Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

vận dụng ma trận swot nhằm hình thành chiến lược phát triển cho công ty nippon koei co., ltd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.06 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Vận dụng ma trận SWOT nhằm hình thành chiến lược phát triển cho
Công ty Nippon Koei Co., Ltd
Họ tên sinh viên: Hoàng Thanh Loan
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Lớp: QTKD Tổng hợp
Khóa: 21B (2010-2012)
Hệ: Văn bằng hai tại chức
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Hà Sơn Tùng
Hải Phòng, năm 2012
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
MỤC LỤC
Phần I: Tổng quan về Công ty Nippon Koei Co., Ltd (Nhật Bản) 6
1. Giới thiệu về Công ty Nippon Koei Co., Ltd (Nhật Bản) 6
1.1 Thông tin chung về Công ty 6
1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty 7
1.2.1 Lịch sử hình thành của Công ty Nippon Koei Co., Ltd 7
1.2.2 Lịch sử hình thành của Công ty Nippon Koei Co., Ltd tại Việt Nam 8
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Nippon Koei Co., Ltd 9
2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược của
Công ty Nippon Koei Co., Ltd 10
2.1 Cơ cấu tổ chức Văn phòng dự án tại Hải Phòng của Công ty 10
2.2 Đặc điểm về tài chính 12
2.3 Đặc điểm về nguồn lực 14
2.4 Đặc điểm về sản phẩm 17
Phần II: Thực trạng xây dựng chiến lược của Công ty Nippon Koei Co.,
Ltd tầm nhìn đến năm 2010 20
1. Phân tích SWOT làm tiền đề xây dựng chiến lược phát triển Công ty Nippon
Koei Co., Ltd 20


1.1 Điểm mạnh 20
1.2 Điểm yếu 23
1.3 Cơ hội…………………… ……………………………………………… 24
1.4 Nguy cơ…………………………………………………………………… 25
2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân………….………………………… … 26
2.1 Thành tựu………………………….……………………………………… 26
2.2 Hạn chế………………………….…………………… ………………… 27
2.3 Nguyên nhân………… ……….………………………………………… 27
Phần III: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng chiến lược của
Công ty Nippon Koei Co., Ltd tầm nhìn đến năm 2020 ………………… 29
1. Mục tiêu…….………… … ….………………………………………… 29
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
1.1 Tầm nhìn…….………… ….……………………………………….… 29
1.2 Sứ mệnh …….………… ….……………………………………….… 29
1.3 Giá trị hướng tới ……… ….………………………………………… 29
2. Phương hướng phát triển…….………… ….…………… …………… 30
3. Giải pháp…….………… ….………………… ……………………… 30
Tài liệu tham khảo…….………… ….…………………………………… 35
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
LỜI GIỚI THIỆU
Quản trị chiến lược kinh doanh ngày nay không còn xa lạ đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Có thể nói, ý tưởng và tư duy quản lý theo chiến lược đã hình thành nay
từ khi nhà quản trị bắt đầu khởi sự doanh nghiệp của mình. Trước yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường trong điều kiện tự do hóa thương mại, hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, những yêu cầu về quản trị chiến lược đối với mỗi công ty càng

trở nên cấp thiết. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam – một quốc gia đang từng ngày mở cửa để hội nhập thì hoạt động quản trị
chiến lược càng được chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hình thành chiến lược cho các
công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, trong thời gian thực tập tại Công
ty Nippon Koei Co., Ltd (Nhật Bản) – Văn phòng Tư vấn Thiết kế Hợp phần Thoát
nước mưa, Hợp phần Thoát nước thải tại Hải Phòng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Giám đốc công ty, các cô bác, anh chị công tác tại công ty, kết hợp với nhừng kiến
thức mà tôi đã được học tập và nghiên cứu về ma trận SWOT từ môn quản trị chiến
lược của Thạc sỹ Hà Sơn Tùng đã giảng dạy, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu để hoàn
thiện chiến lược kinh doanh cho Công ty thông qua đề tài “Vận dụng ma trận
SWOT nhằm hình thành chiến lược phát triển cho Công ty Nippon Koei Co.,
Ltd”.
Ngoài lời mở đầu, bài viết có kết cấu gồm ba phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Nippon Koei Co., Ltd
Phần II: Vận dụng ma trận SWOT nhằm hình thành chiến lược phát
triển cho Công ty Nippon Koei
Phần III: Phương hướng, mục tiêu
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và khả
năng lập luận còn hạn chế nên bản báo cáo này khó tránh khỏi những sai sót. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy, cô giáo, các bác, các cô, anh,
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
chị trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 4 năm 2012
NGƯỜI LẬP
Hoàng Thanh Loan
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

NIPPON KOEI CO., LTD (NHẬT BẢN)
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
1. Giới thiệu về Công ty Nippon Koei Co., Ltd
1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: Nippon Koei Co., Ltd (Japan)
Tên tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nippon Koei (Nhật Bản).
Tên viết tắt: Nippon Koei Co., Ltd
Trụ sở chính: Số 4, Kojimachi 5-chome, Chiyoda-ku, Tokyo, Nhật Bản
Tel: +81-3-32388027
Fax: +81-3-32388026
Website:
Email:
Hình thức pháp lý: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thành lập tại Nhật Bản
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0100-01-016851, cấp ngày 07 tháng 6 năm 1946,
có xác nhận của Vụ pháp lý Tokyo ngày 19 tháng 10 năm 2010.
Chủ tịch Công ty: Osamu TAKAHASHI
Vốn điều lệ: 7.393.338.939 Yên Nhật.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Công ty Nippon Koei Co., Ltd. là một công
ty của Nhật Bản có khả năng cung cấp các dịch vụ tư vấn toàn diện từ khảo sát sơ
bộ, quy hoạch cơ sở, quy hoạch tổng thể, nghiên cứu khả thi, thiết kế chi tiết, giám
sát thi công, vận hành và bảo dưỡng cho các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
như:
- Cấp nước, thoát nước thải đô thị, xử lý nước thải, quản lý và tái chế chất thải;
- Quy hoạch và quản lý môi trường;
- Kiến trúc và thiết kế không gian;
- Phát triển toàn diện và tổng hợp nguồn nước;
- Kỹ thuật chỉnh trị sông và kiểm soát lũ lụt;

- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
- Đường sắt, đường cao tốc, Cầu và hầm;
- Cảng biển, kỹ thuật biển và cảng hàng không;
- Nông nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn;
- Phát triển nước ngầm;
- Phòng chống sạt lở đất và thiên tai;
- Chính sách và phát triển thể chế…
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
1.2.Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty Nippon Koei
Co., Ltd
1.2.1. Lịch sử hình thành của Công ty Nippon Koei Co., Ltd
Công ty Nippon Koei Co., Ltd. Được thành lập năm 1946 và là công ty tư
vấn độc lập đầu tiên được thành lập tại Nhật Bản. Từ hơn nửa thế kỷ nay, Công ty
Nippon Koei Co., Ltd. đã và đang cung cấp một hệ thống dịch vụ tư vấn đa dạng
cho các dự án phát triển ở trên 110 quốc gia trên toàn thế giới.
Công ty Nippon Koei Co., Ltd. đã mở rộng hoạt động của mình ra phạm vi
toàn cầu và hiện đang vận hành 13 văn phòng đại diện ngoài Nhật Bản và hơn 50
văn phòng dự án trên toàn thế giới.
Hình ảnh 1: Các văn phòng đại diện của Công ty Nippon Koei trên toàn thế giới
Công ty Nippon Koei Co., Ltd. tiến hành cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho
các dự án ở nước ngoài sử dụng vốn vay của Cơ quan chính phủ Nhật Bản về hợp
tác kinh tế và kỹ thuật có tên là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Đồng
thời, Công ty Nippon Koei Co., Ltd. cũng thực hiện các dự án ở nước ngoài do các
cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ như Nhóm Ngân hàng thế giới
(IBRD, IDA), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng phát triển liên Mỹ
(IDB), Liên hợp quốc (UN) và các tổ chức chuyên ngành của Liên hợp quốc bao
gồm Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP) và các quỹ phát triển
khác.

1.2.2. Lịch sử hình thành của Công ty Nippon Koei Co., Ltd. tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Văn phòng đại diện tại Hà Nội được thành lập vào tháng 10
năm 1991 nhằm quản lý và hỗ trợ cho các hoạt động các dự án tại Việt Nam của
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Công ty, đồng thời thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường và xúc tiến dự án
tiềm năng mới. Từ những ngày đầu thành lập tại Việt Nam đến nay, Công ty
Nippon Koei Co., Ltd. đã tham gia vào các dự án lớn của Việt Nam như: Dự án
Thiết kế đường hầm Hải Vân, Cảng Vân Phong, Cảng Cái Lân, Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc (Hà Nội), Dự án Cải thiện môi trường thành phố Hà Nội (giai đoạn I và
giai đoạn II), Dự án nhiệt điện Hàm Thuận – Đa Mi, Dự án Cầu Cần Thơ, Dự án
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Dự án phát triển Cảng Hải Phòng, Dự án Cải thiện
môi trường thành phố Hải Phòng, giai đoạn I và rất nhiều các dự án quan trọng
khác.
Đối với dự án Cải thiện môi trường thành phố Hải Phòng, giai đoạn I, Công
ty Nippon Koei Co., Ltd. đã trúng thầu Gói thầu Tư vấn thiết kế chi tiết và Hỗ trợ
đấu thầu xây dựng Hợp phần Thoát nước mưa và Hợp phần Thoát nước thải thuộc
Dự án Cải thiện môi trường thành phố Hải Phòng, giai đoạn I từ tháng 7 năm 2007.
Dự án này nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường khu vực trung tâm thành
phố thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý
nước thải; Cải tạo và mở rộng hệ thống thoát nước mưa nhằm giảm thiểu ngập lụt
trong các quận nội thành; Tạo môi trường thành phố Hải Phòng xanh, sạch, đẹp góp
phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho thành phố; Góp phần hoàn thiện và
phát triển cơ sở hạ tầng, tạo cảnh quan đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
chung của thành phố Hải Phòng trong tương lai.
Trụ sở Văn Phòng Thiết kế chi tiết Hợp phần Thoát nước mưa và Hợp phần
Thoát nước thải của Công ty Nippon Koei Co., Ltd. tại Hải Phòng tại tầng 401 –Tòa
nhà Thành Đạt, đường Lê Thánh Tông, Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Văn phòng được thành lập có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có tư cách pháp

nhân độc lập để thực hiện các công việc có liên quan.
Tel: +84-31-3686136 Fax: +84-31-686155
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Nippon Koei Co., Ltd
* Công ty Nippon Koei Co., Ltd kinh doanh dịch vụ rất nhiều ngành nghề và
lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu là các lĩnh vực sau:
Dịch vụ tư vấn: Lập kế hoạch, điều tra, khảo sát, thiết kế và giám sát thi công
liên quan đến kỹ thuật dân dụng, xây dựng, điện, cơ khí, nông nghiệp, lâm nghiệp,
địa chất, và khai khoáng; phát triển vùng và thành phố, phát triển đại dương, chống
ô nhiễm, truyền thông và giao thông vận tải;
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Thi công xây dựng: Thực hiện các công trình thi công có liên quan đến kỹ
thuật dân dụng, xây dựng, điện, cơ khí, nông nghiệp, lâm nghiệp, địa chất và khai
khoáng; phát triển vùng và thành phố, phát triển đại dương, chống ô nhiễm, truyền
thông và giao thông vận tải;
Kinh doanh bất động sản: Kinh doanh đất đai, quy hoạch phục vụ các dự án,
các khu công nghiệp, khu đô thị…
Buôn bán cổ phiếu, chứng khoán
Buôn bán các thiết bị điện tử, viễn thông: buôn bán thiết bị, linh kiện điện tử,
máy móc công nghiệp, máy móc kỹ thuật chuyên dụng, máy vi tính, máy điện tử,
phần mềm tin học, dịch vụ viễn thông…
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Nippon Koei Co., Ltd tại Hải Phòng
- Cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế chi tiết thi công các hệ thống thoát
nước và nhà máy xử lý nước tại Hải Phòng cho Chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án
Cải thiện môi trường thành phố Hải Phòng.
- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án Cải thiện môi trường thành phố Hải Phòng lập hồ
sơ quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ xét thầu cho các Gói thầu thuộc dự án.
- Hỗ trợ công tác thương thảo và hoàn thiện hợp đồng để tiến hành ký kết với
nhà thầu thắng thầu.

