Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

phát triển dịch vụ iptv cho tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam cụ thể là dịch vụ mytv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.82 KB, 50 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học
Page 1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Phát triển dịch vụ nội dung cho dịch vụ IPTV của Tập đoàn
Bưu Chính Viễn thông Việt Nam
Mã số: 10 - SV – 2012 – QTKD
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Ngọc Diệp
Nhóm sinh viên thực hiện: Lê Thị Cẩm Vân
Trần Thị Nguyệt Minh
Lớp: D09QT3

Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Đề tài nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Page 2
Đề tài nghiên cứu khoa học
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày này, Khi internet băng rộng phát triển mạnh mẽ, đã tạo nên sự thay
đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực truyền hình. Hiện nay bên cạnh truyền hình tương tự,
truyền hình số, truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp, truyền hình internet, chúng ta
còn biết đến IPTV. Theo một thống kê mới đây, vẫn còn 2/3 số dân chưa truy cập
internet cho thấy cơ hội phát triển kinh doanh của các DN cung cấp dịch vụ IPTV
còn rất lớn, khác với thị trường dịch vụ di động được đánh giá là bão hòa. Thời
gian gần đây, cả ba nhà cung cấp dịch vụ internet lớn VNPT, Viettel, FPT đã
không ngừng đầu tư mạnh cho hạ tầng, thể hiện bằng việc mở đường kết nối đi
quốc tế, nâng dung lượng đường truyền… Khó khăn không dừng lại, khách hàng
ngày nay ý thức được quyền lực của họ: Có quyền đòi hỏi dịch vụ chất lượng cao,


giá cước rẻ, quyền được lựa chọn nhà cung cấp Bài toán, đặt ra cho các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ IPTV là làm thế nào để doanh nghiệp có thể đứng vững
trước áp lực của thị trường?
Mặc dù, Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC đang có ưu thế với
việc sở hữu 72% thị phần dịch vụ giá trị gia tăng trên thị trường nhưng rất có thể
phải chia sẻ thị trường này cho các doanh nghiệp khác. Để VASC có thể tạo lập
chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo ưu thế trong cạnh tranh nhất là đối với
dịch vụ nội dung về dịch vụ IPTV thì giải pháp quan trọng đó là: Công ty phải
liên tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, phát triển dịch vụ và thực hiện các
giải pháp tiếp thị đồng bộ. Đây là vấn đề cấp thiết để giúp Công ty có thể chiếm
lĩnh thị trường, tăng doanh thu, khẳng định vị thế và sự thành công cho Công ty ở
hiện tại và trong thời gian tới. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài: “Phát triển
dịch vụ nội dung cho dịch vụ IPTV của Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt
Nam”
Page 3
Đề tài nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1.1. Dịch vụ và phát triển dịch vụ
1.1.1. Dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Có thể nói, dịch vụ là lĩnh vực kinh tế lớn nhất của một xã hội hiện đại. Xã
hội càng phát triển, trình độ chuyên môn hóa và phân công lao động càng cao thì
lĩnh vực dịch vụ càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Mặt khác,
trình độ phát triển của dịch vụ cao là biểu hiện của một xã hội phát triển, điều mà
các nhà kinh tế học cho rằng: Xã hội hậu công nghiệp là xã hội dịch vụ.
Tuy nhiên, vào những thập kỷ gần đây lĩnh vực dịch vụ mới được các nhà
kinh tế học quan tâm đến và nghiên cứu nghiêm túc. Lý do là trước đây họ cho
rằng dịch vụ không mang lại giá trị cho nền kinh tế mà chỉ có sản xuất mới tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Mãi đến cuối thế kỷ 19 thì Alfred Marshall mới thừa

nhận rằng dịch vụ cũng mang lại giá trị nhất định cho người tiếp nhận nó, nhưng
lại coi nó như một hàng hóa hữu hình. Ông cũng cho rằng: có một số hàng hóa
hữu hình sẽ không được tạo ra nếu không có một số dịch vụ trợ giúp trong quá
trình sản xuất và đưa nó đến tay người tiêu dùng. Chẳng hạn, nông sản được sản
xuất ở nơi mà cung vượt quá cầu sẽ chẳng có mấy giá trị trừ khi nó được vận
chuyển đến nơi cần mua nó. Như vậy dịch vụ vận chuyển trong trường hợp này
mang lại giá trị cho nông phẩm. Cũng có thể thấy rằng nhờ có phương tiện quảng
bá trên Internet với chi phí thấp mà các nhà sản xuất Việt Nam có thể vươn ra bán
hàng cho nhiều khách hàng quốc tế với mức giá cao hơn nhiều so với mức giá bán
trên thị trường nội địa. Như vậy, dịch vụ quảng cáo trên Internet đã làm tăng đáng
kể giá trị hàng hóa.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, phúc lợi xã hội
ngày càng tăng, nhu cầu của con người về vật chất cũng như về tinh thần ngày
càng cao, thì dịch vụ ngày càng gia tăng cả về loại hình, chất lượng cũng như số
lượng. Tại các nước phát triển, tỷ trọng từ khu vực kinh tế dịch vụ chiếm trên 75%
Page 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
tổng giá trị sản xuất kinh tế quốc dân và tại các nước đang phát triển thì tỷ trọng
này cũng đang dần tăng lên 50% - 60%. Tại nhiều nước, ngành dịch vụ đã mang
lại khoảng hơn 70% việc làm cho người lao động.
Vậy dịch vụ được định nghĩa như thế nào? Theo Kotler và Amstrong: “

