Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.25 KB, 12 trang )


Sơ đồ 3.8. Cách tiếp cận theo mô hình trình diễn

(Cải biên từfarrington và Martin, 1988 -Nguyễn Bá Ngãi, 1998)
• Cách tiếp cận theo khuyên nông khuyến lâm lan rộng Đây là cách tiếp cận dựa trên cách
tiếp cận: Từ nông dân nên nông dân, bắt đầu được thử nghiệm và áp dụng từ giữa thập
kỷ 80. Từ năm 1995 Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - ThuỵĐiển đã thử
nghiệm và áp dụng khuyến nông khuyến lâm lan rộng ở một. số tỉnh miền núi phía Bắc
dựa trên hình thức khuyến lâm từ ngườ
i dân. Phương pháp này đang góp phần khắc phục
những tồn tại chính hiện nay của hệ thống khuyến nông khuyến lâm nhà nước là chưa có
khả năng với tới được tất cả các thôn bản. Khuyến nông lan rộng dựa vào việc huy động
nông dân và các tổ chức địa phương tham gia vào việc mở rộng công tác khuyến cáo và
dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông qua mạng lưới hoạt động
ở địa phương. Theo
cách tiếp cận này, vai trò của người dân, cộng đồng là trung tâm trong các hoạt động phổ
cập, mở rộng, đặc biệt là khả năng tự quản lý và điều hành các hoạt động khuyến nông
khuyến lâm của người dân và cộng đồng. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải tăng cường đào
tạo cho nông dân, hình thành các tổ chức khuyến nông khuyến lâm thôn bản như: nhóm
quản lý, nhóm cùng sở thích. Trong giai
đoạn đầu yêu cầu
phải lựa chọn các thôn điểm, phát động quá trình lan rộng từ thôn này sang thôn khác và
luôn tổng kết và bổ sung kinh nghiệm (Sơ đồ 3.9).

Sơ đồ 3.9. Tiếp cận theo khuyên nông khuyến lâm lan rộng

(Phạm Vũ Quyết, 1997)
3.5.4.3. Hệ thống khuyến nông khuyên lâm từ người dân
Hiện nay đang tồn tại hai hệ thống khuyến nông khuyến lâm là:
-Hệ thống khuyến nông khuyến lâm theo cấu trúc chiều dọc Đây là hệ thống khuyến
nông khuyến lâm chính thức của nhà nước theo quan hệ thứ bậc: Trung ương có Trung


tâm Khuyến nông quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh có Trung
tâm Khuyến nông khuyến lâm, thuộc SỞ NN &
PTNT, huyện có Trạm khuyến nông khuyế
n lâm nằm trong Phòng NN & PTNT. Một số
nơi đang hình thành tổ chức khuyến nông khuyến lâm xã hoặc cụm xã
-Hệ thống khuyến nông khuyến lâm quan hệ chiều ngang Đây là hệ thống khuyến nông
khuyến lâm không chính thức. Hệ thống này dựa trên cơ sở của sự hiểu biết về thông tin,
trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa nông dân với nhau, giữa gia đình với nhau, từ
thôn này đến thôn khác với sự h
ỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài cộng đồng. Ở một
số nơi trong vùng của chương trình phát triển nông thôn miền núi, hệ thống này được tăng
cường củng cố và đã hình thành tổ chức khuyến nông khuyến lâm thôn bản. Hai hệ thống
khuyến nông khuyến lâm cần phải được liên kết với nhau nhằm hướng tới các hộ nông dân
và cộng đồng của họ thông qua chính sự tham gia của nông dân. Các hoạ
t động khuyến
nông khuyến lâm cấp thôn bản rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều hoạt động khác nhau:
từ xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá và mở rộng phổ biến.
Nông dân vừa là đối tượng của các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm, họ là người hưởng lợi của các chương trình khuyến nông và
cũng là người tham gia vào quá trình thực hiện khuyến nông khuyến lâm theo hình thức
khuy
ến nông khuyến lâm lan rộng.
Nông dân tham gia vào các tổ chức khuyến nông khuyến lâm từ người dân theo các
hình thức chủ yếu sau:
-Các câu lạc bộ của nông dân Đây là hình thức tổ chức rất phổ biến ở các tỉnh miền Nam.
Các câu lạc bộ hoạt động và tồn tại dựa vào các thành viên tự nguyện, huy động vốn hoạt
động từ các thành viên và lựa chọn đại diện để tham gia tập huấn và là người liên lạc cho
câu lạc
bộ giữ
a các thành viên với nhau và giữa câu lạc bộ với các tổ chức khuyến nông khuyến

