Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xăng dầu chất đốt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.49 KB, 67 trang )

Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Tuấn Anh
Lớp : Quản trị doanh nghiệp K53
Giáo viên hướng dẫn : ThS Cao Thùy Dương
HÀ NỘI- 2013
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
1
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
*******************
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu
chất đốt Hà Nội.
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Tuấn Anh
Lớp : Quản trị doanh nghiệp – K53
Giáo viên hướng dẫn : ThS Cao Thùy Dương
HÀ NỘI - 2013
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
2
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Viện Kinh Tế và Quản Lý Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc


*******

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:Nguyễn Tuấn Anh.
Lớp : Quản trị doanh nghiệp.
Khóa : 53
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: ThS.Cao Thùy Dương.
1. Tên đề tài tốt nghiệp: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội
2. Các số liệu ban đầu:
- Lấy số liệu từ các phòng của công ty: phòng kế toán, phòng tổ chức…
- Các nguồn tài liệu sách tham khảo
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
xăng dầu chất đốt Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội.
4. Số lượng và tên các bảng, biểu, bản vẽ: (Kích thước A
0
)
- Từ 15 đến 20 slide để bảo vệ
5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế :
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
Hà nội, ngày tháng năm 2013
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
3
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh Lớp: Quản trị doanh nghiệp - K53
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội
Tính chất đề tài:

I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
2. Nội dung của đồ án:
- Cơ sở lý thuyết:
- Các số liệu, tài liệu thực tế
- Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề:
3. Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đồ án :
4. Những nhận xét khác:
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
- Tiến trình làm đồ án : / 20
- Nội dung đồ án / 60
- Hình thức đồ án : / 20
Tổng cộng ……/100 (Điểm : ………)
Ngày tháng năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
4
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh Lớp: Quản trị doanh nghiệp_K53

Tên đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội.
Tính chất đề tài:



I.NỘI DUNG NHẬN XÉT
1.Nội dung của đồ án




























Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
5
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
2.Hình thức của đồ án:
…………
……………………


3.Những nhận xét khác:
………



II.ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
- Nội dung đồ án: / 80
- Hình thức đồ án / 20

Tổng cộng / 100 ( Điểm : )
Ngày tháng năm 2013
GIÁO VIÊN DUYỆT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định

DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
TS : Tài sản
LĐ : Lao động
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
6
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROA : Tỷ suất thu hồi tài sản
ROE : Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
VQTTS : Vòng quay tổng tài sản
MỤC LỤC
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1
HÀ NỘI- 2013 1
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 2
HÀ NỘI - 2013 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT 4
MỤC LỤC 7
1.1 Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp 10
1.1.1 Khái niệm chung, phân loại và ý nghĩa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp 10
1.1.1.1 Khái niệm chung hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh: 11
1.1.1.3 Phân biệt chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả 12
1.1.1.4 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp 12
1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp 13
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp 19

Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
7
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
1.2 Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp 22
1.2.1 Nội dung phân tích 22
1.2.2 Phương pháp phân tích 22
1.3 Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp 25
1.3.1 Tăng doanh thu 26
1.3.3 Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên 26
1.3.4 Sử dụng vốn một cách có hiệu quả 27
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội
28
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội 33
2.2.1 Phân tích tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội 33
2.2.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 33
2.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 38
2.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 42
2.2.2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 53
2.2.3 Nguyên nhân làm tăng , giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
xăng dầu chất đốt Hà Nội 56
2.3.4 Nhận xét và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội 57
3.1 Sơ lược kế hoạch trong những năm tới của Công ty Cổ phần Xăng dầu chất đốt Hà Nội 60
3.1.1 Một số định hướng cơ bản nhằm tăng doanh thu 60
3.1.2 Một số phương hướng làm tăng hiệu quả 60
Một số chỉ tiêu hiệu qủa tổng hợp sau khi thực hiện biện pháp 1 62
Nhận xét: Như vây sau khi thực hiện biện pháp một các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tổng hợp đều tăng. Cụ thể chỉ tiêu ROS tăng thêm 0,02% , chỉ tiêu ROA
tăng thêm 0,37% và cuối cùng chỉ tiêu ROE tăng thêm 0,55% 62

