yếu tố làm các nhà quản lý phải đau đầu. Việt
Nam cũng đang cố gắng để kiểm soát và ổn định lạm phát. Bước vào đà tăng
trưởng đã có lúc Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát tăng cao đột biến tới 2 con số

và đã làm các nhà quản lý phải chóng mặt và nhà nước đã phải thực hiện các biện pháp
thắt chặt tiền tệ và tăng lãi suất. Đến năm 2009 lạm phát đã dần được kiểm soát và sẽ có
sự sụt giảmđáng kể so với năm 2008 khi lạm phát đạt ngưỡng 17,5%.Mới đây Việt Nam
đã công bố tỷ lệ lạm phát quý I/2009 đạt 14,47%, giảm so với cùng kỳ năm ngoái do
giá tiêu dùng tiếp tục giảm từ độ cao kỷ lục năm 2008. Lạm phát 14,47% chủ yếu
do giá thực phẩm tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê quý I/2009, giá
thực phẩm tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo nhóm nghiên cứu, nếu
xét theo từng lĩnh vực thì công nghiệp, giao thông và truyền thông
(đóng góp 9% vào CPI) đang chịu áp lực giá tăng cao. Tuy nhiên, hai ngành có
tốc độ lạm phát cao nhất, thực phẩm và nhà ở (chiếm tương ứng 43% và 10% trong giỏ
CPI) lại có vẻ như đang giới hạn đà tăng giá. Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính
phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác chống lạm phát cao hơn mục tiêu kích
thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát giảm và được kiềm chế ở mức một con số.
Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự báo về sự giảm tốc của áp lực giá, cộng thêm tăng
trưởng kinh tế tiếp tục chậm lại, nhập siêu giảm, có thể khiến Chính phủ nới lỏng
chính sách tài khóa và tiền tệ để đẩy mạnh đầu tư công nhằm khuyến
khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra tăng trưởngGDP và
lạm phát năm 2010 sẽ cao hơn so với kịch bản gốc
Đến thời điểm này, dù lạm phát vẫn được kiểm soát tốt, nhưng không phải là
không có những lo ngại về nguy cơ giá cả hàng hóa tăng cao do Ngân hàng
Nhà nuớc thực hiệnchính sách nới lỏng tiền tệ.Với một tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh và khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện tốt việc kiểm
soát lạm phát đã và đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam khi mà
nhu cầu tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng khi GDP tăngvà lạm phát đang ở mức
thấp.
 Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ:
Năm 2009 vẫn đặt ra không ít thách thức đối với Việt Nam. Do đó, Chính phủ sẽ
tiếptục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thực
hiện an sinhxã hội. Đồng thời, một quyết tâm mới cũng được đặt ra là chủ
động ngăn chặn suygiảm của nền kinh tế và duy trì tăng trưởng hợp lý khoảng 6,5%.