lâm nhà nước Ở một số địa phương đã thành lập một số câu lạc bộ sau:
Câu lạc bộ thuộc hội nông dân.
Câu lạc bộ do chính nông dân lập ra.
Câu lạc bộ thành lập với sự hỗ trợ của khuyến nông khuyến lâm nhà nước.

- Nhóm nông dân cùng sở thích Đây là hình thức tổ chức rất phổ
biến ở các tỉnh miền
Bắc, được hình thành trên
cơ sở cùng chung một quan tâm hay điều kiện khả năng của các nông dân trong thôn bản,
như các nhóm sở thích sau:
Nhóm sở thích về trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng.
Nhóm sở thích về cây ăn quả.
Nhóm sở thích về chăn nuôi.
Nhóm quản lý tín dụng thôn bản.
Nhóm sử dụng nước.
Nhóm sản xuất theo cùng ngành nghề.

+ Nhóm sản xuất theo dòng họ hay cụm dân cư Mỗi nhóm sở thích thường chọn ra một
nhóm trưởng làm nhiệm vụ liên lạc giữa các thành viên của nhóm và các cán bộ, tổ chức
khuyến nông khuyến lâm bên ngoài. - Nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn bản
Mỗi thôn thành lập nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn. Thành viên của nhóm
này từ 3 đến 5 người do dân bầu và tham gia tự nguyện. Thông thường họ là trưởng các
nhóm cùng sở thích. Nhóm này có trách nhiệm đôn đốc các hoạt động khuy
ến nông
khuyến lâm trong thôn và các nhóm cùng sở thích, làm cầu nối với ban khuyến nông
khuyến lâm xã hay ban quản lý dự án của xã (nếu xã có dự án) và có
quan hệ trực tiếp với các tổ chức khuyến nông khuyến lâm bên ngoài. Nhóm quản lý
khuyến nông khuyến lâm thôn bản phải có quy chế hoạt động.
-Ban quản lý khuyến nông khuyến lâm xã Mỗi xã cần thành lập ban quản lý khuyến
nông khuyến lâm. Ban này là một tổ