!"#"$%&'&()*+,
Tuy nhiên, cũng chưa có một định nghĩa nào chính xác và thống nhất về
dịch vụ. Vì thực tế, khó có thể phân biệt được dịch vụ và hàng hóa. Khi mua một
hàng hóa thường người mua cũng nhận được lợi ích của một yếu tố dịch vụ kèm
theo. Tương tự, một dịch vụ thường được kèm theo một hàng hóa hữu hình làm
cho hàng hóa tăng thêm giá trị. Như vậy có thể nói, hầu hết các sản phẩm cung cấp
cho khách hàng đều là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ theo một tỷ lệ nhất
định làm tăng giá trị của cả hai đồng thời làm thỏa mãn nhu cầu hay lợi ích của

một khách hàng.
Người ta còn phân biệt giữa hàng hóa hỗ trợ và hàng hóa phương tiện trong
dịch vụ:
- Hàng hóa hỗ trợ là hàng hóa có vai trò hỗ trợ, bổ trợ cho quá trình cung
cấp dịch vụ như: sách giáo khoa, bài giảng, tài liệu tham khảo trong giáo dục.
- Hàng hóa phương tiện là hàng hóa dùng làm phương tiện cung cấp dịch
vụ, ví dụ như: ô tô trong dịch vụ taxi, khách sạn trong dịch vụ du lịch, máy điện
thoại trong dịch vụ thoại… Do vậy mà hàng hóa phương tiện không thể thiếu
được.
Thực ra, khách hàng không mua các hàng hóa phương tiện hay hàng hóa hỗ
trợ mà họ mua lợi ích mà hàng hóa đó mang lại. Người ta gọi đó là Service Offer,
còn quá trình cung cấp dịch vụ thì được gọi là Servation.
Vậy yếu tố nào cấu thành Service Offer nhìn từ quan điểm một khách
hàng? Khi khách hàng mua một dịch vụ, họ nhận được các yếu tố sau:
- Các yếu tố vật lý: Đó là các phần tử vật chất hữu hình của các hàng hóa
hỗ trợ, hàng hóa phương tiện. Ví dụ như: Bữa ăn trong một chuyến bay, ô tô trong
dịch vụ vận tải, nơi giao dịch trong dịch vụ bưu chính viễn thông…
- Các lợi ích khoái cảm: Đó là các lợi ích cảm nhận được qua các giác quan
của khách hàng như mùi thơm của thức ăn, mức độ thoải mái của căn phòng nghỉ
tại khách sạn…
Page 5
Dịch vụ thứ cấp
Dịch vụ
cơ bản
Đề tài nghiên cứu khoa học
- Các lợi ích tâm lý: Đó là sự thoải mái, dễ chịu, mát mẻ, yên tâm, được
tôn trọng, được đón tiếp niềm nở… Các lợi ích này khó xác định và khách hàng
cảm nhận được một cách chủ quan.
Như vậy, dịch vụ nói chung là một tập hợp các hoạt động bao gồm các
nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng thể. Từ đó có

thể hình dung, thực thể dịch vụ thường phân ra hai mức: Dịch vụ cơ bản và dịch
vụ thứ cấp bao xung quanh.
- Cấp 1: Dịch vụ cơ bản.
Phần này của dịch vụ đáp ứng lợi ích cơ bản của khách hàng, với dịch vụ
cơ bản này nhà cung cấp chỉ đáp ứng lợi ích cơ bản nhất của khách hàng với một
chi phí nhất định mà họ đã bỏ ra mua dịch vụ đó. Cấp độ đó cho phép nhà cung
cấp thực sự hiểu được khách hàng muốn mua gì? Họ bỏ chi phí để mua lợi ích gì
mà dịch vụ mang lại. Tuy nhiên, dịch vụ cơ bản không phải là lí do khách hàng
lựa chọn nhà cung cấp này hay nhà cung cấp khác trong số các nhà cung cấp dịch
vụ cùng loại mà đó chỉ là cơ sở để khách hàng lựa chọn dịch vụ.


-#.+.+/01+
- Cấp 2: Dịch vụ thứ cấp
Phần này của dịch vụ bao gồm cả lớp sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm
nâng cao. Nó là sự kết hợp giữa yếu tố hữu hình và vô hình của dịch vụ, nhờ các
dịch vụ thứ cấp mà các doanh nghiệp giúp cho khách hàng phân biệt được dịch vụ
của mình với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác, đó là những
dịch vụ phụ, tạo ra những giá trị phụ cho khách hàng, làm cho khách hàng có cảm
nhận tốt hơn về dịch vụ cơ bản.
Page 6
Đề tài nghiên cứu khoa học
Các dịch vụ thứ cấp rất đa dạng và thay đổi theo sự cạnh tranh trên thị
trường. Nó giúp cho khách hàng có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp
dịch vụ nào, tức là nó giúp các nhà cung cấp dịch vụ tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, trong các dịch vụ thứ cấp có những loại bắt buộc phải có thì mới thực
hiện được dịch vụ cơ bản và cả các dịch vụ không bắt buộc phải có.
Hầu hết các dịch vụ được mở rộng và phát triển ở cấp độ 2. Chỉ có một số ít
các dịch vụ được phát triển ở cấp độ 1 vì đó là dịch vụ cơ bản mang lại lợi ích cơ
bản nhất cho khách hàng.

1.1.1.2. Đặc trưng của dịch vụ
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình, như tính vô
hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính không đồng đều
về chất lượng, tính không dự trữ được, tính không chuyển quyền sở hữu.
a. Tính vô hình
C.Mác chỉ rõ: “Trong những trường hợp mà tiền được trực tiếp trao đổi lấy
một lao động không sản xuất ra tư bản, tức là trao đổi lấy một lao động không sản
xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự phục vụ. Lao động đó cung
cấp những sự phục vụ không phải với tư cách là một đồ vật, mà với tư cách là một
sự hoạt động”.
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không
thể “sờ mó” sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng
các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Bệnh nhân không
thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh, khách du lịch không biết
trước tác động của những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và
tiếp nhận.
Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là thông
tin, đặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư vấn, pháp lý, dịch
vụ nghe nhìn, viễn thông, máy tính Quá trình sản xuất và tiêu thụ gắn với các hoạt
động dịch vụ này có thể diễn ra không đồng thời như thường thấy ở những dịch vụ
thông thường khác như phân phối, y tế, vận tải hay du lịch mà vốn đòi hỏi sự tiếp
xúc trực tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
b. Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Sản xuất và tiêu dùng một hàng hoá hữu hình được thực hiện riêng rẽ. Hàng
hoá thường được sản xuất tập trung tại một nơi, sau đó vận chuyển đến nơi khách
Page 7
Đề tài nghiên cứu khoa học
hàng có nhu cầu. Dó đó, nhà sản xuất có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô do
sản xuất tập trung và quản lý chất lượng sản phẩm tập trung trên cơ sở sản xuất
hàng loạt. Nhà sản xuất cũng có thể sản xuất khi nào thuận tiện rồi cất trữ vào kho