3.3 Biện pháp 2 : Giảm lượng hàng tồn kho để giảm trả lãi ngân hàng 62
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
8
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Đa số các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều vì mục tiêu lợi
nhuận. Để có được lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả. Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, các doanh
nghiệp cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: vốn, nhân lực, thị trường cạnh tranh, chính sách của nhà nước… Để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phân tích để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các yếu tố tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án
và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, vì vậy sau một thời gian thực tập tại công
ty cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xăng dầu
chất đốt Hà Nội” làm đồ án tốt nghiệp.
Kết cấu đồ án
Đồ án của em ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục gồm có 3 phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần xăng dầu chất đốt HN.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần xăng dầu chất đốt HN.
Để hoàn thành đồ án này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự dạy bảo hết
lòng của các thầy cô trong suốt quá trình học tập và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo

hướng dẫn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý
- Trường đại học Bách khoa Hà Nội và đặc biệt là cô giáo ThS Cao Thùy Dương đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin cảm ơn ban lãnh đạo
và các phòng ban của Công ty cổ phần xăng dầu chất đốt Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
CHƯƠNG 1
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
9
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1 Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm chung, phân loại và ý nghĩa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chung hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các
quy định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời
điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu đã đề ra so với chi
phí đã bỏ ra để có kết quả đó.
Theo “giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh” nhà xuất bản giáo dục 1997
của PGS.PTS Nguyễn Thị Gái thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng hợp chi phí thấp nhất.
Nó được thể hiện bằng công thức:
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu,
lợi nhuận…

Còn nguồn lực đầu vào bao gồm: lao động, tài sản bỏ ra, đất đai sử dụng, vốn dùng
trong kinh doanh…
Công thức này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lợi của chỉ tiêu đầu vào, được tính
cho tổng số hay phần riêng gia tăng.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên
nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đã đề
ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và
phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động,
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, và tăng tài sản, vốn đầu tư cho chủ sở hữu.
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
10
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
1.1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh:
Phạm trù hiệu quả kinh doanh rất rộng và phức tạp, để cho việc phân tích đạt kết
quả ta phải phân loại chúng. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là vô cùng quan
trọng, nó giúp ta hiểu sâu sắc hơn phạm trù hiệu quả kinh doanh đồng thời là cơ sở để
ta xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách hợp lý,
đúng đắn, nhờ đó ta có thể phân tích, đánh giá chính xác thực trạng hiệu quả kinh
doanh và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Có nhiều cách phân loại khác nhau trên các góc độ khác nhau. Nhưng chủ yếu có các
cách phân loại sau:
a) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Dựa trên cách phân loại này ta có thể có cái nhìn toàn diện đánh giá hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp nói chung, đồng thời xem xét hiệu quả của việc sử dụng từng
nguồn lực trong doanh nghiệp nói riêng
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là chỉ tiêu phản ánh tổng quát cho phép kết
luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất doanh nghiệp hay một đơn
vị kinh doanh trong thời kỳ nhất định
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả chỉ xét góc độ từng lĩnh vực hoạt
động (sử dụng tài sản cố định, lao động, nguyên vật liêu…). Hiệu quả kinh doanh bộ
phận chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
chứ không phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp
b) Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả được xem xét đánh giá trong một
thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm…
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả được đánh giá trong một thời gian
dài gắn liền với chiến lược, các kế hoạch dài hạn, gắn với từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp: 5 năm, 10 năm….
c) Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân:
Cách phân loại này dựa trên phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế
- Hiệu quả kinh tế cá biệt: Là hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó
biểu hiện là lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng việc thực hiện
nhiệm vụ xã hội
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là khối lượng sản phẩm thặng dư mà xã hội thu
được so với tổng các nguồn lực mà xã hội đã sử dụng.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân có được là do sự đóng góp của từng hiệu quả kinh tế
cá biệt. Điều này cho ta thấy rằng thu nhập của toàn kinh tế quốc dân được nâng cao
chính là nhờ sự cố gắng nỗ lực của mỗi lao động và mỗi doanh nghiệp
d) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
11
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và