- Tư vấn cho Chủ đầu tư về những tình huống trong đấu thầu và xử lý tình
huống trong đấu thầu.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược của
Công ty Nippon Koei Co., Ltd
2.1.Cơ cấu tổ chức Văn phòng dự án tại Hải Phòng của Công ty Nippon Koei
Co., Ltd
Xuất phát từ nhu cầu và tình hình hoạt động, để điều hành quản lý Công ty
một cách khoa học và có tổ chức, Công ty đã hình thành bộ máy quản lý thống nhất
từ giám đốc dự án đến các phòng nghiệp vụ như sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
Giám đốc dự án
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Nguồn: Công ty Nippon Koei Co., Ltd – Văn Phòng Tư vấn Thiết kế chi tiết Hợp phần Thoát nước
mưa, nước thải tại Hải Phòng
Với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn, khác với
những mô hình công ty sản xuất kinh doanh hàng hóa, sản phẩm và vật chất khác,
cùng với số lượng nhân viên của Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty được sắp xếp
theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng và hoạt động theo chế độ một
thủ trưởng, quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc dự án, mỗi cấp dưới chỉ
nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham
mưu cho giám đốc dự án.
Giám đốc dự án (Ông Masanobu Kinoshita): là người được Chủ tịch hội
đồng Công ty Nippon Koei Co., Ltd tại Nhật Bản ủy quyền trực tiếp làm Giám đốc
dự án tại Văn phòng tư vấn tại Hải Phòng, là người đại diện trước pháp luật của
Công ty, tham gia các buổi thương thảo, làm việc trực tiếp với Chủ đầu tư và các
nhà thầu, có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty. Giám
đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động cung cấp dịch vụ tư vấn của Công ty. Công việc của Giám đốc là điều hành

các hoạt động của Công ty với sự tham mưu tư vấn của các phòng ban chức năng.
Phó Giám đốc dự án (Ông Hideo Tsuta): là người được Chủ tịch hội đồng
Công ty Nippon Koei Co., Ltd tại Nhật Bản ủy quyền trực tiếp làm Phó Giám đốc
dự án tại Văn phòng tư vấn tại Hải Phòng, là người sẽ thay mặt Giám đốc dự án
điều hành hoạt động của Công ty khi Giám đốc dự án vắng mặt, chịu trách nhiệm về
sản phẩm dịch vụ đầu ra của Công ty, quản lý phần kỹ thuật của Công ty.
Phó Giám đốc dự án (Ông Nguyễn Anh Hoàng): là người được Giám đốc dự
án trực tiếp tuyển dụng thông qua một công ty tư vấn về môi trường có uy tín tại
Việt Nam. Phó Giám đốc dự án – người bản xứ này quản lý các công việc liên quan
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Hành chính – Nhân sự
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
đến công tác hành chính nhân sự, một vài công tác kỹ thuật mang tính đặc thù, thực
hiện các công việc khác do Giám đốc dự án giao phó.
Phòng Kỹ thuật: Là Phòng nghiệp vụ chính của công ty với 30 kỹ sư, chuyên
gia (trong đó kỹ sư, chuyên gia Nhật Bản là 12 người; kỹ sư, chuyên gia Việt Nam
là 18 người). Nhiệm vụ của mỗi người hoàn toàn khác nhau. Mỗi cá nhân phụ trách
một mảng kỹ thuật. Ví dụ như: Kỹ sư Cấp thoát nước: chuyên nghiên cứu về lĩnh
vực cấp thoát nước tại Hải Phòng, kỹ sư môi trường: chuyên nghiên cứu về thực
trạng môi trường, luật, thông tư, nghị định về môi trường có liên quan đến dự án,
chuyên gia dự toán: chuyên lập dự toán cho các gói thầu thuộc dự án, chuyên gia tái
định cư: chuyên về lĩnh vực thu hồi đất đai, đền bù và hỗ trợ tái định cư, chuyên gia
Auto Cad: vẽ các bản đồ, tuyến ống cống, tuyến cấp nước mà khu vực dự án sẽ đi
qua…Mặc dù mỗi cá nhân thực hiện một công tác kỹ thuật riêng nhưng mọi người
đều nỗ lực thực hiện tốt công việc nhằm đem lại sản phẩm đầu ra cuối cùng của
mình một cách hoàn hảo nhất. Sản phẩm đầu ra chính là hồ sơ quan tâm, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ xét thầu, bản vẽ, hợp đồng …để trình Chủ đầu tư xem xét và xét duyệt.