và đem bán khi có nhu cầu, do vậy họ dễ thực hiện việc cân đối cung cầu. Nhưng
đối với dịch vụ tình hình lại khác hẳn. Quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng
dịch vụ xảy ra đồng thời. Người cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với
nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các địa điểm và thời gian phù hợp cho
hai bên. Đối với một số các dịch vụ (trong đó có BCVT) thì khách hàng phải có
mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Bác sĩ không thể chữa bệnh nếu bệnh
nhân vắng mặt. Khách hàng không thể dùng Internet công cộng nếu không đến
bưu cục. Như vậy, quá trình tiếp xúc với khách hàng kéo dài suốt quá trình cung
cấp dịch vụ.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ xuất hiện cả khi
máy móc cung cấp dịch vụ. Khách hàng dùng dịch vụ CardPhone vẫn phải có mặt
tại máy để đàm thoại. Trong một số trường hợp có thể tách biệt giữa cung cấp và
tiêu dùng. Đó là các trường hợp khi không cần đến sự tiếp xúc cá nhân. Khách
hàng có thể mang máy điện thoại đến cửa hàng sửa chữa, sau khi chữa xong thì
mới mang về sử dụng. Đây là trường hợp đối tượng trực tiếp nhận dịch vụ là tài
sản của khách hàng.
c. Tính không đồng đều về chất lượng
Vì dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng
hoá, do vậy nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng tập trung theo một tiêu chuẩn
thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu
tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ của người cung cấp dịch vụ. Do vậy, khó đạt
được sự đồng đều về chất lượng dịch vụ. Để khắc phục nhược điểm này, có thể
thực hiện cơ giới hoá, tự động hoá trong khâu cung cấp dịch vụ, đồng thời có
chính sách quản lý đặc thù đối với các nhân viên cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên,
việc tiếp xúc với nhân viên cung cấp dịch vụ lịch sự, niềm nở cũng là một yếu tố
hấp dẫn khách hàng. Mặt khác, không phải bất kỳ dịch vụ nào cũng có thể tự động
hoá quá trình cung cấp được.
d. Tính không dự trữ được
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ
không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì

đem ra bán. Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu
Page 8
Đề tài nghiên cứu khoa học
lỗ chứ không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đông hành
khách có nhu cầu bay tuyến đường bay đó. Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt
động khi không có cuộc gọi nào vào các giờ nhàn rỗi nhưng vẫn phải tính khấu
hao. Một số các quầy giao dịch bưu điện vẫn phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù
không có khách, trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm. Nếu tăng công
suất máy móc (ví dụ dung lượng tổng đài) để đáp ứng vào giờ cao điểm thì lại lãng
phí vào các giờ vắng khách. Đặc tính này sẽ ảnh hưởng đến các chính sách của
Marketing dịch vụ như chính sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính
sách dự báo nhu cầu, kế hoạch bố trí nhân lực…
e. Tính không chuyển quyền sở hữu
Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành
chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được
quyền sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời
gian nhất định mà thôi.
Đặc tính này ảnh hưởng đến chính sách phân phối trong Marketing dịch vụ,
trong đó người bán buôn, bán lẻ cũng không được chuyển quyền sở hữu. Họ đơn
thuần chỉ là người tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Phát triển dịch vụ
Phát triển dịch vụ là quá trình làm đa dạng hóa dịch vụ về chủng loại và
nâng cao chất lượng dịch vụ, làm tăng mức độ cảm nhận dịch vụ trên cơ sở phát
triển những lợi ích cơ bản thuần túy mà dịch vụ mang lại cho người sử dụng.
1.1.2.1. Vai trò của việc phát triển dịch vụ
Trong môi trường kinh doanh hiện đại với sự tham gia ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, việc phát triển dịch vụ là điều mà
mỗi doanh nghiệp đều phải ý thức được tầm quan trọng của nó. Khả năng cạnh
tranh mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích có thể thấy ngay từ đầu hoặc sau
một thời gian nhất định.

Như vậy, việc phát triển dịch vụ nắm giữ những vai trò quan trọng, đó là:
- Phát triển dịch vụ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng một cách tốt hơn:
Nhu cầu của người tiêu dùng là rất lớn, phong phú và có xu hướng ngày càng
cao do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Doanh nghiệp nào sớm thoả
Page 9
Đề tài nghiên cứu khoa học
mãn với những dịch vụ đang có, không có chính sách đầu tư nghiên cứu tìm hiểu thị
trường, nhu cầu của khách hàng hợp lý… để phát triển dịch vụ thì dần dần sẽ bị
khách hàng tẩy chay và dẫn đến phá sản. Ngược lại, doanh nghiệp nào quan tâm tới
phát triển dịch vụ sẽ đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn, đáp ứng được
những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Do vậy, trong hoạt động cung cấp dịch
vụ, nghiên cứu phát triển dịch vụ là một phần rất quan trọng.
- Phát triển dịch vụ giúp cho doanh nghiệp duy trì và phát triển mối quan hệ
với khách hàng:
Trên cơ sở cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng nhờ phát triển dịch
vụ, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng sẽ trở nên ngày càng bền chặt. Ví
dụ: doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ trọn gói thường là có những khách hàng
trung thành hơn so với những doanh nghiệp chỉ cung cấp một dịch vụ nào đó trong
một chuỗi các dịch vụ mà khách hàng cần. Sở dĩ như vậy là vì: khách hàng sẽ cảm
thấy được phục vụ tốt hơn (được phục vụ từ đầu đến cuối) khi sử dụng dịch vụ trọn
gói, không mất công sức và thời gian để tìm kiếm các nhà cung cấp các dịch vụ
khác nhau chỉ để thực hiện một mục đích, hơn nữa lại tránh được sự không đồng bộ
giữa các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Không những thế, tâm lý khách hàng lại
thường ngại thay đổi một doanh nghiệp đã cung cấp cho mình cả một hệ thống các
dịch vụ.
- Phát triển dịch vụ tạo ra sự đa dạng hoá các loại hình dịch vụ trong doanh
nghiệp nhằm tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thương trường:
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, và doanh nghiệp nào biết cách tự làm mới