 Chính sách tiền tệ:
Theo người đứng đầu Chính phủ, nhiệm vụ của Việt Nam trong năm 2009 vẫn là
kiềm chế lạm phát.Việt Nam sẽ áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm
soát, giảm lãi suất để kíchthích đầu tư và hiện đã đưa lãi suất về gần với mức
lãi suất trước khi xảy ra khủnghoảng tài chính thế giới. Đi liền với đó là tạo
điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạtđộng hiệu quả, tính thanh khoản được
bảo đảm. Không để hệ thống ngân hàng (quốcdoanh và cổ phần) mất ổn định.Các
định chế tài chính, chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển nên nguồn vốn
huyđộng cho nền kinh tế chủ yếu từ ngân hàng. Do đó Nhà nước phải can thiệp không
chỉ bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng thực lực của nền kinh tế khi
các ngân hàngthương mại quốc doanh chiếm 70% thị phần cho vay.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp tồn kho lớn, chưa xuất khẩu được, các
ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp vượt khó khăn bằng khoản nợ, giãn nợ,
thậm chí giảm lãi suất.
Cùng với đó chính sách tài khóa cũng được áp dụng như xem xét miễn
giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất. Chính sách tiền tệ thoáng của nhà
nước với mục đích kìm hãm lạm phát thực sự là một gói kích cầu hiệu quả của nhà
nước đi kèm với nó là việc giảm lãi suất ngân hang thu hút các nhà đầu tư với nguồn
vốn rẻ hơn đã tạo một sức hút với các nhà đầu tư.
 Các chính sách khuyến khích đầu tư khác:
Bên cạnh các chính sách tiền tệ, chính phủ cũng đã thực hiện một số
chính sách kích cầu khác đối với nhà đầu tư và người tiêu dùng như hỗ trợ
thuê đất, thủ tục đăng ký kinh doanh, miễn thuế mấy năm đầu … cho các nhà đầu tư
cũng như chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân, khuyến khích tiêu dùng đối
với người dân. Những chính sách này đã mang lại hiệu ững tích cực cho cả
các nhà đầu tư lẫn người tiêu dùng khi cácnhà đầu tư mặn mà hơn với các
dự án trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này
đúng với cả ngành thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.
b) Các yếu tố xã hội:
 Áp lực địa phương:

Sức ép địa phương phát sinh từ những khác biệt về thị hiếu và sở
thích của khách hàng, những khác biệt về cấu trúc hạ tầng và các thói quen
truyền thống, những sự khác biệt về kênh phân phối và các nhu cầu của chính phủ sở
tại …sức ép địa phương này tác động rất lớn đến KFC, vì KFC hoạt động trong ngành
hang thực phẩm một ngành hàng phong phú, đa dạng ở mội quốc gia mỗi địa
phương khác nhau với đặc điểm người tiêu dung cực kỳ đa dạng, khó lường trước. Sự
khác biệt về thị hiếu và sở thích khách hàng có thể bắt đầu từ nguyên nhân văn hóa và
lịch sử giữa các nước khác nhau. Có thể thấy KFC đã rất thành công khi thâm nhập vào
thị trường Trung Quốc khó tính tuy lúc đầu họ đã có gặp khó khăn. Cho đến
nayhầu như giới trẻ đất nước rộng lớn này đa phần yêu thích KFC, tuy nhiên
vẫn có một số thành phần dân cư họ không thích KFC cho là KFC quá
béo, không tốt cho sức khỏe, hay vì yêu dân tộc, tự hào về các món ăn Trung Hoa
mà họ không thích KFC …
KFC đã xác định được chiến lược nội địa hóa của mình hay từ khi mở
cửa hàng đầutiên trên thế giới, bằng chứng là KFC sử dụng gần như 100% gà của địa
phương nơi cósự hiện hữu của cửa hàng KFC. KFC cung cấp sử dụng những thứ như
rau, bánh mì, hay những thứ có thể dùng kèm theo món gà rán của KFC
của nước sở tại để tăng thêm dinh dưỡng cũng như khẳng định sự quan tâm
tới người tiêu dùng địa phươngcủa KFC.
 Văn hóa - ẩm thực
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun
đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng,
và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Tuy
nhiên, hiện nay sự giao thoa giữa các nền văn hóa diễn ra ngày một nhiều
hơn, và điều này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành. Nhìn chung đặc điểm khẩu vị ăn uống của người Việt
Nam về trạng thái thích ăn những món ăn giòn, dai để uống với rượu, bia, món
canh và món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về mùi vị sử dụng nhiều loại gia