Phòng Tài chính- Kế toán: Gồm 05 người Việt Nam, chịu trách nhiệm quản
lý về hồ sơ tài chính của công ty, lập các khoản thanh toán, giải ngân, tính lương
cho các chuyên gia, thuế thu nhập cho các chuyên gia trong nước và nước ngoài và
các thủ tục về thuế có liên quan; có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc về tài chính
trong công việc quản lý Công ty, thay mặt Công ty quan hệ với Chủ đầu tư, ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, hạch toán chi phí cho từng hợp đồng kinh doanh. Về
cơ bản, Phòng này chỉ có nhiệm vụ tính giá trị hợp đồng, chuyển trả lương cho nhân
sự, giải ngân và các khoản thuế thu nhập khác, Phòng không có chức năng thực
hiện các công việc như lập Báo cáo tài chính, Bảng Cân đối tài khoản …như các
Phòng Tài chính – Kế toán thông thường. Bởi lẽ, đây chỉ là một Văn phòng dự án
nên các công việc nghiệp vụ kế toán sẽ được tổng hợp và thực hiện ngay tại Nhật
Bản.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Gồm 07 người Việt Nam, tham mưu giúp
việc cho giám đốc dự án về công tác quy hoạch chuyên gia, kỹ sư, sắp xếp bố trí và
huy động nhâ sự đáp ứng yêu cầu công việc đề ra. Có kế hoạch đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động; chăm sóc sức khoẻ an toàn lao động; chịu trách nhiệm
quản lý về hành chính của Công ty như tổ chức các buổi họp, sắp xếp nhân sự, sắp
xếp công việc, tiếp khách hàng; Chuẩn bị tài liệu, in ấn, đóng quyển các hồ sơ, hợp
đồng…
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Dưới sự quản lý, điều hành và chỉ đạo của Giám đốc dự án mà tất cả các công
việc, hoạt động của các phòng chức năng được thực hiện theo đúng kế hoạch mà
Công ty đã đề ra.
2.2. Đặc điểm về tài chính
Vì đơn vị thực tập của tôi là một văn phòng dự án của Công ty nên các số liệu
tài chính của văn phòng đã được tập hợp lại để chuyển về công ty mẹ ở chính quốc.
Do vậy, tôi xin đưa ra số liệu tài chính của Công ty Nippon Koei Co., Ltd đã được
kiểm toán, lập thành báo cáo hàng năm và được công bố rộng rãi như sau:

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty từ năm tài khóa 2009-2011
Đơn vị: Triệu Yên
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
2009 - 2010 2010 - 2011
CL % CL %
A. Tổng tài sản 77.582 80.100 74.471 2.518 3.246 -5.629 -7.027
I. Tài sản ngắn
hạn
42.710 44.905 39.181 2.195 5.139 -5.724 -12.747
II. Tài sản dài
hạn
24.320 23.802 23.659 -0.518 -2.130 -0.143 -0.601
III. Đầu tư và
các loại tài sản
khác
10.552 11.393 11.901 0.841 7.970 0.508 4.459
B. Tổng nguồn
vốn
77.582 80.100 74.471 2.518 3.246 -5.629 -7.027
I. Nợ ngắn hạn 26.220 30.494 24.971 4.274 16.301 -5.523 -18.112
II. Nợ dài hạn 10.651 6.245 6.072 -4.406 -41.367 -0.173 -2.770
III. Vốn đầu tư 40.711 43.361 43.698 2.650 6.509 0.337 0.777
Nguồn: />SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết cấu Tài sản của Công ty
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện kết cấu Nguồn vốn của Công ty
Về tài sản: Từ năm 2009-2010, tổng tài sản tăng thêm 2.518 triệu Yên (tương

đương 3.246%) trong đó tài sản ngắn hạn tăng 5.139%, đầu tư và các loại tài sản
khác tăng 7.97% đồng thời tài sản dài hạn giảm đi 2.139%. Nguyên nhân là do năm
2010, nền kinh tế thế giới cơ bản đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng nên các chỉ số về
tài sản tăng lên. Duy chỉ có tài sản dài hạn là giảm đi bởi lẽ mới cơ bản qua thời kỳ
khủng hoảng kinh tế Công ty chưa dám mạnh dạn đầu tư vào tài sản dài hạn như
máy móc, nhà xưởng, bất động sản…Từ năm 2010-2011, tổng tài sản giảm đi 5.629
triệu Yên (tương đương 7.027%) trong đó tài sản ngắn hạn giảm nhiều nhất là
12.747%, tài sản dài hạn cũng giảm 0.601%, chỉ riêng đầu tư và các loại tài sản
khác tăng thêm 4.459%. Điều này có thể giải thích được là do năm 2011 người dân
Nhật Bản phải hứng chịu trận động đất và sóng thần khủng khiếp cùng với sự cố rò
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
rỉ hạt nhân của nhà máy điện nguyên tử, do vậy ngoài việc đầu tư cho các Văn
phòng công ty tại hải ngoại, Công ty phải tích cực đầu tư để tái thiết đất nước.
Chính vì vậy mà các khoản đầu tư trong năm 2011 cũng tăng lên.
Về nguồn vốn: Từ năm 2009- 2010 tổng nguồn vốn tăng 2.518 triệu Yên
(tương đương 3.246%), khoản nợ ngắn hạn và vốn đầu tư tăng thêm lần lượt là
16.301 % và 6.509% trong khi đó khoản nợ dài hạn lại giảm đi 41.367%. Từ năm
2010-2011, tổng nguồn vốn giảm đi 5.629 triệu Yên (tương đương 7.027%), các
khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều giảm đi lần lượt là 18.112% và 2.77%, còn khoản
vốn đầu tư tăng thêm 0.777%. Lý do giống như phần Tài sản, trong những năm sau
khủng hoảng kinh tế và thiên tai Công ty phải đầu tư thêm để tái thiết đất nước và
tái cơ cấu lại Công ty do vậy khoản vốn đầu tư của Công ty trong những năm 2009-
2011 liên tục tăng.
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Vì là một công ty Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam nên yếu tố con người
luôn được Công ty chú trọng. Tại Văn phòng dự án tại Hải Phòng, Công ty luôn
quan tâm đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp
vụ; tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn, tham gia các khóa học về ngoại ngữ, tin học, quản lý kinh
tế, quản trị doanh nghiệp hiện đại tại các chính quốc Những kỹ sư, chuyên gia
được cử đi học được Công ty thanh toán chi phí học tập và được hưởng lương theo
kết quả học tập.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Năm
Độ tuổi
2009 2010 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Trên 35 17 44,74 18 43,90 16 35,55
Dưới 35 21 55,26 23 56,10 29 64,45
Tổng cộng 38 100 41 100 45 100
Nguồn: Công ty Nippon Koei Co., Ltd – Văn Phòng Tư vấn Thiết kế chi tiết Hợp phần Thoát nước mưa,
nước thải tại Hải Phòng
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
14