mình, biết cách làm cho mình trở nên khác biệt với những doanh nghiệp khác sẽ có
sức hút rất lớn đối với người tiêu dùng. Phát triển dịch vụ là một trong những cách
làm mới mình rất hiệu quả. Nhờ có những dịch vụ khác lạ, đem lại ích lợi lớn cho
khách hàng, tên tuổi của doanh nghiệp sẽ đi vào trí nhớ của khách hàng một cách dễ
dàng.
- Phát triển dịch vụ giúp bắt kịp với kỹ thuật mới, công nghệ mới:
Tốc độ phát triển công nghệ như vũ bão khiến cho các doanh nghiệp luôn ở
trong tình thế có thể bị tụt hậu bất cứ lúc nào. Đặc biệt là với những doanh nghiệp
hoạt động trong ngành có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao (như viễn thông, tin
học chẳng hạn) thì nguy cơ ấy là luôn luôn thường trực. Việc nghiên cứu phát triển
dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm tòi, am hiểu những biến chuyển của thị
Page 10
Đề tài nghiên cứu khoa học
trường xét trên các khía cạnh như: nhu cầu thị trường, những sản phẩm, dịch vụ mới
của các đối thủ cạnh tranh, những thành tựu khoa học công nghệ mới có thể đưa vào
thực tiễn… Làm tốt những hoạt động đó, doanh nghiệp mới có thể tránh được nguy
cơ tụt hậu với chính mình cũng như với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.2. Thời điểm cần thiết phát triển dịch vụ đối với doanh
nghiệp
Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu phát triển dịch vụ thường được các doanh
nghiệp duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình và do bộ phận
R&D hoặc do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Kết quả của những nghiên cứu phát
triển dịch vụ ấy là những sản phẩm, dịch vụ mới (sản phẩm, dịch vụ mới ở đây có
thể gồm các dạng: hoàn toàn mới về nguyên tắc chưa nơi nào có, sản phẩm dịch vụ
cải tiến từ sản phẩm dịch vụ cũ, sản phẩm dịch vụ mới ở các nước khác). Và vấn đề
thời điểm là quan trọng ở chỗ khi nào thì những sản phẩm, dịch vụ mới ấy được đưa
vào triển khai và tung ra thị trường. Những thời điểm đó có thể là:
- Khi dịch vụ hiện hành đã đạt đến giai đoạn chín muồi, suy thoái: Lúc này,
khả năng thu lợi nhuận cao, tăng doanh thu nhanh chóng của doanh nghiệp từ dịch
vụ hiện tại là không thể xảy ra. Do đó, trước khi dịch vụ hiện hành chấm dứt vòng

đời của mình, doanh nghiệp đã phải xây dựng một chiến lược tung dịch vụ mới ra
ngoài thị trường thật chi tiết và cẩn thận. Dịch vụ mới nếu thành công sẽ giúp doanh
nghiệp duy trì sự tồn tại của mình, và thậm chí có thể khiến cho doanh nghiệp có
một diện mạo mới tốt hơn trong tâm trí khách hàng.
- Khi còn dư thừa công suất các phương tiện, thiết bị cung cấp dịch vụ: Sẽ là
rất lãng phí khi trong trường hợp này doanh nghiệp không tận dụng để triển khai
dịch vụ mới, vừa tận dụng hết thiết bị máy móc, vừa có thể tăng doanh thu.
- Khi muốn giảm độ mạo hiểm phụ thuộc vào chỉ một vài dịch vụ: Phụ
thuộc vào một vài dịch vụ, độ rủi ro của doanh nghiệp sẽ khá lớn do nếu một trong
những dịch vụ này vào một thời điểm nào đó gặp thất bại, gây lỗ nhiều cho doanh
nghiệp thì mức tổn hại sẽ lớn, và rất dễ dẫn đến phá sản. Có nhiều dịch vụ khác
nhau thì khi một vài dịch vụ có thất bại, doanh nghiệp vẫn còn có những nguồn thu
từ các dịch vụ còn lại để duy trì hoạt động và tìm cách khắc phục khó khăn.
- Khi doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng
(cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ).
- Khi có cơ hội đáp ứng một nhu cầu chưa được thoả mãn của thị trường:
Page 11
Đề tài nghiên cứu khoa học
Chỉ khi có một chính sách nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển dịch vụ
đúng đắn, doanh nghiệp mới có thể chớp lấy cơ hội trên. Nghiên cứu thị trường để
tìm ra những thị trường ngách còn bỏ ngỏ, tiếp đó nghiên cứu phát triển dịch vụ để
đáp ứng thị trường ngách đó. Và khi những dịch vụ mới đó thành công, mang lại giá
trị tuyệt vời cho người tiêu dùng, thì doanh nghiệp vừa mở rộng được thị trường, lại
vừa có thế mạnh tiên phong trong một thị trường nhất định.
1.1.2.3. Các hướng phát triển dịch vụ
Doanh nghiệp có thể phát triển dịch vụ theo 2 hướng sau:
- Phát triển dịch vụ hiện tại (phát triển theo chiều sâu): Là quá trình duy
trì, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh thu, tiêu thụ dịch vụ đó và nâng cao hơn nữa
chất lượng dịch vụ, làm tăng sản lượng dịch vụ hiện tại trên thị trường. Đó có thể là
sự thay đổi về phong cách (bao gồm sự thay đổi về trang trí, logo…) hay phát triển

dựa trên việc hoàn thiện dịch vụ (ví dụ như thay đổi phương thức thanh toán sao cho
thuận tiện hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng…)
- Phát triển dịch vụ mới (phát triển theo chiều rộng): Là việc phát triển,
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng bằng
cách mở rộng danh mục dịch vụ (thêm chủng loại dịch vụ mới), áp dụng dịch vụ
mới du nhập từ nước ngoài, từ các đối thủ cạnh tranh hoặc triển khai nghiên cứu và
phát triển dịch vụ mới căn bản, chưa từng có ở đâu.
1.2. Các yếu tố chính ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ
Dễ thấy rằng, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi
trường kinh doanh nhất định và chịu sự chi phối, tác động mạnh của môi trường
đó đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường thường
mang lại cho doanh nghiệp các nguy cơ đe dọa, nhưng đồng thời cũng mang lại
những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
đó, họ sẽ có kế hoạch, các biện pháp chủ động vượt qua các nguy cơ và nắm lấy
các cơ hội thuận lợi. Do vậy, các doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố của môi
trường, nghiên cứu những yếu tố chủ yếu có tác động mạnh tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và tìm cách thích ứng với những biến đổi của môi trường.
1.2.1. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng
nhiều cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể gặp phải những áp lực và đe dọa từ môi trường
Page 12
Đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ như:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh
tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện
hữu.
- Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm
cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.