chức tự nguyện có sự tham gia của lãnh đạo xã phụ trách v
ề sản xuất, đại diện các thôn.
Chức năng, nhiệm vụ của nó là thúc đẩy phối hợp các hoạt động khuyến nông khuyến lâm
các thôn, các nhóm cùng sở thích hay các hộ gia đình. Ngoài ra nó thiết lập các mối quan
hệ với các tổ chức bên ngoài để tìm kiếm các cơ hội hỗ trợ và giúp đỡ nông dân. Ban quản
lý khuyến nông khuyến lâm xã còn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc các hoạt
động của các khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã.
-Khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã Mỗi xã cần tuyển chọn một số người để đào tạo
thành các khuyến nông khuyến lâm viên của xã. Họ là những người trực tiếp hỗ trợ các hộ
nông dân về xây dựng kế hoạch, kỹ thuật đơn giản và quản lý giám sát. Cơ chế hoạt độ
ng
theo nguyên tắc phải
tự bù đắp chi phí. Tuy nhiên, giai đoạn đầu cần có sự hỗ trợ kinh phí của khuyến nông
khuyến lâm nhà nước hay các chương trình dự án phát triển.
Phần IV KẾT QUẢ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA
TRONG PHÁT TRIỂN LNXH CẤP THÔN BẢN
4.1. THÚC ĐẨY CỘNG ĐỒNG
4.1.1. Lý do
Hiện nay, phát triển cộng đồng nói chung, phát triển nông lâm nghiệp nói riêng đang
được các quốc gia hay các cấp các ngành, các tổ chức phát triển rất quan tâm. Đối tượng
tác động cộng đồng dân cư nông thôn ở các nước nghèo, các nước đang phát triển: những
nơi còn chịu nhiều thiệt thòi do điề
u kiện tự nhiên và sinh thái nhân vãn khác nhau, người
dân trong vùng này ít có cơ hội tiếp xúc với bên ngoài và tham gia các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội. Nếu có tham gia chỉ là hình thức thụ động, làm theo hướng dẫn của người
ngoài cộng đồng, các hoạt động đó đôi khi không phù hợp với đặc tính sinh thái, nhân văn
và mong muốn của người dân. Vì vậy hoạt động nói chung không đem lại hiệu quả cao.
Một vấn đê đặt ra là làm gì và làm thế nào để ng
ười dân được tham gia ở hầu hết các
bước công việc để kiến thức, kinh nghiệm, ý tưởng hay mong muốn của họ được chia sẻ

góp phần thành công của các hoạt động. Để làm tốt điều đó thúc đẩy cộng đồng là việc
làm cần thiết không thể thiếu.
4.1.2. Tiến trình
Thúc đẩy (Facilitating) là các hoạt động khuyến khích, động viên, lôi kéo và tăng
cường sự giao tiếp từ một đối t
ượng này sang một đối tượng khác. Như vậy thúc đẩy thực
ra là một quá trình giao tiếp. Tuy nhiên trong quá trình giao tiếp người ta nhấn mạnh nhiều
hơn sự trao đổi thông tin hai chiều, còn thúc đẩy người ta nhấn mạnh nhiều hơn đến thông
tin một chiều.
Thúc đẩy có các ý nghĩa như sau trong phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn:
Thúc đẩy là cơ sở để tạo ra sự chia sẻ thông tin trong nhóm;
Thúc đẩy là cơ sở để chuyển từ quá trình bị
động sang chủ động trong học tập;
Thúc đẩy tạo ra niềm tin và hào hứng trong học tập;

-Thúc đẩy là một công cụ quan trong để thực hiện toàn bộ các hoạt động phát triển
nông lâm nghiệp, như phát hiện các vấn đề, ý tưởng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát đánh giá.
Dự án hỗ trợ LNXH từ năm 1996 - 2004 do Chính phủ Thuỵ Sỹ tài trợđã hỗ trợ Khoa
Lâm nghi
ệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tiến hành nhiều hoạt động phát triển
cộng đồng có sự tham gia như thúc đẩy hội họp, thúc đẩy đánh giá nông thôn, thúc đẩy tạo
lập nhóm sở thích, thúc đẩy tìm hiểu ý tưởng, thúc đẩy tập huấn kỹ thuật, quản lý rừng
cộng đồng và xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp. Từ kết quả thực hiện đó chúng tôi
rút ra được quy trình thúc đẩy cộng đồng theo các bước sau:
B
ước 1. Công tác chuẩn bị
Đối với người thúc đẩy căn cứ vào kết quả và mục đích cần đạt của hoạt động cần
xác định rõ các công cụ sử dụng trong thúc đẩy là gì? Đặt câu hỏi, động não, thảo luận
nhóm, biểu 2 mảng, biểu 4 mảng, sơ đồ SOWT hay sơ đồ tư duy? Từđó chuẩn bị đầy đủ