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lực lượng lao động chủ yếu là lao động trẻ,
chiếm trên 55% tổng số lượng lao động. Qua các năm 2009-2010, số lượng lao
động cũng tăng lên qua các năm. Năm 2009-2009, số lượng tăng thêm 03 người, lao
động trên 35 tuổi tăng thêm 01 người, dưới 35 tuổi tăng thêm 02 người; năm 2009-
2010, số lượng tăng thêm 04 người; lao động trên 35 tuổi giảm đi 02 người nhưng
dưới 35 tuổi lại tăng thêm 06 người. Có thể nói, lao động tại Công ty ngày càng
được trẻ hóa. Điều này có thể giải thích được bởi lẽ Công ty là công ty chuyên cung
cấp dịch vụ tư vấn nên việc tuyển dụng những kỹ sư trẻ, đầy nhiệt huyết, có năng
lực, nhanh nhẹn, năng động là hết sức cần thiết.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Năm
Trình độ
2009 2010 2011
Số người Tỷ lệ(%) Số người Tỷ lệ(%) Số người Tỷ lệ(%)
Trên Đại học 5 13,16 7 17,07 10 22,22
Đại học 32 84,21 34 82,93 35 77,78
Cao Đẳng 01 2,63 0 0 0 0
Tổng 38 100 41 100 45 100
Nguồn: Công ty Nippon Koei Co., Ltd – Văn Phòng Tư vấn Thiết kế chi tiết Hợp phần Thoát nước mưa,
nước thải tại Hải Phòng
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ
Từ biểu đồ trên ta thấy, lao động của Công ty đều có trình độ cao, hầu hết là
trình độ Đại học và trên Đại học. Từ năm 2009-2009: trình độ trên Đại học tăng
thêm 02 người, trình độ Đại học cũng tăng thêm 02 người, trình độ Cao đẳng giảm
đi 01 người. Từ năm 2009-2010, Công ty không còn lao động trình độ Cao đẳng, tất
cả các Kỹ sư, chuyên gia đều có trình độ Đại học và Trên Đại học. Đặc biệt, Giám

đốc dự án Masanobu Kinoshita có trình độ Giáo sư, tốt nghiệp Đại học Bristol
chuyên ngành thiết kế xây dựng tại Vương Quốc Anh. Như vậy, chất lượng lao
động của Công ty rất cao và cũng là một niềm tự hào của một Công ty nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam.
Công tác quản trị nhân sự của Công ty cũng có nhiều điểm nổi bật. Xin liệt kê
dưới đây là một số tiêu chí trong công tác quản trị nhân sự tại Công ty
- "Công việc làm trọn đời" luôn là phương pháp nâng cao năng suất được
các Công ty ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. Vì các công nhân viên
Nhật Bản nói chung nhất là những nhân sự có trình độ, tay nghề, thường thích làm
một công việc trong suốt cuộc đời của họ nên Công ty Nippon Koei Co., Ltd cũng
hướng các nhân sự của mình một sự gắn kết lâu dài cùng với sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Ở Việt Nam tại các văn phòng dự án tại các tỉnh, thành phố hầu hết
các nhân sự của Công ty đều gắn bó lâu dài với công ty chỉ trừ khi dự án của Công
ty tại các tỉnh, thành phố kết thúc thì các nhân sự này mới chuyển công việc khác.
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
- Nhân sự cùng tham gia vào quá trình ra quyết định
Công ty khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị bằng
cách phân chia quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham gia vào hoạt động quản trị
của công ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị trong việc
ra quyết định và các chính sách kinh doanh.
- Nhóm kiểm tra chất lượng
Để nâng cao hiệu quả lao động của các nhân sự, Công ty đã áp dụng hình
thức nhóm kiểm tra chất lượng, nhóm này bao gồm nhiều nhóm nhân sự nhỏ, gặp
nhau thường xuyên để phát hiện và để giải quyết các khó khăn của các nhóm. Đây
là một hoạt động có sự tham gia của nhiều cá nhân để họ tham khảo ý kiến giữa các
đồng nghiệp với nhau vì mỗi một cá nhân thường không muốn quan hệ trực tiếp với
nhà quản trị.
- Làm việc theo nhóm

Cách làm việc này tại Công ty để thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ trong nhóm và
các nhân sự quan tâm nhiều nhiệm vụ hơn là chỉ quan tâm đến một số nhiệm vụ nào
đó mà thôi. Đồng thời làm giảm sự nhàm chán và phát triển khả năng thay thế
phòng khi người nào đó trong nhóm vắng mặt. Ngoài ra, các nhóm nhân viên còn
kiểm soát chất lượng và tự sửa chữa máy móc của mình.
- Đào tạo nước ngoài cho các nhân sự
Tại mỗi dự án mà Công ty đảm nhận đều có chương trình đào tạo nước ngoài cho
các nhân viên nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm và trình độ cho họ.
Trong chiến lược nhân sự, Công ty chú trọng đến những chính sách ưu đãi những
người dẫn đầu các hoạt động sáng tạo, tạo cơ hội bình đẳng sáng tạo cho tất cả mọi
người cùng với các hệ thống khen thưởng nhằm khuyến khích sáng tạo.
2.4 Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của các chủ đầu tư, khách hàng,
không qua khâu trung gian.
Sản phẩm của Công ty khác với sản phẩm của kinh doanh sản xuất vật chất
khác là không có hàng tồn kho, sản phẩm dự trữ, không có sản phẩm dở dang, quá
trình sản xuất tiêu thụ là một quy trình khép kín.
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Sản phẩm đầu ra của Công ty là các Báo cáo đánh giá, hồ sơ quan tâm, hồ sơ
mời thầu, hợp đồng… được lập để phục vụ theo yêu cầu của các chủ đầu tư. Để tạo
ra được những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất.
Cụ thể, tại Văn phòng Dự án tại Hải Phòng, sản phẩm mà Công ty cung cấp
cho Dự án Thoát nước mưa, nước thải như sau:
• Hồ sơ mời sơ tuyển (HSMST): “Là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu”. – Luật Đấu thầu
- Đến nay, số lượng do Công ty lập tại Văn phòng dự án Hải Phòng: 15 bộ
Hồ sơ.