vị đặc trưng như ớt, tỏi gừng, giềng, mẻ, mắm tôm để làm tăng sự hẫp dẫn về
mùi vị đối với sản phẩm. Về màu sắc ngoài việc sử dụng màu sắc tự nhiên của
nguyên liệu còn sử dụng các chất màu thực phẩm để làm tăng màu sắc của sản
phẩm , tạo sự hấp dẫn đối với sản phẩm. Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam được
phân biệt khá rõ giữa 3 miền. Người Miền Bắc thường sử dụng vị chua của mẻ,
dẫm bỗng, quả dọc, quả me v.v để chế biến món ăn. Sử dụng gia vị chua,
cay với độ thấp hơn so với người miền Trung, Miền Nam. Trong các
món ăn mặn thường ko dùng hoặc dùng rất ít vị ngọt của đường. Người
miền Trung khẩu vị chua, cay, ngọt của đường sẽ gắt hơn so với người miền
Bắc, nhưng vẫn kém gắt hơn so với người miền Nam. Tuy nhiên ở 1 số vùng
thuộc Quảng Bình , Vĩnh Linh, Quảng Trị khẩu vị về chua cay cũng ko kém
gì người miền Nam. Khẩu vị của người miền Nam về chua, cay, ngọt của đường
thường gắt hơn cả.Đặc biệt ở miền Nam hay dùng nước dừa để chế biến
các món ăn mặn và các loại bánh. Nước chấm đặc trưng của người miền Nam là
nước lèo. Có thể thấy người Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là
điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ănnhanh của KFC. Đây trở
thành một rào cản rất khó vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu
biểu là Jollibee khi tiến hành thâm nhập – thất bại – phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy
mô.
Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số
lượng ngườimắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng.
Và thức ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người
tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đồng thời,
với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu
dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán. Ngay tại Việt Nam chúng ta có
thể nhận thấy sự giao thoa về văn hóa ẩm thực. NgườiViệt Nam đang dần có sự thay
đổi thói quen từ dùng những món ăn truyền thống đòihỏi nhiều thời gian đến
dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với nhịp sống ngàycàng hối hả hiện tại.
c) Dân số:
Nước ta có khoảng 85 triệu người, mật độ dân số lên tới 258 người/km²

cao gần gấpđôi Trung Quốc, gấp hơn 5 lần mật độ chung của thế giới và gấp 10 lần
mật độ dân số của các nước đã phát triển. Cơ cấu dân số đã chuyển từ cơ cấu dân số trẻ
sang giai đoạn cơ cấu tuổi thuận lợi, với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến
nay với 64,5% trong độ tuổi lao động và theo số liệu thống kê, sự gia tăng dân số
thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nông thôn. Như vậy có thể khẳng định
Việt Nam là một nước đông dân có cơ cấu dân số trẻ, nhận định này đưa đến hai lợi thế
cho ngành hàng thực phẩm.
Thứ nhất bởi với dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với việc sẽ có một nhu
cầu khổng lồ đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm - những mặt hàng thiết yếu.
Đây sẽ là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thực phẩm.
Thứ hai là với cơ cấu dân số trẻ, người ta sẽ có thể dễ dàng thay đổi khẩu vị
hơn so với tầng lớp cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn,
có tính thích nghitốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị
mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng không phải là ngoại lệ.
d) Các yếu tố Chính trị và Chính phủ:
 Môi trường Chính trị:
Bằng sự phối hợp nhịp nhàng, Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội rộng lớn của nhân dân đã cùng
nhau mang lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định, bền vững.
Việt Nam đang được các nhàđầu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với
các nước khác trong khu vực. Ngày 17/11, Grant Thomton Việt Nam đã công bố
kết quả cuộc khảo sát tháng 11/2009 lấy ý kiến từ hơn 200 đại diện các nhà đầu tư
và chuyên gia tư vấn đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là 59% số người được hỏi có cái nhìn
tích cực về tình hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới. Thêm vào đó, 67%
người trả lời đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt Nam hiện đang là điểm đầu tư hấp dẫn
hơn các điểm đầu tư khác. Cụ thể trích dẫn lời của ông Katsuto Momii - Chủ tịch kiêm
Tổng Giám đốc, công ty Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution Nhật
Bản: “Tôi nhận thấy môi trường tạiViệt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản
Việt Nam đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu không khí chính trị
ổn định là một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh

doanh”. Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế
giớithực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại
Việt Nam ở tất cả các ngành hàng.
 Môi trường pháp luật
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi
hoạt độngkinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
 Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Pháp lệnh được công bố ngày 19/8/2003 thống nhất vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng
đến sức khỏe,tính mạng người dân.
Dự thảo Luật an toàn thực phẩm.
Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, tháng 10-2009 vừa qua, Chính phủ đã trình
lênQuốc Hội bản dự thảo Luật về An toàn thực phẩm .An toàn thực phẩm là vấn đề liên
quan đến nhiều điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tếmà Việt Nam đã ký kết, gia
nhập. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến an toàn
thực phẩm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế xãhội, sức khoẻ cộng
đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình
hội nhập của Việt Nam. Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn
đối với sản phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quảng cáo, ghi
nhãn về thực phẩm; thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; kiểm soát nguy cơ ô
nhiễm thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực
phẩm; thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủtục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm; quản lý nhà nước về antoàn thực phẩm và thanh tra chuyên
ngành về an toàn thực phẩm. Việc ban hành Dự án Luật An toàn thực phẩm là
phù hợp trong bối cảnh Việt Nam ngày càng gia nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới và nhằm tạo cơ chế pháp lý đểnước ta và các nước trên thế giới thừa
nhận hệ thống tiêu chuẩn của nhau, trong đó có những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
 Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại

Nghị định của Chính Phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31.3.2006 quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối
với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt
động nhượng quyền thương mại; doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hoá thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối
với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân
phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam. Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây
dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằmtạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
e) Các yếu tố tự nhiên:
f) Các yếu tố kỹ thuật khoa học công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành thước đo cho
sự phát triểncho tất cà các lĩnh vực. KHCN đóng góp rất lớn vào quá trình
sản xuất ra của cải vậtchất, nâng cao chất lượng sản phẩm. KHCN chính
là chìa khóa góp phần làm tang trưởng kinh tế và cải thiện nhiều mặt trong đời
sống con người. Trong lĩnh vực thực phẩm, KH&CN đã tạo ra nhiều giống
cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, chất lượng tốt. Ngoài ra,
sự phát triển của KH&CN còn góp phần tạo ra những máy móc phục vụ trong
ngành thực phẩm như máy làm bánh, máy xay bột, các loại máy chế biến gia vị,
máy làm túi giấy đựng thực phẩm tự động, máylàm sạch thực phẩm tươi sống
bằng cách dùng ozone để khử trùng…do đó đã góp phần tạo ra những món
ăn ngon, chất lượng cao. Không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm, sự phát triển của
KHCN còn mang lại cho con người một cuộc sống tiện nghi hơn rất nhiều. Bây giờ,
với sự phát triển như vũ bão của Internet, con người chỉ cần một máy vi tính nối mạng
hay một chiếc máy điện thoại là có thể chọn ngay cho mình một món đồ ưa thích
được giao tận nơi mà không cần tốn công đi lại. Ngoài ra, cũng thông qua sự phát
triển KHCN mà ngày nay con người biết những thực phẩm hay những thứ tốt và
không tốt cho sức khỏe mình mà từ đó có những thay đổivà chọn lựa tốt