chi tiết các vật tư, thiết bị, bảng biểu, giao bài tập, kiến th
ức phục vụ cho quá trình thúc
đẩy.
Bước 2. Tổ chức thúc đẩy
Thúc đẩy thường áp dụng cho hội thảo, tập huấn, đánh giá nông thôn, tạo lập nhóm
sở thích, xây dựng kế hoạch, Cần tạo ra các nhóm làm việc độc lập, tốt nhất mỗi nhóm từ
6 - 10 người trong đó có cả nam, nữ, có già, có trẻ với mong muốn thông tin thu thập được
đầy đủ nhất. Trong nhóm cần phải bầu ra một trưởng nhóm và m
ột thư ký, nhóm trưởng có
trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của nhóm, thư ký ghi chép lại kết quả thảo luận,
ý kiến đóng góp của các thành viên. Trong mọi trường hợp người thúc đẩy chỉ là người hỗ
trợ thảo luận, giám sát và kiểm tra bằng việc đặt ra các câu hỏi, các vấn đề cần làm rõ,
khuyến khích khen ngợi động viên sự tham gia của các thành viên. Nhất thiết không để
xảy ra sự chê bai hay phủ nh
ận đóng góp của các thành viên, nếu có chỉ bằng việc yêu cầu
các thành viên khác chia sẻ và đóng góp ý kiến hay bình luận. Mọi ý kiến được nghi lại
đầy đủ và được tổng hợp trên giấy A( để mọi người tiện theo dõi.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận thống nhất
Sau khi các nhóm thảo luận cần cử ra một thành viên báo cáo kết quả thảo luận của
nhóm và thúc đẩy các thành viên khác góp ý kiến, bổ sung, nhận xét và
đi đến thống nhất.
Việc làm này có thể được làm bằng cách khác, đó là kết quả thảo luận của các nhóm
được treo lên một vị trí được chỉ định. Người thúc đẩy yêu cầu các thành viên ngoài nhóm
thảo luận đi xem xét kết quả thảo luận của các nhóm khác. Nếu có những nhận xét bình
luận hay câu hỏi thì ghi vào thẻ dán vào vị trí cần hỏi.Tthời gian cho hoạt động này thường
từ 20 - 30 phút tuỳ theo từng chủ đề
. Sau đó mọi thành viên về vị trí, các nhóm có câu hỏi
cần cử các thành viên đại diện trả lời, nghi nhận và thống nhất thời gian cho mỗi nhóm
thường 5 - 10 phút.
4.1.3. Kết quả

Sau 5 năm thực hiện thúc đẩy cộng đồng tham gia vào các hoạt động quản lý bảo vệ
rừng, canh tác bền vững trên đất dốc, chúng tôi đã thực hiện được một số kết quả sau:
Điều tra đánh giá nông thôn, được 10 thôn
đó là: thôn Bản Vài, thôn Nữ Niểng. Nà Niềm
xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kim (7/1999) ; thôn Cây Khế, thôn Đá Mài, thôn
Gia Trống, thôn Phố Trào xã Yên Đổ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (5/1999) ; thôn
Vầu, thôn Dạt xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (4/2000) ; thôn Vang, thôn
Nhâu xã Liên Minh, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (6/2001), các kết quảđiều tra đánh
giá này được người dân sử dụng để xây dựng các kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp, từ
các nguồn vốn hỗ trợ trong và ngoài n
ước.
Đã thúc đẩy thành lập được 5 nhóm sở thích đó là: Nhóm nông lâm kết hợp. Nhóm
phát triển rừng, Nhóm phát triển chè, Nhóm chăn nuôi thú y và Nhóm trồng cây ăn quả tại
thôn Vầu xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay nhóm đang tồn tại
phát triển tết có nhiều đóng góp nâng cao đời sống cho chính họ từ các hoạt động sản xuất
cây giống lâm nghiệp, cây ăn quả, làm giàu rừng, xây dựng mô hình nông lâm kết hợp,
gây trồng m
ộc nhĩ, trồng cây ăn quả, nuôi lợn, gà,
Sau đây là một số kinh nghiệm trong thúc đẩy tạo lập nhóm sở thích:
Bước 1. Thâm nhập cộng đồng và phát hiện nhu cầu
Đây là giai đoạn đầu tiên nhằm thu thập, phân tích thông tin, phát hiện nhu cầu của
cộng đồng. Chúng tôi đã sử dụng một số công cụđánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
để cùng làm việc với người dân như:
-Xây dựng sơ đồ sử dụng
đất và sơ đồ xã hội của thôn bản;
-Điều tra luyến (đi lát cắt) của thôn;
-Xây dựng biểu đồ mô phỏng xu hướng thay đổi tỷ trọng các thành phần trong cơ cấu
thu nhập của hộ gia đình hiện tại và dựđoán cho 5 đến 10 năm sau;
-Phân loại và phân tích kinh tế hộ gia đình;
-Phỏng vấn cá nhân, nhóm. Bằng những công cụ trên, cán bộ làm công tác phát triển nhóm