- Sự ra đời của công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa đối với các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành.
- Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ càng làm cho vòng đời công nghệ
có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời
gian khấu hao so với trước.
Bên cạnh những đe dọa này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công
nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:
- Công nghệ mới tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm, dịch vụ rẻ hơn với chất
lượng cao, có nhiều tính năng hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt
hơn.
- Sự ra đời của công nghệ mới tạo ra các sản phẩm mới thay thế các sản
phẩm cũ, đồng thời nó tạo ra một cú hích cho nền kinh tế phát triển, dẫn tới những
thay đổi lớn lao, những nhu cầu tiêu dùng mới trong xã hội.
1.2.2. Yếu tố về nhà cung cấp
Nhà cung cấp cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động,
bao gồm vật tư, máy móc thiết bị, điện, nước, tư vấn, vận chuyển… Số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả, các điều kiện cung cấp… của các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh, tiến trình hoạt động của các
bộ phận, chi phí sản xuất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ cho doanh nghiệp khi họ đòi
nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp. Bằng cách đó họ làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp sụt giảm.
Các nhà cung cấp có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp trong các
trường hợp sau:
Page 13
Đề tài nghiên cứu khoa học
- Số lượng nhà cung cấp ít, nên doanh nghiệp không có nhiều sự chọn lựa
các nhà cung cấp khác nhau. Trong trường hợp nhà cung cấp là độc quyền, doanh
nghiệp bắt buộc phải mua sản phẩm với giá cao hoặc bị ép buộc về các điều kiện

cung cấp…
- Tính chất thay thế các yếu tố đầu vào là khó, cho nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào sản phẩm của nhà cung cấp, áp
lực của nhà cung cấp sẽ tăng lên. Đặc biệt, trong trường hợp các yếu tố đầu vào có
vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Ngành kinh doanh của công ty không quan trọng đối với nhà cung cấp
hoặc số lượng mua chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản lượng cuả nhà cung cấp.
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp.
- Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trước, lúc đó doanh nghiệp
sẽ có thêm đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy, thông tin về các nhà cung cấp là những dữ liệu cần thiết mà doanh
nghiệp cần phải có và cập nhật thường xuyên để định hướng chiến lược kinh
doanh lâu dài, đảm bảo các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
triển liên tục.
Để đảm bảo những nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào ổn định, doanh
nghiệp cần có các chính sách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho các nhà
cung cấp. Khi doanh nghiệp có sự phối hợp nhịp nhàng với các nhà cung cấp, hoạt
động sản xuất luôn ổn định thì doanh nghiệp sẽ đảm bảo được chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng là tốt nhất.
1.2.3. Yếu tố về khách hàng
Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp đang cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
là mối quan hệ giữa người mua và người bán, là mối quan hệ tương quan thế lực.
Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh,
quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu
hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.
Page 14

Đề tài nghiên cứu khoa học
Các đặc điểm về tuổi tác, nghề nghiệp, thói quen tiêu dùng, và thu nhập…
của khách hàng tạo nên những nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình, giải trí khác
nhau. Đặc biệt, sự phân bố dân cư có ảnh hưởng lớn đến khả năng cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp tới khách hàng.
Qua việc thu thập, phân tích và đánh giá những thông tin về khách hàng,
doanh nghiệp có các chính sách và chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các
nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết
khách hàng còn giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các hoạt động
Marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại, đồng thời phát
triển được khách hàng mới.
Khách hàng có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc
các doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo.
Điều này khiến cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng thêm, lợi nhuận
giảm, gây ra nguy cơ làm mất khả năng cạnh tranh về giá.
Khách hàng có khả năng gây áp lực đối với nhà cung cấp trong các điều
kiện sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp, trong
khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn.
- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có
thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không
hợp lý.
- Khi khách hàng có nhiều khả năng chọn lựa khác nhau đối với sản phẩm
thay thế đa dạng.
- Khi tất cả các khách hàng của doanh nghiệp liên kết với nhau để đòi hỏi
doanh nghiệp nhượng bộ. Đây là nguy cơ lớn đối với doanh nghiệp.
Trong những trường hợp này sự tồn tại của người bán hoàn toàn phụ thuộc
vào người mua, vì vậy người mua có thể thao túng và ép giá người bán.
1.2.4. Yếu tố về đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được kinh doanh và cạnh

tranh công bằng theo quy định của luật pháp. Doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ
với giá thấp hơn, chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
đạt được lợi thế cạnh tranh và chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp khác trên
Page 15
Đề tài nghiên cứu khoa học
thị trường. Việc cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình để có thể tồn tại và phát triển bền vững lâu dài. Từ đó,
sự phát triển của ngành cũng tăng lên. Doanh nghiệp chịu tác động từ hai đối thủ
cạnh tranh đó là: đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh hiện tại.
1.2.4.1. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt
cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện các đối
thủ tiềm ẩn cũng làm tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Khả
năng cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn được đánh giá qua ý niệm “rào cản” và tốc độ
tăng trưởng của ngành.
Rào cản ngăn chặn sự gia nhập ngành bao hàm ý nghĩa một doanh nghiệp
cần phải tốn kém rất nhiều để có thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào
đó. Phí tổn này càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại. Các rào cản chính ngăn
chặn sự gia nhập ngành, bao gồm:
- Sự khác biệt của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn
hiệu sản phẩm của các công ty có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng vững.
Thông thường các công ty này có ưu thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về
dịch vụ hậu mãi hoặc về khả năng chuyên biệt hóa sản phẩm. Sự trung thành với
nhãn hiệu là nguồn rào cản khiến cho các doanh nghiệp mới tham gia khó lòng
giành giật thị phần trên thương trường. Các doanh nghiệp có tiềm năng phải tốn
kém rất nhiều để có thể bẻ gãy lòng ưu ái đã được củng cố của khách hàng đối với
nhãn hiệu đã có uy tín trước đó.
- Lợi thế tuyệt đối về giá thành. Các doanh nghiệp trong ngành thường sử
dụng chiến lược cạnh tranh về giá để gây sức ép đối với các doanh nghiệp xâm
nhập ngành.