hơn cho sức khỏe của mình, loại bỏ đào thải dần những thứ không tốtcho sức
khỏe, biết cách điều chỉnh một chế độ ăn uống và tập luyện để có được sức
khỏe tốt.
g) Yếu tố hội nhập:
Một quốc gia dù quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã
hội thế nào đi chăng nữa muốn đẩy nhanh tốc độc phát triển của lực lượng sản
xuất và tăng trưởng kinh tế đều không thể đứng ngoài xu thế toàn cầu hóa kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế. Thật vậy toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
đang là đặc trưng và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, đặc biệt
trong thời đại phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và tình trạng khan
hiếm nguồn nguyên liệu hiện nay. Quá trình toàn cầu hóa thúc đẩy sự hợp tác mạnh
mẽ, mang lại sự liên hệ liên kết giữa các quốc gia do đó vai trò của chính phủ các nước
vô cùng quan trọng. Chính phủ phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các
biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế quốc tế phát triển. Cụ thể Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ biện
pháp gậy hạn chế cho hoạt động TMQT như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng phát triển quan hệ trao đổi mua
bán hàng hoá với nứơc khác, từng bước đưa vàothực hiện các chính sách và
biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật,chính sách chống bán
phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền,chính sách đảm
bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hoá theo các cam kết trong các hiệp định
hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới. Ngoài ra, Chính
phủ phải có biện pháp hỗ trợ kịp thới và thích hợp nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội cũng như vượt qua được
những thách thức trong quá trình mở cửa thực hiện tự do hoá thương mại.
Đi cùng với xu hướng toàn cầu hóa, chính phủ cũng có những biện pháp
để bảo hộ hàng hoá trong nước và nền sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh của các quốc gia khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hoá thay thế
nhập khẩu hay những ngành công nghiệp non trẻ của quốc gia mình. Cụ thể chính phủ
các nước tiến hành xây dựngvà đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp trong

chính sách TMQT nhằm hạn chế hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.
Ngoài ra, chính phủ các nước phải có những chương trình khai thác, bảo
vệ và tu bổ nguồn tài nguyên hợp lý tránh tình trạng khai thác bừa bãi làm
tổn hại tài nguyên quốc gia. Bên cạnh đó, nhà nước của nước nhận đầu tư
phải ban hành những bộ luật để xứ lý nghiêm minh những công ty không
đạttiêu chuẩn sản xuất, xử lý rác thải không tốt, hàng hóa không đảm bảo chất lượng
làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng và làm ô nhiễm môi trường.
Trong với xu hướng toàn cầu hóa trên các quốc gia hệ thống nhà hàng thức ăn
nhanh KFC đã biết tận dụng nhằm đẩy nhạnh sự phát triển của mình với sự phúc đở của
các nước sở tại, chính vì biết nắm bắt cơ hội mà sự lớn nhạnh và độ bao phủ của KFC
ngày càng lớn trên thị trường.
Có thể thấy do những điều kiện cạnh tranh gay gắt tạo sức ép giảm chi phí và sức
ép từ nhu cầu địa phương cao. KFC buộc phải lựa chọn cho mình một chiến lược
kinh doanh toàn cầu nhất quán và hiệu quả để cạnh tranh trong môi trường
quốc tế. Qua nghiên cứu và những kinh nghiệm thâm nhập quốc tế, thì hiện nay chiến
lược mà KFC đang sử dụng theo nhóm phân tích nhận thấy đó là chiến
lược xuyên quốc gia. KFC đang theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia đang cố gắng đạt
được đồng thời cả lợi thế chi phí thấp và khác biệt sản phẩm. Trong nền kinh tế
cạnh tranh không biên giớinhư ngày nay thì việc đáp ứng địa phương sẽ rất
khó để làm giảm chi phí, và ngượclại; tuy nhiên việc đòi hỏi cạnh tranh
với những đối thủ khác trong ngành thức ăn nhanh như Mc’Donald hay
Pizza Hut, đã thúc ép KFC tìm cách tiết kệm chi phí tạora sản phẩm chất lượng
tối ưu làm hài long các khách hàng. Chiến lược của họ tậptrung chuyển giao
các hương vị cơ bản trên các tiêu chuẩn chung, lợi thế chung xây d ự n g đự ơc
c ủ a g à rá n K F C và b i ến đ ổ i, c u n g c ấ p nh ữn g sả n ph ẩm đ a d ạ ng ,
đ ị a phương giữa các cửa hàng KFC trên toàn cầu. KFC trên toàn thế giới nhận định họ
cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa với giá trị “SoulFood”, đóng lại thời kỳ những
thức ăn nhanh có hại, nhàm chán…mở ra giai đoạn thức ăn nhanh có lợi cho sức
khỏe, các bữa ăn có giá trị, có linh hồn. Phương thức chủ yếu mà KFC thâm nhập
trên toàn thế giới đó là franchise nhượng quyền.Và cho đến ngày nay KFC là