phân tích tình hình thôn bản chỉ ra những thuận lợ
i, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã
hội cũng như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Người dân địa phương được tạo
điều kiện và cơ hội cùng nhau thảo luận, chia sẻ và phát hiện các vấn đề và đề xuất các
giải pháp hợp lý. Giai đoạn này người làm công tác phát triển nhóm cần phải có kỹ năng
tạo lập mối quan hệ, cộng tác chặt chẽ với người dân địa phương, tạ
o cơ hội cho mọi
người được tham gia, bình đẳng, hiểu rõ mục tiêu, nội dung và kết quả mong đợi.
Bước 2. Thành lập nhóm
Sau khi thôn bản tìm ra và khẳng định những hoạt động sản xuất ưu tiên thì cán bộ
làm công tác phát triển nhóm cần thúc đẩy họ suy nghĩ lựa chọn hoạt động sản xuất mà họ
yêu thích và có khả năng phát triển bằng cách đặt những câu hỏi: Thế mạnh của hộ gia
đình là gì? (lao động, đất đai, tài chính, kinh nghiệm sản xuất, ?); Nguyện vọng phát triển
kinh tế của hộ gia đình là gì? Những khó khăn nào cán có sự hỗ trợ của cộng đồng?
Những câu hỏi này người thúc đẩy xác định đúng nhóm hộ có cùng tiềm năng và nhu
cầu có thể tham gia vào cùng một nhóm. Người cán bộ phát triển nhóm cũng như cán bộ
thôn bản không được dùng bất cứ hình thức nào để áp đặt người dân tham gia nhóm. Cầ
n
đảm bảo nhóm sở thích được hình thành một cách tự nguyện, đúng sở thích hoặc hoạt
động sản xuất ưu tiên. Như vậy các thành viên trong cùng một nhóm có cùng một mục
tiêu, cùng một hoạt động sản xuất và hoàn toàn bình đẳng về quyền lợi cũng như trách
nhiệm.
Để duy trì hoạt động nhóm việc đầu tiên là xây dựng Ban điều hành nhóm, xác định
mục đích hoạt động, thống nhất về trách nhiệm và quyền lợi của người tham gia cũng như
nội dung hoạt động của nhóm. Phương pháp có sự tham gia, bình đẳng và dân chủ cần
được áp dụng xuyên suất trong quá trình làm việc với nhóm, đây là giai đoạn khó khăn
nhất vì người dân chưa quen với việc làm việc theo nhóm. Vì vậy người làm công tác phát
triển nhóm cần có phương pháp và kỹ năng thúc đẩy linh hoạt và đưa ra những câu hỏi
thảo luận như:
-Làm thế nào để điều hành duy trì được nhóm?