• Hồ sơ mời thầu (HSMT): “Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu
rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ
pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự
thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng”. – Luật Đấu thầu
- Đến nay, số lượng do Công ty lập tại Văn phòng dự án Hải Phòng: 15 bộ
Hồ sơ.
• Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (BC ĐGHSDT): là loại báo cáo do
Công ty lập để trình Chủ đầu tư sau khi đã xem xét đánh giá Hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu. Dự án Thoát nước mưa, nước thải tại Hải Phòng bao gồm nhiều gói thầu
(hơn 50 gói thầu lớn nhỏ) được Công ty đảm nhiệm công tác lập hồ sơ mời sơ
tuyển, mời thầu và lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đến nay, số lượng do Công ty lập tại Văn phòng dự án Hải Phòng: 15 bộ
Báo cáo.
• Hợp đồng: “Là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu”. – Luật Đấu thầu.
Có thể nói, lập và hoàn thiện Hợp đồng là khâu cuối cùng mà Công ty phải thực
hiện để giúp Chủ đầu tư hoàn thành công tác đấu thầu cho một gói thầu nào đó.
- Đến nay, số lượng Hợp đồng do Công ty lập tại Văn phòng dự án Hải Phòng :
15 bộ Hợp đồng.
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Lý giải tại sao số lượng Hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ mời thầu, Báo cáo đánh giá
Hồ sơ dự thầu và Hợp đồng đều bằng nhau (15 bộ) là vì:
+ Dự án Hải Phòng có nhiều hơn 50 gói thầu lớn nhỏ. Tính đến thời điểm hiện
tại, Công ty TNHH Nippon Koei đã hỗ trợ Chủ đầu tư thực hiện được 15 Gói thầu.
Do vậy, số lượng các Hồ sơ, báo cáo, Hợp đồng đều là 15.
+ Hơn nữa, quy trình đấu thầu của một Gói thầu xây lắp thường trải qua những

bước như sau để hoàn tất công tác đấu thầu:
Sơ đồ 2. Sơ đồ hình thành sản phẩm dịch vụ của Công ty
Quy trình đấu thầu là một quy trình khép kín nên sản phẩm do Công ty cung
cấp cũng là một quy trình khép kín. Tất cả các sản phẩm này đều mang tính hỗ trợ
nhau, logic và chặt chẽ vì cùng mục đích phục vụ cho một Gói thầu.
PHẦN II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
NIPPON KOEI CO., LTD TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
1. PHÂN TÍCH SWOT LÀM TIỀN ĐỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CÔNG TY NIPPON KOEI CO., LTD
Qua nhiểu môn học như Quản trị Kinh doanh, Quản trị chiến lược, Quản trị
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
Hợp
Đồng
Báo cáo đánh giá
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời sơ tuyển
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
sản xuất…tôi đã nhận thấy rằng ma trận SWOT là một công cụ cực kỳ hữu ích giúp
nhà quản trị tìm hiểu được vấn đề hay ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý
cũng như trong kinh doanh. Nói cách khác, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào
đó, nhà quản trị có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng
đi của một công ty. Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích
rất mạnh trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được những
Cơ hội và Nguy cơ. Do vậy, ngày nay việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế
hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị
trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu…đang được nhiều
công ty lựa chọn trong đó có Công ty Nippon Koei Co., Ltd.
Hình ảnh 2: Sơ đồ ma trận SWOT

1.1 Thế mạnh của Công ty Nippon Koei Co., Ltd
a. Công ty là một trong những công ty tư vấn mạnh nhất thế giới
Trong những năm qua, Công ty Nippon Koei Co., Ltd nói chung là một trong
những công ty cung cấp dịch vụ tư vấn hàng đầu thế giới. Điều này được thể hiện
thông qua doanh số cung cấp dịch vụ của Công ty cho các khách hàng và các chủ
đầu tư trên toàn thế giới. Từ cuối những năm 1950, số hợp đồng cung cấp dịch vụ
của Công ty chỉ trên 40 dự án trên toàn Nhật Bản thì đến nay số dự án mà Công ty
đảm nhận đã trên 10.000 dự án trên khắp toàn thế giới trong đó có dự án Thiết kế
chi tiết cho Hợp phần thoát nước mưa, nước thải tại thành phố Hải Phòng. Có thể
nói trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn thì khó có công ty nào vượt được Công
ty Nippon Koei Co., Ltd.
b. Thị trường của Công ty rất rộng lớn
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Vì là một công ty tư vấn hàng đầu tại Nhật Bản nên được rất nhiều các quốc
gia trên thế giới tin tưởng vào dịch vụ mà công ty cung cấp, đặc biệt là các dịch vụ
tư vấn như thiết kế chi tiết, giám sát thi công…cho các công trình dân dụng mang
tính kỹ thuật cao như xây dựng cảng biển, đường ngầm, hầm qua núi, cầu dây
văng…Hiện nay, Công ty có trụ sở tại Tokyo- Nhật Bản và có niêm yết giá trên thị
trường chứng khoán Tokyo, thành phố New York – Hoa Kỳ, London – Vương quốc
Anh, Pari – Pháp, Canada…
Tại Việt Nam, nhu cầu xây dựng và cải tạo môi trường còn rất lớn. Do vậy
mà thị trường của Công ty trong lĩnh vực thoát nước mưa, thoát nước thải như Văn
phòng dự án tại Hải Phòng sẽ còn được rất nhiều địa phương khác đón nhận. Bởi lẽ
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, mức độ đô thị hóa cao và đang từng ngày đè
gánh nặng lên môi trường, với bề dày kinh nghiệm về lĩnh vực xử lý môi trường, thì
chắc hẳn Công ty Nippon Koei Co., Ltd sẽ có được thị trường vững chắc khi hoạt
động tại Việt Nam.
c. Lợi nhuận tăng cao