một trong những công ty lớn nổi tiếng trên thế giới về việc nhượng quyền
thương mại với hàng lọat tiêu chuẩn khắt khe nhằm xâydựng những chuỗi nhà
hàng đồng nhất và chất lượng. Tuy nhiên, tùy theo từng nơi,vùng mà KFC thâm
nhập thì cách thức họ có thể thay đổi. KFC thâm nhập thị trường toàn cầu lựa chọn hình
thức nhượng quyền thương hiệu Franchise với những chuỗi cửa hàng rộng khắp toàn
cầu đồng nhất nhưng với các món ăn nhanh kiểu Mỹ xen trong hươngvị,danh
sách thực đơn đặc biệt mang đậm hương vị là của quê hươngđịa phương
nơi mà KFC có mặt.
Xin điểm qua những thành công đáng kể của KFC trên toàn cầu từ khi
xâm nhập trên thị trường thế giới bằng chiến lược xuyên quốc gia, như một
minh chứng cho sự một thương hiệu toàn cầu : Gà rán Kentucky.
M ỗ i ng à y, KF C đ ón t i ế p g ầ n 8 t ri ệ u k h á ch h à ng t r ê n
t o à n th ế gi ớ i. Hàng năm, hơn một tỉ “finger lickin” thịt gà ngon được
phục vụ cho các bữa ănchính. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà
Colonel Harland Sander đã sángtạo ra hơn nửa thế kỉ trước.
Người tiêu dùng trên toàn cầu đã sử dụng hơn 300 sản phẩm khác đượcchế biến
từ Chunky Chicken Pot Pie ở Mỹ tới bánh sanwich cá hồi ở Nhật Bản. Hơn 50
năm trước, Colonel Sander đã phát minh ra “sự thay thế thức ăn ở nhà” – bán
thức ăn đầy đủ cho các gia đình bận rộn.
Trong nhiều năm, Colonel Sander đã cất giữ công thức pha chế trong đầu của
mình và ngày nay công thức này được cất giữ an toàn ở Louisville. Tại
Kentucky, chỉ có một số ít người biết công thức đáng giá hàng triệu đolla đó (và họ đã
kí những giao kèo đảm bảo sự bí mật của công thức này).
2. YẾU TỐ VI MÔ:
a. Đồi thủ cạnh tranh
Sau khoảng thời gian đầu khó khăn khi khách hàng Việt Nam còn chưa chịu chấp
nhậnsản phẩm thức ăn nhanh do những khác biệt về văn hóa, các hãng thức ăn nhanh
đang ngày càng lấy được lòng tin khách hàng với quyết tâm thay đổi khẩu vị của họ.
Một sự thực là nhu cầu cho sản phẩm thức ăn nhanh của người tiêu dùng đang ngày
càng tang nhanh đặc biệt là tầng lớp trẻ, tương lai của đất nước, với những chiến lược