-Tiêu chuẩn người lãnh đạo nhóm là gì?
-Người lãnh đạo nhóm có những trách nhiệm gì? Sau khi thảo luận những câu hỏi này, các
thành viên trong nhóm có cơ sở xác định được sự cần thiết phải có người điều hành nhóm,
ai trong nhóm có thể tham gia làm lãnh đạo nhóm. Hãy đề nghị họ tự bầu ra nhóm tr
ưởng
và nhóm phó. Khi nhóm đã có nhóm trưởng, nhóm phó, mọi hoạt động tiếp cần giao cho
nhóm trưởng nhóm phó điều hành càng sớm càng tết. Người làm công tác phát triển nhóm
đóng vai trò của người thúc đẩy, quan sát không được gợi ý và đưa ra bất cứ một quyết
định áp đặt nào.
Hãy đề nghị nhóm bắt đầu công việc của họ bằng cách để cho lãnh đạo nhóm điều
hành thảo luận các chủ đề như:
-Mục đích của nhóm là gì?
-Các bạn mong đợi gì khi tham gia nhóm cùng sở thích này?
-Người tham gia hoạt động nhóm có trách nhiệm gì và có quyền lợi gì? Nên khuyên
họ lựa chọn một thư ký ghi chép những ý kiến thảo luận và những thống nhất chung của
nhóm. Khi nhóm thảo luận người điều h, anh và người làm công tác phát triển nhóm cần
lắng nghe, có thể đặt thêm những câu hỏi phụ để làm sáng tỏ những vấn đề thảo luận hơn.
Nên duy trì thảo luận từng chủ
đề một. Hãy tạo cơ hói cho phụ nữ, những người nghèo
tham gia thảo luận bằng các câu hỏi có liên quan.
Khi thảo luận mọi thành viên trong nhóm có sự hiểu biết rõ ràng, có sự thống nhất về
mục đích, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi thành viên, đó chính là động lực của họ tham
gia nhóm cũng như tin tưởng vào kết quả hoạt động tốt đẹp trong tương lai của hoạt động
nhóm. Vì th
ế mà mức độ tham gia tăng lên ở những chủ đề thảo luận tiếp như: Chúng ta
cần làm những gì để tăng thu nhập từ hoạt động sản xuất mà mọi người đang quan tâm?
Đây chính là thảo luận nội dung hoạt động của nhóm hay còn gọi là chương trình hành
động của nhóm. Kinh nghiệm cho thấy các thành viên thảo luận rất sôi nối chủ đề này và
thường đưa ra nhiều hoạt động tạ
o thu nhập từ lĩnh vực sản xuất đã chọn. Người phát triển

nhóm nên động viên cổ vũ họ có nhiều ý tưởng hay, không được phê bình hoặc bác bỏ bất
cứ ý tưởng nào của các thành viên trong nhóm. Hãy khuyên họ nhóm các hoạt động thành
nhóm hoạt động cần làm trước mắt và nhóm các hoạt động có thể làm trong tương lai.
Trong từng nhóm các hoạt động được xếp thứ tựưu tiên theo thời gian, theo những hoạt
động phải làm, những hoạt động nên làm, những hoạt động có thể làm,
Bước 3. Xây dựng quy chế nhóm
Người phát triển nhóm hãy chỉ ra rằng các quy định là cần thiết nhằm hạn chế tối
thiểu những mâu thuẫn, khuyến khích sự tham gia và tăng thêm hiệu lực quyết định của
nhóm. Nên sử dụng những tình huống từ các cuộc họp trước để chỉ ra rằng những quy định
là quan trọ
ng và khép các thành viên vào kỷ luật. Nội dung thảo luận quy chế nên tập
trung vào những chủđề sau:
-Lịch sinh hoạt nhóm (ngày, giờ, địa điểm, hình thức biểu quyết, )
-Kỷ luật đối với thành viên trong nhóm,
-Đóng góp và sử dụng quỹ của nhóm (mục đích tạo quỹ, đóng bao nhiêu, đóng như
thế nào, quản lý sử dụng quỹ như thế nào cho có hiệu quả, ),
-Sổ sách theo dõi (theo dõi gì, ai ghi chép, ). Muốn cho thể chế có hi
ệu lực, cần phải
được thảo luận kỹ từng vấn đề, có sự thống nhất cao, được ghi chép rõ ràng, ngắn gọn.
Cũng nên có thống nhất những quy định này do chính chúng ta xây dựng không phải là cố
định. Trong quá trình phát triển nhóm, tập thể nhóm có thể bổ sung hoặc sửa đổi cho phù
hợp và có hiệu quả hơn. Nhờ có quy định thống nhất do chính các thành viên trong nhóm
thống nhất xây dựng nên
tạo điều kiệ
n thuận lợi cho lãnh đạo nhóm điều hành, duy trì hoạt động nhóm bền vững,
mọi người đều hiểu rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của họđối với nhóm.
Bước 4. Lập kê hoạch hoạt động cho nhóm
Những người phát triển nhóm cần chỉ rõ những nội dung hoạt động mà nhóm đã đưa
ra từ cuộc họp trước cần xây dựng thành bản kế hoạch. Hãy giải thích cho họ rõ ý nghĩa
c