Từ Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và sự tăng lên của các hợp đồng
của Công ty đã ký kết, ta nhận thấy rằng lợi nhuận của Công ty tăng cao, dù cho
những năm 2008-2010 nền kinh tế thế giới có rơi vào khủng hoảng nhưng công ty
vẫn duy trì lợi nhuận của mình ở mức độ cao. Cụ thể năm 2007 là 63.837 triệu Yên;
năm 2008: 68.605 triệu Yên; năm 2009: 65.997 triệu Yên; năm 2010: 69.683 triệu
Yên. Tại các công ty con của Công ty tại các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam, Malaysia, Lào, Campuchia, Thái Lan, Philipin… đã giúp công ty tăng thu
nhập ròng hàng năm . Bởi lẽ, tại các quốc gia đang phát triển này, nhu cầu xây dựng
cơ sở hạ tầng đang tăng rất nhanh và mạnh. Điều này cho phép Công ty Nippon
Koei Co., Ltd tiếp tục giữ vững mục tiêu thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp
dự báo lợi nhuận kinh doanh xuống 3.0%.
d. Công ty luôn đặt khách hàng lên hàng đầu
Phương trâm hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất đến
mọi đối tượng khách hàng. Những dịch vụ mà Công ty cung cấp không chỉ là tâm
huyết của những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trên toàn thế giới mà sau những dịch
vụ ấy, các khách hàng, chủ đầu tư được nhận những quyền lợi đặc biệt như vận
hành và bảo dưỡng các dịch vụ lên tới 48 tháng.
e. Sản phẩm dịch vụ đa dạng
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Qua giới thiệu chung về Công ty Nippon Koei Co., Ltd, ta có thể nhận thấy
rằng công ty cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng hoàn hảo nhất như
khảo sát sơ bộ, quy hoạch cơ sở, quy hoạch tổng thể, nghiên cứu khả thi, thiết kế
chi tiết, giám sát thi công, vận hành và bảo dưỡng cho các dự án thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau như: Cấp nước, thoát nước thải đô thị, xử lý nước thải, quản lý và tái
chế chất thải; Quy hoạch và quản lý môi trường; Kiến trúc và thiết kế không gian;
Phát triển toàn diện và tổng hợp nguồn nước; Kiểm soát lũ lụt…
f. Chất lượng được thế giới công nhận
Công ty Nippon Koei Co., Ltd đã được cấp tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-

2000 và ISO 9001- 2008 và rất nhiều các chứng nhận khác của các tổ chức thế giới
về lĩnh vực cung cấp dịch vụ như Ngân hàng thế giới (IBRD, IDA), Ngân hàng tái
thiết và phát triển Châu Á (EBRD), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân
hàng phát triển liên Mỹ (IDB), Liên hiệp quốc (UN) và các tổ chức chuyên môn của
Liên hiệp quốc như Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Tổ chức Nông
nghiệp và lương thực (FAO) và Cơ quan là Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) và các quỹ phát triển khác.
Nhờ những quy tắc trong thực hiện quản trị chất lượng mà Công ty đã được
Thời báo Xây dựng toàn cầu xếp hạng thứ 58 trên 200 Công ty cung cấp dịch vụ tư
vấn tốt nhất trên toàn thể giới.
Bảng 4: Bảng xếp hạng các công ty tư vấn tốt trên toàn cầu
RANK
FIRM NAME & LOCATION Firm Type
In $
MIL.
2011 2010
1 2 WorleyParsons, North Sydney, NSW, Australia EC 2,850.6
2 1 Fugro NV, Leidschendam, The Netherlands GE 2,826.0
3 3 AECOM Technology Corp., Los Angeles, Calif., U.S.A. EA 2,629.0
4 5 AMEC plc, London, U.K. E 2,456.0
5 7 Jacobs, Pasadena, Calif., U.S.A. EAC 2,256.3
…………
55 70 exp, Brampton, Ontario, Canada EA 228.1
56 51 Coffey International, Sydney, NSW, Australia GE 207.9
57 38 Saipem, San Donato Milanese (Milan), Italy EC 206.9
58 60 Nippon Koei Group, Tokyo, Japan E 206.0
59 53 WL Meinhardt Group Pty. Ltd., Melbourne, Victoria, Australia EA 204.1
60 58 GHD Pty. Ltd., Sydney, NSW, Australia E 204.0
…………
Nguồn: />g. Thường xuyên cập nhật công nghệ mới

SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Vì đặc tính là công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho các công trình thi công
xây dựng nên Công ty thường xuyên cập nhật các công nghệ mới để đảm bảo chất
lượng, an toàn, hiệu quả và tính kinh tế cho các công trình.
Trong bản báo cáo này, tôi không đề cập nhiều đến công nghệ mà Công ty đã
áp dụng nhưng xin đưa ra tại đây một ví dụ minh họa để thấy được việc cập nhật
công nghệ của Công ty đã đem lại những kết quả như thế nào. Dự án xây dựng Cầu
Cần Thơ, Công ty Nippon Koei Co., Ltd đã áp dụng công nghệ hệ dây văng khác
với phương pháp truyền thống là các sợi thép bện thành tao rồi kéo và neo tùng tao
trước khi cố định cả bó cáp dây văng. Ở đây toàn bộ bó cáp dây văng được chế tạo
sẵn trong nhà máy rồi căng kéo và neo trên công trường chứ không phải kéo từng
tao. Thiết bị và công nghệ căng kéo là mới và được áp dụng lần đầu tiên ở Việt
Nam. Với kỹ thuật và công nghệ mới Cầu Cần Thơ đã hoàn thành với chất lượng
cao và tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Tại dự án Cải thiện môi trường thành phố Hải Phòng, để xây dựng hệ thống
thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải, Công ty đã áp dụng công nghệ kích ống
ngầm khi xây dựng hệ thống tiêu thoát nước có độ sâu hơn 10 m so với mặt đất.
Công nghệ này giúp giảm chi phí về nhân lực và vật lực…
1.2. Điểm yếu của Công ty Nippon Koei Co., Ltd – Văn phòng Thiết kế
chi tiết Hợp phần Thoát nước mưa, nước thải tại Hải Phòng
a. Uy tín bị sụt giảm sau sự cố sập cầu Cần Thơ
Sau sự cố sập cầu Cần Thơ, Công ty Nippon Koei Co., Ltd là đơn vị tư vấn
giám sát thi công cho dự án. Mặc dù cầu Cần Thơ đã được xây dựng xong và được
đơn vị thẩm định hoàn thành chất lượng nhưng sau sự cố này, uy tín của Công ty đã
một phần nào đó bị ảnh hưởng.
b. Chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai năm 2011 và suy thoái kinh tế
toàn cầu
Năm 2011, Nhật Bản chịu ảnh hưởng hết sức nặng nề của trận động đất và