marketing không biết mệt mỏi các hãng thức ăn nhanh đã phần nào đạt được
thành quả khi tạonên được một nhu cầu tiên dùng mới cho người dân.
Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam ngàycàng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng
này với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ ở Tp.HCM mà còn ở các
tỉnh. Điều này đồng nghĩavới việc KFC ngày càng có nhiều đối thủ hơn. Điểm qua
có thể kể đến:
• Jollibee của Phillipines: Theo kế hoạch, trong năm nay hãng thức ăn nhanh Jollibee của
Phillipines sẽ mở thêm bốn cửa hàng nữa, nâng tổng số cửa hàng của mình ở
Việt Nam lên con số 14. ÔngSubido cũng cho biết Jollibee đang lựa chọn
thêm công ty trong nước làm đối tácnhượng quyền thương mại. Từ năm
1996 đến nay, hãng này chỉ mới nhượng quyềnthương mại được hai cửa hàng cho
một công ty Việt Nam.
• Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc ông Trương Hàm Liêm,
Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria Việt Nam cho biếtViệt Nam là thị
trường quan trọng và tiềm năng đối với Lotte, nên mặc dù khủnghoảng
kinh tế vẫn còn nhưng Lotteria vẫn được hỗ trợ tối đa để phát triển tại
Việt Nam. Ô ng c ũ n g c ho b iế t t h êm t r on g nh ữn g n ăm t ớ i, k ế h o ạc h
m ở rộ n g t h ị t r ư ờn g c ủa Lotteria vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể, trong
năm nay Lotteria Việt Nam sẽ mở thêm 80 cửa hàng ở TPHCM, Huế, Quảng Nam,
Hà Đông…
• Kinh Đô – Việt Nam Kinh Đô là một trong số ít doanh nghiệp trong nước phát
triển chuổi cửa hang thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây, Công ty Bánh
Kinh Đô Sài Gòn, thànhviên của tập đoàn Kinh Đô, đã khai trương cửa hàng
K-Do phục vụ cà phê, bánh theo kiểu mô hình thức ăn nhanh. Khách hàng
mục tiêu của cửa hàng này chủ yếu là giớitrẻ. Ông Nguyễn Duy Đang, Giám đốc
tiếp thị và nhượng quyền của công ty, cho biết cửa hàng Kinh Đô bán bánh, sandwich,
pizza, hamburger và các loại thức uống. “Theo kế hoạch, chúng tôi sẽ mở thêm ba cửa
hàng nữa ở TPHCM”, ông nói. Trên đây là ba đối thủ đã thực sự cạnh tranh trên thị
trường Việt Nam với KFC, trongkhi Jollibee mặc dù thâm nhập vào Việt Nam từ

rất sớm song lại tỏ ra hụt hơi trướccác đàn em KFC và Lotteria. Và thêm một ông
lớn của Việt Nam đã khẳng định đượcvị thế trên thị trường – Kinh Đô có thể thấy
thị trường thức ăn nhanh Việt Nam đangthực sự sôi động và khốc liệt cho những ai
tham gia. Với lợi thế là một hãng truyền thống thức ăn nhanh từ lâu đời, đã có
rất nhiều kinh nghiệm trong việc xâm nhập thị trường, đồng thời với khả năng thích
ứng nhanh nhạy, tìm hiểu khá kỹ càng nhu cầu của thị trường, KFC đã dành
được vị trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm thức ăn nhanh tại Việt Nam tuy nhiên
KFC cũng cần phải cẩn trọng bởi các đối thủ đều đang thực hiện chiến lược tái xâm
nhập và mở rộng nhằm giành lại miếng bánh của mình. Thị trường thức ăn nhanh
vẫn sẽ sôi động trong năm nay và những năm tiếp theo.
b. Người mua
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan
trọng như thế nào đối với bất kỳ ngành nào. Ngành hàng thức ăn nhanh
cũng không phải là một ngoại lệ, khách hàng chủ yếu của thức ăn nhanh chủ yếu
là khách hàng lẻ và đây cũng là đối tượng chủ yếu gây nên áp lực cho các hãng
trong ngành. Có thể kể đến một vài lý do để thấy tại sao áp lực từ khách hàng lại
không hề nhỏ ở Việt Nam cho các ngành hàng thức ăn nhanh.Với lượng dân số đông
và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ
có thu nhập khá cao và kèm theo đó là khả năng sẵn sang chi trả là khá lớn. Có một
thực tế rằng mỗi gia đình người Việt Nam sẵn sang chi trả cao hơn cho những
bữa ăn ngon miệng và chất lượng .Xa rồi thời kì “rẻ mà ngon” là khẩu hiệu,
người dân chúng ta ngày càng ý thức rõ về mặt giá cả so với giá trị họ đã có sự
chuyển biến nhất định về mặt này. Và đi kèm với khả năng chi trả cao hơn thì yêu cầu
chất lượng đối với sản phẩm cũng tăng theo thờigian, đa số người tiêu dung đã và đang
quan tâm đến vấn đề chất lượng và sức khỏe. Hơn thế nữa với người dân nhu cầu ăn
uống luôn là một nhu cầu cấp thiết hàng ngày, với một nước đông dân như nước ta thực
sự nhu cầu cho các ngành hàng là rất lớn đặc biệt là các ngành về lương thực thực
phẩm. Đồng thời với một tỷ lệ dân số trẻ có thu nhập cao ngày càng tăng thì nhu
cầu thể hiện mình của giới trẻ càng lớn và tạo ra một nhu cầu lớn cho các ngành hàng