ủa việc xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Có kế hoạch hàng năm, hàng quý và
hàng tháng. Qua xây dựng kế hoạch mọi thành viên đều có điều kiện thảo luận sâu về từng
hoạt động mà họ dự kiến làm như:
- Chúng ta làm việc này khi nào? Ởđâu?
-Làm việc này chúng ta cần những gì? Chúng ta đã có những gì, những gì còn thiếu?
-Làm việc này bằng cách nào?
-Kết quả mong đợi từ hoạt động này là gì?
-Ai là người ch
ịu trách nhiệm?
Những ai nên tham gia?
Những thuận lợi, khó khăn và rủi ro của hoạt động này là gì? Kết quả thảo luận này
nên tổng hợp thành biểu viết lên giấy to để mọi người tiện theo dõi.
Bảng lập kế hoạch phải được ghi chép rõ ràng, lưu lại ở ban quản lý nhóm, những
người hỗ trợ, căn cứ vào kế hoạch dài hạn mà cuộc họp hàng quý, hàng tháng cụ thể hoá
các hành động, xây dựng kế hoạ
ch chi tiết hơn.
Lập kế hoạch còn giúp cho các nhà phát triển nhóm có kế hoạch hỗ trợ, hỗ trợ theo
nhu cầu mà nhóm đã thống nhất đưa ra theo thảo luận giữa nhóm và cán bộ phát triển
nhóm từ khi lập kế hoạch.
Bước 5. Tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá
Các nhóm sở thích, tiến hành tổ chức thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ theo kế
hoạch đã được lập. Trong đó ngườ
i dân là người tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá,
theo định kỳ. Kết quả thực hiện, giám sát được ghi chép một cách đầy đủ vào sổ theo dõi
đã được nhóm thiết kế thống nhất. Hàng năm tiến hành đánh giá hai lần (sơ kết và tổng
kết) với mục đích đánh giá những kết quảđã làm được, xác định những vấn đề bất cập
trong quá trình tổ chức thực hiệ
n, tìm hiểu những nhân tốảnh hưởng đến những bất cập đó
và điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp, kịp thời. Trong quá trình tổ chức thực hiện
và giám sát đánh giá, người cán bộ kỹ thuật chỉ là người đóng vai trò tư vấn và thúc đẩy