- Tác dụng giảm chi phí theo quy mô. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp
tăng lên thì chi phí trung bình cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Do đó các
doanh nghiệp trong ngành sẽ chiếm lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ mới.
- Vốn đầu tư, chính sách quản lý vĩ mô…
Tốc độ tăng trưởng của ngành càng cao thì mức độ cạnh tranh sẽ không
căng thẳng vì chiếc bánh thị trường lớn đủ chỗ cho các đối thủ, nên sẽ có nhiều
doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành.
Như vậy, rào cản gia nhập ngành thấp và tốc độ tăng trưởng của ngành
Page 16
Đề tài nghiên cứu khoa học
càng mạnh thì việc xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn sẽ càng nhiều và ngược lại.
1.2.4.2. Đối thủ hiện tại
Số lượng, quy mô và sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Mức độ
cạnh tranh càng cao thì giá cạnh tranh càng giảm, kéo theo lợi nhuận giảm xuống.
Do đó, yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ đối với lợi nhuận của công ty.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa ngày nay, việc nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông tin về
từng đối thủ cụ thể tại mỗi khu vực thị trường là cơ sở để doanh nghiệp xác định
được nhiệm vụ và các mục tiêu cạnh tranh, là căn cứ để hoạch định các chiến lược
cạnh tranh thích hợp và có hiệu quả trong từng thời kỳ.
1.2.5. Các nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật
chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động
của doanh nghiệp, quyết định thành bại trên thị trường. Trong đó nhân lực và
nguồn lực vật chất là quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp.
1.2.5.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực hay con người là nguồn tài nguyên quý giá bậc nhất đối với một
doanh nghiệp hay tổ chức, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh. Để tồn tại và
phát triển tốt các doanh nghiệp cần thực hiện hiệu quả công tác quản trị nhân lực, đó

là nhận định đã được lịch sử chứng minh. Đối với việc kinh doanh dịch vụ thì nhân
lực là yếu tố quan trọng.
Trong xu hướng hội tụ công nghệ ngày nay, một doanh nghiệp có thể cung
cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải
có trình độ kỹ thuật chuyên nghiệp, có khả năng xử lý và ứng dụng công nghệ tiên
tiến để có thể cung cấp các dịch vụ viễn thông tới khách hàng.
Không chỉ vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên là những người đóng góp
một phần quan trọng vào việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong lòng khách
hàng, tạo lên văn hóa doanh nghiệp.
1.2.5.2. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất đóng vai trò quan trọng, nó quyết định khả năng cung
cấp dịch vụ tới khách hàng. Đây là cơ sở và là yếu tố cần thiết khi doanh nghiệp
Page 17
Đề tài nghiên cứu khoa học
muốn mở rộng khu vực kinh doanh. Hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp càng
rộng lớn thì tiềm lực của doanh nghiệp càng mạnh và thị trường tiêu thụ dịch vụ
rộng rãi hơn.
1.2.5.3. Nguồn lực tài chính
Nguồn tài chính có vai trò rất quan trong việc phát triển dịch vụ. Mọi hoạt
động phát triển dịch vụ từ việc phát triển dịch vụ hiện có cho đến việc nghiên cứu
đưa ra dịch vụ mới, nguồn nhân lực phụ trách các dịch vụ đó đều phải có nguồn
kinh phí để thực hiện.
Page 18
Đề tài nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG CHO
DỊCH VỤ IPTV CỦA TẬP ĐOÀN BCVTVN
2.1. Dịch vụ IPTV của Tập đoàn BCVTVN
Dịch vụ IPTV của VNPT, do VASC trực tiếp xây dựng và triển khai trên
phạm vi toàn quốc với tên thương hiệu MyTV, là sản phẩm của sự hội tụ, chỉ với

một thiết bị đầu cuối khách hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau qua
chiếc tivi.
Các dịch vụ được cung cấp trên hệ thống IPTV:
- Dịch vụ truyền hình trên Internet: mang đến cho khách hàng những kênh
truyền hình đặc sắc trong nước và quốc tế cùng với các tính năng ưu việt khi sử
dụng dịch vụ: tạm dừng, hướng dẫn chương trình điện tử, khóa chương trình
không dành cho trẻ em, lưu trữ.
- Dịch vụ cung cấp nội dung theo yêu cầu: (hay còn gọi là dịch vụ đa
phương tiện) cung cấp cho khách hàng khả năng yêu cầu nội dung vào một thời
điểm bất kỳ thích hợp cho khách hàng. Nội dung theo yêu cầu sẽ được quản lý đến
từng thuê bao theo thời điểm sử dụng, thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng.
Dịch vụ theo yêu cầu rất phong phú về thể loại: Phim theo yêu cầu, Truyền hình
theo yêu cầu, Âm nhạc theo yêu cầu, Karaoke theo yêu cầu, Game theo yêu cầu.
- Dịch vụ tương tác và giá trị gia tăng với các chức năng tua đi - tua lại, tạm
dừng, lưu trữ. Dịch vụ gửi và nhận thư qua TV, Dịch vụ tin nhắn qua TV, Dịch vụ
điện thoại thấy hình, Dịch vụ hội nghị truyền hình, Dịch vụ đọc báo trên TV, Dịch
vụ thông tin qua truyền hình.
- Dịch vụ truyền hình tương tác MyTV: MyTV - dịch vụ truyền hình đa
phương tiện được phát triển dựa trên công nghệ IPTV mang đến cho khách hàng
hình thức giải trí khác biệt: truyền hình theo yêu cầu.
Page 19
Đề tài nghiên cứu khoa học
Sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền
hình đơn thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích vào bất kỳ
thời điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: xem phim
theo yêu cầu, hát karaoke, chơi game, nghe nhạc,…
Để sử dụng dịch vụ MyTV, ngoài màn hình tivi tại nhà, khách hàng cần có:
- Đường truyền ADSL của VNPT;
- Bộ giải mã Set – top – box.
Dịch vụ MyTV cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với nhiều chuyên