cao cấp. Kế tiếp phải kể đến là khẩu vị của người Việt, khẩu vị của người Việt Nam rất
phong phú và đa dạng, có sự thay đổi, đặc trưng ở cả 3 miền nhưng nhìn
chung có thể thấyngười Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm
đặc trưng của các sản phẩmthức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một rào cản rất
khó vượt qua với các hãng thứcăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến hành
thâm nhập – thất bại – phải tiến hànhcầm cự, thu nhỏ quy mô.Cuối cùng là vấn
đề hình thức và mối quan tâm về sức khỏe. Trong khi người Mỹ dễ dàng chấp
nhận một cơ thể mập mạp để thỏa mãn sở thích ăn uống thì người Việt Namlại không
phải vậy. Đối với người Việt Nam hình dáng bên ngoài là rất quan trọng họvì thế họ sẽ
có tâm lý e ngại khi sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sứckhỏe
đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người
mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức ăn
nhanh đượccoi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu
dùng cảm thấy dèdặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây là
1 thách thức lớn khôngriêng gì KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh
đang phải đối mặt. Đồng thời,với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như
hiện nay càng khiến người tiêu dùngmất lòng tin vào thực phẩm ở các
hàng quán. Đây là vấn đề mà KFC cần phải coi trọng nhằm xây dựng uy tín
thêm vững mạnh.
c. Người cung cấp
Ngoài các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối
với các hãngthức ăn nhanh mà cụ thể là Lotteria bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà
cung cấp quá lớn thì KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá
theo ý mình và sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn
ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ
động trong việc thực hiện các chiến lược của mình. Việt nam là một nước nông nghiệp,
cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã
tạo nên một lợi thế rất lớn cho KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng
thời giảm được chi phí. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là KFC sẽ lựa chon nguồn
nguyên liệu như thế nào thu mua nguyên liêu tự do với giá rẻ hay chon nguồn

nguyên liệu được đảm bảo với giá cao hơn ? KFC sẽ lựa chon thế nào để bền
vững phát triển? Với một phong cách làm việc chuyên nghiệp cùng với mục
tiêu cung cấp sản phẩnchất lượng cho khách hàng đồng thời lường trước rủi ro từ
nhóm này KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động xây dựng
một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị
trường, chẳng hạn như CPVietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quanchức năng.Với việc thực hiện chiến luợc sản
phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc được hai mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản
phẩm chất lượng cho thị trường vừa giảm được nguycơ từ những nhà cung
cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả khi dịch cúm gia cầm bùng phát hiện ở
Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với
những bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được từ chínhsự nỗ lực và tầm nhìn
chiến lược của KFC.
d. Các đối thủ mới tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngànhnhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuốc rất nhiều
vào haiyếu tố cực kỳ quan trọng: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản
xâm nhập ngành.Phân tích từng yếu tố chúng ta sẽ rút ra được một số nhận
định về áp tực từ đối thủtiềm ẩn đối với KFC. Sức hấp dẫn của ngành được thể
hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ được tổngquát trong 3 chỉ tiêu là tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. Chúng
ta dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triều dân là một thị trường
khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực

×