quản lý
Khi để lựa chọn, đánh giá các phương án kinh doanh khác nhau người ta lựa chọn
phương án này
- Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã
hội. Biểu hiện của hiệu quả tuyệt đối chính là các chỉ tiêu: Năng suất lao động, thời
hạn hoàn vốn, lợi nhuận…
- Hiệu quả tương đối: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng chi phí hoặc kết quả của các phương
án với nhau
1.1.1.3 Phân biệt chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả
Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh
như lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số
tương đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở hai mặt chủ yếu là kết quả về vật chất và kết quả về tài chính.
Khi sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ gặp phải khó
khăn giữa kết quả và chi phí không cùng một đơn vị tính. Còn việc sử dụng đơn vị giá
trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị tính là tiền tệ.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) , tỷ suất
thu hồi tài sản (ROA) , tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)… Hiệu quả và kết quả có
mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại có khái niệm khác nhau. Có thể nói, kết quả
là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu quả là phương tiện để đạt được
mục tiêu đó.
1.1.1.4 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của quy luật tiết kiệm.Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nhiệm vụ chủ yếu đối với mỗi một doanh nghiệp

trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ đem lại một
lợi ích to lớn không những cho bản thân doanh nghiệp, cho người lao động mà còn
toàn bộ cho nền kinh tế
 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là giúp tiết kiệm các nguồn lực cho xã hội, tạo
điều kiện cho nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng như trong khu vực.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho việc tiết kiệm các nguồn lực xã hội biểu
hiện ở chỗ:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
12
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
- Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, đặc biệt việc sử dụng một số loại nguyên nhiên
vật liệu quý hiếm
- Giảm thiểu việc gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ môi
trường thiên nhiên
- Sử dụng tối đa máy móc thiết bị hiện có: việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi
hỏi phải tận dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, cải tiến nâng cao năng suất
máy móc thiết bị. Nhờ vậy tiến tới việc phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài, tiết
kiệm ngoại tệ cho đất nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia khi làm tăng
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Vai trò đối với bản thân doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Nó là cơ sở để tái sản
xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao
động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác

để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
 Vai trò đối với người lao động
Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đó là tiền đề của việc tăng lương, nâng cao chất
lượng đời sống người lao động. Và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là
cách duy nhất để đạt được các mục tiêu đó. Đây sẽ là động lực thúc đẩy, kích thích
người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Khi
người lao động làm việc có hiệu quả, phần mà họ nhận được từ doanh nghiệp cũng sẽ
tăng lên, đời sống của họ tốt lên. Doanh nghiệp kinh doanh tốt, cũng là cơ hội gia tăng
công ăn việc làm cho con em người lao động. Đây là một mối quan hệ tương hỗ chặt
chẽ.
1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể và được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu , ROS
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
13
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Chỉ số này cho biết một trăm đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng cho doanh nghiệp.
Chỉ số này còn được gọi là Lợi nhuận biên. Lợi nhuận biên cao hay thấp phụ thuộc vào
một số yếu tố như: chi phí sản xuất, chi phí lãi vay quá cao trong khi doanh thu quá
thấp, mức khấu hao không hợp lý hoặc công ty không mạnh dạn sử dụng vốn vay và
do đó không được hưởng khấu trừ thuế do lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh lợi
nhuận của doanh nghiệp thu trên một đồng doanh thu càng cao. Nó có tác dụng
khuyến khích doanh nghiệp tăng lợi nhuận bằng các biện pháp tăng thu, giảm chi.

- Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA
Chỉ số này còn được gọi là Doanh lợi sau thuế trên tài sản, nó cho biết một trăm đồng
tài sản tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ số này cho phép so
sánh khả năng sinh lợi đối với xã hội của các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau
và thuế thu nhập khác nhau. Chỉ số này chịu sự tác động của các nhân tố như: công tác
quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoặc quản lý tài sản cố định. Ngoài ra, chính sách
huy động vốn cũng có tác động không nhỏ
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE
Chỉ số này còn được gọi là Doanh lợi sau thuế trên vốn cổ phần, nó cho biết một trăm
đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp có thể góp phần tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và
thiết thực nhất đối với chủ sở hữu, nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lời mà các chủ
sở hữu được hưởng trong kỳ.
b) Các chỉ tiêu đánh giá thành phần
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để
đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
- Năng suất lao động:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
14
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc trình độ tay nghề công nhân trong doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề.
Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
- Lợi nhuận bình quân do 1 lao động tạo ra (sức sinh lợi của lao động)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ của cán bộ công nhân viên,

chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mỗi cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đã tích
cực lao động để đạt được kết quả cao. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp, phản ánh tình trạng sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Sức sản xuất của tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần cho doanh nghiệp. Sức sản suất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng giảm
- Sức sinh lợi của tổng tài sản
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản bình quân đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần sau thuế. Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn thì hiệu
quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại.
- Suất hao phí của tổng tài sản
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần có bao
nhiêu đồng tổng tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng thấp và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
15
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
- Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ. Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
tăng và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tăng.
- Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng tài
sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa sức sinh lợi của tài sản ngắn
hạn trong kỳ kinh doanh này so với các kỳ trước là cao hay thấp, so với các doanh
nghiệp trong ngành đã là cao hay chưa và cần tìm ra các biện pháp để nâng cao hơn
nữa sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị lợi nhuận thuần, doanh nghiệp phải có bao
nhiêu đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng thấp và ngược lại.
-Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
-Độ dài vòng quay:
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để tài sản ngắn hạn quay được một vòng trong kỳ kinh
doanh. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao và ngược
lại
 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Sức sản xuất của tài sản dài hạn:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
16
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ. Sức sản xuất của tài sản dài hạn càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
tăng và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
dài hạn tăng.
- Sức sinh lợi của tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản dài
hạn. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa sức sinh lợi của tài sản dài hạn trong
kỳ kinh doanh này so với các kỳ trước là cao hay thấp, so với các doanh nghiệp trong
ngành đã là cao hay chưa và cần tìm ra các biện pháp để nâng cao hơn nữa sức sinh lợi

của tài sản dài hạn
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị lợi nhuận thuần, doanh nghiệp phải có bao
nhiêu đơn vị tài sản dài hạn bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn càng thấp và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
- Sức sản xuất của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định được dùng sản xuất kinh doanh trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Sức sản xuất của tài sản cố
định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại
- Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
17
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định được dùng
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần sau thuế.
Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
- Suất hao phí của tài sản cố định
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có
bao nhiêu đơn vị giá trị còn lại bình quân tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp.
c) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu trên tổng
chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho thấy
với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu doanh thu. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ
tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Có 1 số lý thuyết ta đưa vào nhưng hiện nay các doanh nghiệp đều không sử dụng các
chỉ tiêu đó, vì vậy ta chỉ đưa vào phần lý thuyết nhưng không tính các chỉ tiêu đó
e) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Để đánh giá 1 cách toàn diện hiệu quả kinh doanh của công ty thì bên cạnh việc xem
xét doanh nghiệp có đạt hiệu quả không, còn phải xem xét doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu kinh tế xã hội như thế nào. Doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu xã hội
về một số sản phẩm hàng hóa còn thực hiện một số chỉ tiêu sau:
 Nộp ngân sách Nhà nước
Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ( thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ). Hơn 90% ngân sách
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
18
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
nhà nước được hình thành từ việc thu thuế. Ngân sách của nhà nước lại được tái đầu tư
để phát triển kinh tế xã hội. Doanh nghiệp nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã
hội. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nguồn lực xã hội càng phải nộp ngân sách
nhiều
 Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Nạn thất nghiệp là một trong những vấn đề nhức nhối nhất đối với mọi quốc gia hiện
nay, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, đó là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải tuyển dụng lao
động, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động chính là làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, giúp xã hội giải quyết bài toán an sinh xã hội.
 Nâng cao mức sống cho người lao động
Doanh nghiệp không những tạo công ăn việc làm cho người lao động mà còn có trách
nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất của họ. Trên góc độ kinh tế, hiệu
quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, gia
tăng đầu tư xã hội, mức hưởng phúc lợi.
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là việc nhận thức, vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết
quả kinh doanh trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà
còn cần phải kịp thời không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng
kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a) Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Nhóm này gồm các nhân tố ảnh hưởng do ý muốn chủ quan của con người và con
người có thể thay đổi được ý muốn đó. Các nhân tố chủ quan trong DN chính là thể
hiện tiềm lực của một DN. Cơ hội chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển
mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình
kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa
 Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn ) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
kinh doanh.
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
19
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có
cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh
 Nhân tố con người
Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.
Chính con người với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử

dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ
một cách có hiệu quả để khai thác vượt qua cơ hội. Nhân tố con người được đặt ở vị trí
hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định sức mạnh của một doanh nghiệp, quyết
định sẽ thành công của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất
lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động
hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: Đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh
tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình,
tăng vòng quay của tài sản ngắn hạn, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình sản xuất,
tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì
không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm
hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh
nghiệp nâng cao năng xuất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả
năng cạnh trạnh, tăng vòng quay vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
 Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính tối ưu
trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa các yếu tố
công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu bộ máy kinh doanh
của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong
doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến sử dụng các nguồn lực đầu vào tối
ưu nhất.
Nhân tố này còn cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật
chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp.
Đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như

Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
20
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
là : Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu nghành, tập quán, mức thu nhập bình quân
của dân cư……
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm
đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả
năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu
doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để
tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu
mã … Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra
động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm
một cách cân đối.
 Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu
ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của
các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn
nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhân tố vị trí địa lý

Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như :Giao dich, vận chuyển, sản xuất …. Các nhân tố này tác động
đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
c) Các nhân tố từ phía Nhà nước:
 Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Môi
trường pháp lý tạo ra sân chơi cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh
doanh. Việc các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau để tạo ra môi
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
21
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, không phân biệt đối xử và đảm bảo tính
bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho mọi doanh
nghiệp cạnh tranh nhau lành mạnh để phát triển nội lực mà không gây thiệt hại không
đáng cho xã hội.
 Môi trường kinh tế: Là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến quá trình kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách vĩ mô như: chính sách đầu tư, chính
sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu…tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển
của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế đó
1.2 Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung phân tích
- Phân tích tổng quát các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu
thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp trong 2 năm 2010
và 2011 để thấy mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có biến động theo
chiều hướng tính cực hay không . Chỉ tiêu thứ hai là tỷ suất thu hồi tài sản (ROA), chỉ
số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào tài sản có thể mang về cho doanh

nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu thứ ba là tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
(ROE) chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở hữu thì có thể tại
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích các chỉ tiêu thành phần phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đầu tiên
là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động , phân tích chỉ tiêu này để tìm ra nguyên
nhân , yếu tố gây lãng phí thời gian , giảm năng suất lao động làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản , để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty có tích cực hay không
ta phân tích các chỉ tiêu như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản , chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn , và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn . Chỉ tiêu cuối
cùng được phân tích là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí. Phân tích chỉ tiêu này để thấy
được rằng lợi nhuận trên chi phí năm 2011 tăng hay giảm so với năm 2010 . Chỉ tiêu
này phản ánh cứ 100 đồng chi phí thì mang lại bao nhiêu đồng cho doanh nghiệp.
- Nêu nguyên nhân gây ra các biến động ở các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh tổng hợp và các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh như doanh thu , chi phí, tài sản , nguồn vốn , các khaỏn vay …
- Đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
thông qua các chỉ tiêu được phân tích.
1.2.2 Phương pháp phân tích
a) Phương pháp so sánh
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
22
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Phương pháp so sánh là phương pháp được phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh trong phân tích là đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính
chất tương tự nhau. Ưu điểm lớn nhất của việc so sánh là cho phép tách ra được những
nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các
mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp

quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến 3 nguyên tắc
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh được gọi là
gốc so sánh.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có
thể là :
- Tài liệu năm trước ( kỳ trước ) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức )
- Các chỉ tiêu trung bình của nghành khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng…
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu, các chỉ tiêu
của kỳ được so sánh với kỳ định gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà
DN đã đạt được.
 Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải
đồng nhất (Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh
tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian)
- Về mặt thời gian
Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất,
phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán, phải cùng
một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian
Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau
 Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử dụng những kỹ thuật so sánh
sau:
• So sánh bằng số tuyệt đối
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
23
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và

quản lý
Số tuyệt đối là con số dùng để phản ánh quy mô
So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số thực tế so với trị số gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lượng, khối lượng quy mô của các
hiện tượng kinh tế. Trị số gốc có thể là một kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch
Công thức: ΔC = C
1
– C
0
Trong đó: ΔC: Mức biến động chênh lệch
C
1
: Trị số thực tế
C
0
: Trị số kỳ gốc (Kỳ trước)
• So sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển mức phổ biến
của các hiện tượng kinh tế:
ΔC = × 100%
Trong đó: C1 = Là số liệu kỳ phân tích ; C0: Số liệu kỳ gốc.
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện
tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
c) Phương pháp thay thế liên hoàn
• KN: Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác
• Phạm vi ứng dụng: Chỉ áp dụng khi phân tích những quan hệ tích số giữa các

biến
• Các bước phân tích:
- Xác định đối tượng phân tích: Mức chênh lệch của các chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc
- Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các
nhân tố theo trình tự từ số lượng đến chất lượng
VD: q=a.b.c.d
Các bước phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố a, b, c, d đến sự biến động của chỉ
tiêu phân tích là q. Có 2 cách xác định:
C1: Thế lần lượt:
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
24
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và
quản lý
Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hay kỳ gốc
q
a=
a
1
.b
0
.c
0
.d
0
q
c
=a
1

.b
1
.c
1.
d
0
q
b=
a
1
.b
1
.c
0
.d
0
q
d
=a
1
.b
1
.c
1
.d
1
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân
tích:
Δq
a

=q
a
-q
0
Δq
b
=q
b
-q
a

Δq
c
=q
c
-q
b
Δq
d
=q
d
-q
c
C2: Số chênh lệch:
Ảnh hưởng của nhân tố a : Δq
a
= (a
1
-a
0

). b
0
.c
0
.d
0
Ảnh hưởng của nhân tố b

:

Δq
b
=

a
1
.(b
1
-b
0
). c
0
.d
0
Ảnh hưởng của nhân tố c : Δq
c
= a
1
.b
1

.(c
1
-c
0
).d
0
Ảnh hưởng của nhân tố d : Δq
d
= a
1
.b
1
.c
1
.(d
1
-d
0
)
+Tổng hợp và nhận xét
d) Tài liệu sử dụng
Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau đây :
- Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong một kỳ
sản xuất.
- Các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp thường được trình bày dưới dạng so sánh, bao
gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong những kỳ hạch toán trước đó.
Các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính toán và phân tích xu hướng biến đổi hiệu
quả và các mối quan hệ .
Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động

của các chỉ tiêu tức là ta xem trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh vừa qua của
doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của kỳ trước được lấy làm kỳ
gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của
từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
1.3 Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Nguyễn Tuấn Anh – QTDN K53
25

×