mục và tính năng độc đáo như: Dịch vụ Truyền hình (Live TV); Dịch vụ Tạm
dừng (Time shift TV – TSTV); Dịch vụ Lưu trữ (Network Personal Video
Recorder - NPVR); Dịch vụ Trả tiền theo từng chuyên mục (Instant Pay Per View
– IPPV); Sóng phát thanh trực tuyến; Truyền hình theo yêu cầu (TV on Demand);
Phim truyện; Ca nhạc; Karaoke; Games; Dịch vụ chia sẻ ảnh và video clips,
Thông tin cần biết (T-information); Tiếp thị truyền hình (T-Marketing); Quảng
cáo (Advertising);
Việc khai trương dịch vụ truyền hình MyTV đánh dấu nỗ lực to lớn của
VNPT nhằm đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với tốc độ phát
triển mạnh mẽ của mạng Internet băng thông rộng như hiện nay và nhu cầu thưởng
thức các dịch vụ giải trí của khách hàng ngày càng cao là xu hướng tất yếu, MyTV
của VNPT chắc chắn sẽ phát triển “bùng nổ” trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ nội dung của dịch vụ MyTV
Dịch vụ MyTV của VNPT dựa trên nền công nghệ IPTV tiên tiến nhất trên
thế giới ra mắt thị trường từ năm 2009. Là dịch vụ truyền hình tương tác đầu tiên
của Việt Nam, đến nay MyTV đã được triển khai trên toàn quốc và hiện chiếm
trên 90% thị phần dịch vụ IPTV trong nước. MyTV mang đến một “kỷ nguyên
mới” trong lĩnh vực giải trí tại gia đình, giúp khách hàng trải nghiệm giải trí trên
truyền hình theo cách riêng của mình với tiêu chí: “đã đến lúc truyền hình phụ
thuộc vào bạn”. Đó là kho nội dung phong phú, sự chủ động về thời gian và nội
dung thưởng thức cùng với khả năng tương tác cao…
Hiện nay, sau 3 năm phát triển tại nhiều tỉnh, thành phố, MyTV bắt đầu đã
được người tiêu dùng nhắc đến như một món ăn tinh thần mới mẻ và không thể
thiếu. Số lượng khách hàng đến tìm hiểu, tư vấn sử dụng dịch vụ ngày càng tăng.
Page 20
Đề tài nghiên cứu khoa học
Và theo nhận xét của phần đông khách hàng đã sử dụng dịch vụ thì họ thực sự bị
cuốn hút bởi sự khác biệt của MyTV với tính tương tác, theo yêu cầu giúp họ có
thể xem các chương trình yêu thích, nghe nhạc, chơi game, hát karaoke, tìm kiếm
thông tin trên màn hình tivi vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.

Từ đầu năm 2012, MyTV liên tục ra mắt các dịch vụ mới nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khán giả. Dịch vụ2 cho phép khán giả có cơ hội
học đại học từ xa. Dịch vụ234tạo điều kiện cho khán giả được mua
những sản phẩm đắt giá với giá thấp hơn thị trường nhiều lần. Dịch vụ5%6*78
&9phục vụ thông tin nhanh, cập nhật của người dân. Dịch vụ :3&9chia
sẻ những điều thú vị của cuộc sống quanh ta.
Trong suốt quá trình cung cấp, dịch vụ MyTV liên tục được cập nhật để tạo
ra sự mới mẻ và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tạo lợi thế cạnh tranh của
dịch vụ bằng chất lượng của tín hiệu và nội dung. Cho đến nay, MyTV đã có mặt
trên 63 tỉnh, thành của cả nước với trên 100 kênh truyền hình trong nước và quốc
tế; khai thác hàng trăm bộ phim, hàng ngàn bản nhạc, bài hát karaoke hấp dẫn, và
bước đầu đã trở thành dịch vụ truyền hình trả tiền có phạm vi phát triển rộng nhất
nước với nhiều nội dung đa dạng và hấp dẫn.
 Các chương trình, dịch vụ đang cung cấp trên MyTV
Sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền
hình đơn thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích vào bất kỳ
thời điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: xem phim
theo yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát karaoke, chơi game,
nghe nhạc…
MyTV sở hữu kho nội dung cực kỳ phong phú: hàng nghìn bộ phim được
phân chia theo các thể loại, thư viện âm nhạc, thông tin, truyện kể đa dạng, nội
dung chăm sóc sức khỏe, làm đẹp chuyên sâu, thư viện kiến thức đa dạng, cập
nhật… với hình ảnh chất lượng SD, HD, có thể xem và xem lại theo yêu cầu.
Dịch vụ Truyền hình (Live TV):
Cung cấp cho bạn trên 70 kênh truyền hình với tất cả các thể loại: phim, thể
thao, tin tức, thời sự, ca nhạc, khám phá đặc sắc trong nước và quốc tế. Ngoài các
Page 21
Đề tài nghiên cứu khoa học
kênh truyền hình theo chuẩn SD (Standard Definition) thông thường, lần đầu tiên
tại Việt Nam, MyTV cung cấp các kênh truyền hình có chất lượng hình ảnh và âm

thanh tuyệt hảo theo chuẩn HD (High Definition)
Sự khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ truyền hình của MyTV so với các dịch
vụ truyền hình truyền thống trước đây đó là khách hàng có thể sử dụng các tính
năng:
- Khóa các chương trình có nội dung không phù hợp với trẻ em (Parental
Lock).
- Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): giúp tìm kiếm chương trình
truyền hình, lấy thông tin chi tiết về chương trình theo từng thể loại, xem lịch phát
sóng.
Dịch vụ Tạm dừng (Time shift TV – TSTV)
Là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ truyền hình và dịch vụ theo yêu cầu cho
phép bạn có thể tạm dừng hoặc tua lại chương trình truyền hình đang phát và tiếp
tục xem lại sau đó kể từ thời điểm tạm dừng.
Dịch vụ Lưu trữ (Network Personal Video Recorder - NPVR)
Giúp bạn lựa chọn, ghi và lưu trữ các chương trình phát sóng trên các kênh
truyền hình, sau đó mở ra xem lại bất cứ khi nào. Đặc biệt bạn có thể vừa xem vừa
ghi lại chương trình truyền hình mà mình yêu thích hay đặt chế độ ghi tự động khi
có việc bận trùng với khung giờ phát sóng của chương trình.
Sóng phát thanh trực tuyến
Bạn có thể lựa chọn và thưởng thưc các chương trình phát thanh trong
nước, quốc tế qua hệ thống MyTV vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Truyền hình xem lại (TV on Demand)
Dịch vụ Truyền hình xem lại giúp bạn lựa chọn và xem lại các chương trình
truyền hình đã phát trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu của MyTV,
Page 22
Đề tài nghiên cứu khoa học
bạn không phải phụ thuộc vào thời gian phát sóng của các đài truyền hình và sẽ
không bao giờ để lỡ bất cứ một chương trình truyền hình yêu thích nào.
Phim truyện
Thỏa thích lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện phim khổng lồ gồm nhiều