sóng thần, kéo theo đó là sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima, trong suốt năm
qua, Chính phủ Nhật Bản đã kêu gọi các tổ chức, công ty trong nước nỗ lực trong
công tác khôi phục đất nước sau thảm họa. Do vậy, doanh số của Công ty tại Nhật
Bản cũng đã sụt giảm một cách đáng kể.
Đồng thời, cuộc khủng hoảng nợ công trên toàn thế giới năm 2011, Công ty
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
đã phải đóng của một số văn phòng đại diện như tại Libi, Ai Cập…Cũng chính vì
vậy mà Công ty hiện đang không ngừng áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí
trong đó bao gồm cả việc đóng của tạm thời một vài văn phòng đại diện ở một số
nước.
c. Cách thức làm việc của các nhân sự còn cứng nhắc
Có lẽ vì là Công ty của Nhật Bản, chịu ảnh hưởng của tinh thần Nhật Bản,
thời gian làm việc phải toàn tâm toàn ý với công việc nên qua thời gian thực tập, tôi
nhận thấy rằng các kỹ sư, chuyên gia, nhân sự tại Văn phòng làm việc như một cỗ
máy, một ngày làm việc đủ 8 tiếng, đến đúng giờ và về đúng giờ. Trong giờ làm
việc họ không bàn tán hay nói chuyện riêng với nhau, trừ những lúc trao đổi công
việc. Bởi vì tác phong và cách thức làm việc như vậy nên những lúc công việc đòi
hỏi tiến độ nhiều nhân sự thường gặp stress.
1. 3. Cơ hội
a. Xây dựng cơ sở hạ tầng có xu hướng tăng mạnh vào những năm tới
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thế giới, tại các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam những năm tới đây nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng: cao ốc,
đường xá, cầu cống sẽ tăng mạnh vì tại những quốc gia đang phát triển đây là giai
đoạn gấp rút để hoàn thành công việc xây dựng, cải thiện đời sống người dân. Do
vậy, đây là cơ hội lớn cho Công ty được tham gia cung cấp các dịch vụ tư vấn về
thiết kế xây dựng và giám sát thi công cho các công trình.
b. Thế giới quan tâm đến biến đổi khí hậu toàn cầu
Thế kỷ 21 này, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang chịu ảnh hưởng

nặng nề của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán…Với bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực môi trường, Công ty Nippon Koei Co., Ltd sẽ là một điểm
tựa vững chắc cho các quốc gia để cùng chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ sự
sống của hành tinh chúng ta.
c. Môi trường chính trị tại Việt Nam luôn ổn định
Việt Nam là một đất nước hòa bình trên thế giới, không có bạo loạn, nổi dậy,
biểu tình…Đây là một cơ hội rất lớn cho các Công ty nước ngoài yên tâm hoạt
động.
Hơn nữa, các dự án mà Công ty thực hiện tại Việt Nam đều là các dự án có
vốn vay ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) của Chính phủ Việt Nam nên được
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: THS. HÀ SƠN TÙNG
Công ty cũng được Chính phủ Việt Nam ưu ái và ưu tiên trong hoạt động.
1.4. Nguy cơ
a. Áp lực cạnh tranh khi có nhiều Công ty cung cấp
dịch vụ tư vấn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam
Trong thời buổi kinh tế thị trường, Công ty nào cung cấp dịch vụ tốt và giá
thành hợp lý thì sẽ được nhiều khách hàng lựa chọn. Tại Việt Nam, những năm gần
đây rất nhiều các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn được thành lập ví dụ như SMEC
International (Australia), Yachiyo Engineering Co., Ltd (Japan), Sinclair Knight
Merz (Australia), Duffills Watts (Netherland), Kunhwa (Korea)…Đây là những đối
thủ cạnh tranh rất lớn của Công ty vì họ là những công ty mới nhưng cũng khá
mạnh mà chi phí cung cấp dịch vụ cho các khách hàng cũng khá phải chăng.
b. Môi trường kinh tế nhiều bất trắc
Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến việc cung cấp
các dịch vụ tư vấn của Công ty, đặt Công ty trước những khó khăn, thách thức.
Tại Việt Nam năm 2011 với mức lạm phát trên 2 con số (lạm phát phi mã),
điều này đã ảnh hưởng hến sức nặng nề đối với các công ty nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam trong đó có Công ty Nippon Koei Co., Ltd. Điều đó thể hiện ở lãi suất

vay ngân hàng quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần…Cụ thể tại Văn phòng dự án
của Công ty tại Hải Phòng, năm 2010 Công ty đã ký kết hợp đồng giám sát thi công
xây dựng nhà máy xử lý nước thải, trong hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư thì mọi
phương tiện đi lại, trang thiết bị văn phòng để phục vụ công việc được mua bằng
VND. Nhưng với mức lạm phát rất cao ở Việt Nam hiện nay thì Công ty đang phải
đối mặt với nguy cơ lớn đó là phải điều chỉnh giá hợp đồng. Công việc này thì vô
cùng phức tạp bởi tại Việt Nam thủ tục để xin điều chỉnh giá một dự án nào đấy thì
không phải là công việc kết thúc trong một sớm một chiều.
Ví dụ như mua 1 chiếc xe ô tô bằng VND để đi giám sát công trình trong hợp
đồng là 900 triệu nhưng đến lúc ký được hợp đồng khi đi mua ô tô với số tiền 900
triệu trong tay thì Công ty không thể mua được một chiếc xe nào theo đúng yêu cầu
trong hợp đồng bởi vì tỷ giá của VND/ USD tại thời điểm lập hợp đồng và mua xe
đã thay đổi quá lớn.
c. Môi trường chính sách chưa thuận lợi
SVTH: Hoàng Thanh Loan Lớp QT21B
25

×