thể loại như phim hành động, hài, tâm lý xã hội từ kinh điển đến hiện đại, thuộc
các quốc gia khác nhau vào bất cứ thời điểm nào.
Đặc biệt hơn, MyTV còn mang đến cho bạn một số phim theo chuẩn HD
với chất lượng hình ảnh và âm thanh của một rạp chiếu phim ngay tại nhà.
Không chỉ dừng lại ở việc xem phim đơn thuần, bạn có thể xem các bộ
phim yêu thích với rất nhiều tính năng ưu việt như:
- Khóa các phim có nội dung không phù hợp với trẻ em.
- Xem trước nội dung giới thiệu của mỗi phim
- Xem lại 1 bộ phim nhiều lần.
- Sử dụng các chức năng như với đầu DVD: tua đi, tua lại, nhảy đến bất kỳ
vị trí nào của phim.
Ca nhạc
Dịch vụ Âm nhạc của MyTV giúp bạn tận hưởng giây phút thư thái sau giờ
làm việc căng thẳng với danh sách gần 10.000 nội dung âm nhạc bao gồm Audio,
xem clip, các bài hát liên tục được cập nhật. Với dịch vụ Ca nhạc của MyTV, bạn
có thể lựa chọn: Bài hát mình yêu thích, những bài hát mới nhất thuộc mọi thể loại
với chất lượng hình ảnh, âm thanh sống động
Karaoke
Dịch vụ Karaoke là dịch vụ giúp khách hàng hát Karaoke ngay tại nhà với
chất lượng âm thanh và hình ảnh hoàn hảo, giao diện thân thiện dễ sử dụng. Dịch
vụ Karaoke của MyTV sẽ mang đến cho bạn những phút giây thư giãn tuyệt vời
với bạn bè và người thân của mình.
Page 23
Đề tài nghiên cứu khoa học
Games
Dịch vụ Games của MyTV giúp bạn lựa chọn và chơi game trên màn hình
tivi rộng lớn ngay tại nhà của mình với hình ảnh sống động và giao diện bắt mắt
mang phong cách hiện đại.
Bạn có thể lựa chọn game từ danh sách sẵn có. Số lượng game phong phú
và được cập nhật liên tục. Nội dung game hấp dẫn với nhiều thể loại game như:

thể thao, giải trí, hành động, vui nhộn, phiêu lưu. Với hệ thống lưu điểm xếp hạng
người chơi có điểm số cáo nhất trong tuần, tháng khách hàng có cơ hội trúng
thưởng bằng tiền và hiện vật rất hấp dẫn.
Dịch vụ Thông tin cần biết (T-Information):
Dịch vụ Thông tin cần biết cung cấp cho khách hàng các thông tin hữu ích
hàng ngày như: Kết quả xổ số; Dự báo thời tiết; Giá cả thị trường; Phương tiện đi
lại; Du lịch giải trí…
Hiện tại, dịch vụ cung cấp thông tin theo các chuyên mục cụ thể như sau:
- Thông tin thị trường: Cung cấp các thông tin được cập nhật thường xuyên,
liên tục về sàn giao dịch chứng khoán; Mua bán nhà đất; Giá vàng, ngoại tệ; Kết
quả xổ số.
- Phương tiện đi lại: Cung cấp thông tin về lịch tàu, lịch bay, thông tin chi
tiết về các tuyến xe buýt; địa chỉ, điện thoại của các hãng taxi, hàng không, các đại
lý bán vé tàu, vé bay trên khắp các tỉnh thành cả nước…
- Du lịch, giải trí: Cung cấp các thông tin hữu ích về điểm đặt ATM; Lịch
chiếu phim; Địa chỉ nhà hàng, khách sạn, café, bar- karaoke.
- Dự báo thời tiết: Cung cấp thông tin được cập nhât thường xuyên, liên tục
về thời tiết các vùng của 64 tỉnh thành trong cả nước.
- Danh bạ điện thoại: Cung cấp thông tin hữu ích về các số điện thoại khẩn,
điện thoại cần biết, mã vùng, mã quốc gia…
Dịch vụ Tiếp thị truyền hình (T-Marketing):
Page 24
Đề tài nghiên cứu khoa học
- Dịch vụ Tiếp thị truyền hình cung cấp cho khách hàng các thông tin về
sản phẩm, dịch vụ (mẫu mã, giá cả, loại hình dịch vụ…) của doanh nghiệp để
khách hàng xem xét, lựa chọn và mua sắm.
- Dịch vụ là một không gian tốt thu hút các doanh nghiệp quảng cáo thương
hiệu. sản phẩm và dịch vụ của mình.
- Hiện tại, dịch vụ bao gồm các chuyên mục sản phẩm, dịch vụ theo nhóm
hàng hóa như sau:

- Đồ điện, điện tử
- Đồ nội thất
- Thời trang
- Du lịch
- Mỹ phẩm
- Ẩm thực
Dịch vụ Chia sẻ hình ảnh (Media Sharing):
Dịch vụ Chia sẻ hình ảnh cung cấp cho khách hàng tiện ích upload và chia
sẻ hình ảnh, video clips với người thân, gia đình, bạn bè qua MyTV.
Đến với dịch vụ Chia sẻ hình ảnh khách hàng có được những phút giây thư
giãn, ngắm nhìn những tấm hình kỷ niệm của mình và chia sẻ những tấm hình đó
với bạn bè, người thân của mình trên khắp các tỉnh thành cả nước qua MyTV.
Dịch vụ hiện thu hút rất nhiều khách hàng quan tâm và là không gian tốt
cho việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ Thể thao
Người hâm mộ thể thao có cơ hội được thưởng thức những giải thể thao uy
tín, chất lượng, những clip thể thao đặc sắc, những thông tin thể thao nóng hổi,
hấp dẫn trên chuyên mục thể thao của MyTV.
Page 25

×