quá trình thực hiện.
4.1.4. Bài học kinh nghiệm
Người làm công tác thúc đẩy cộng đồng cần có kiến thức am hiểu cặn kẽ về phát
triển nông lâm nghiệp đặc biệt là kiến thức thực tế, có kỹ năng, thái độ làm việc có sự
tham gia trong mọi trường hợp đóng vai trò là người thúc đẩy, tạo điều kiện cho mọi người
dân tham gia. Thiết lập mối quan hệ thật chặt chẽ để có thông tin phản hồi, thường xuyên
thăm hỏi và hỗ trợđúng lúc.
Người thúc đẩy phải được trang bị đầy đủ các kỹ n
ăng (kỹ năng giao tiếp, đặt câu
hỏi, tạo lập ý tưởng, tổ chức não công, trực quan hoá thông tin, sử dụng các công cụ phân
tích thông tin, kỹ năng thực hành).
Phát triển cộng đồng phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng dân chủ,
hoạt động theo một quy chế thống nhất do cộng đồng xây dựng nên. Các hoạt động phải
đảm bảo cho thu nhập cao và có tính bền vững để củ
ng cố niềm tin và khuyến khích
tham gia.
4.2. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
4.2.1. Lý do
ở khu vực miền núi do địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, phương tiện giao
thông hạn chế, đi lại khó khăn đã ảnh hưởng nhiều đến việc trao đổi thông tin, học tập
nâng cao hiểu biết' trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông lâm nghiệp
nói riêng. Vì vậy ở khu vực nông thôn miền núi, vi
ệc nâng cao năng lực cho cộng đồng
trong phát triển kinh tế xã hội là việc làm không thể thiếu trong các chương trình dự án.
4.2.2. Nội dung tiến hành
Nâng cao năng lực cho cộng đồng có những nội dung sau:
-Quản lý cộng đồng;
Kỹ năng giao tiếp và thúc đẩy;
Kỹ thuật chọn, tạo, trồng và bảo vệ cây trồng nông lâm nghiệp;


-Tín dụng cộng đồng, thị trường; Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh
giá;
-Xây dựng các mô hình quản lý và sử dụng đất.
Các hình thức tổ ch
ức cũng rất đa dạng như hội họp, hội thảo đầu bờ, tập huấn. tham
quan học tập. Quá trình tổ chức thực hiện được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Phát hiện nhu cầu (hay còn gọi là đánh giá nhu cầu đào tạo)
Đánh giá nhu cầu đào tạo là một bước công việc quan trọng trong chu trình đào tạo
nhằm tìm ra kiến thức, kỹ năng người họ
c cần chứ không phải cái mà chúng ta có thể cung
cấp cho họ. Đánh giá nhu cầu đào tạo gồm 5 bước với sự tham gia của các bên liên quan:
-Xác định đối tượng điều tra;
-Lập kế hoạch điều tra;
-Tiến hành điều tra;
-Tổng hợp thông tin;
-Đánh giá viết báo cáo. Đối tượng điều tra là người dân, bao gồm cả nam, nữ, cơ già, có
trẻ họ là những người sống chính bằ
ng nghề nông lâm nghiệp. Nội dung điều tra: Đánh giá
nhu cầu đào tạo cần làm rõ công việc họđang làm và
sẽ làm, kiến thức và kỹ năng cần có để làm công việc đó? Những kiến thức kỹ năng còn
thiếu cần bổ sung. Kết quảđánh giá nhu cầu đào tạo được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 4 .1 . Kết quảđánh giá nhu cầu đào tạo

Tổ chức điều tra: Thành lập tổđiều tra gồm 2 người, họ phải được tập huấn phương
pháp điều tra và xây dựng kế hoạch thực hiện (thời gian, số lượng người, vật liệu, ngực
phụ trách).
Phân tích tổng hợp thông tin: Việc phân tích tổng hợp thông tin đề xuất khoá đào tạ
theo bảng sau:
Bảng 4.2. Kết quả đề xuất các khoá đào tạo, tập huân


Bước 2. Lập kế hoạch
Căn cứ vào hình thức tổ chức nâng cao năng lực chúng ta tiến hành lập kế hoạch thực
hiện theo các nội dung sau:
-Chủ đề;
-Mục tiêu;
-Thời gian và thành phần tham gia;
-Lập kế hoạch thực hiện: Kế hoạch được xây dựng theo khung ở bảng sau :
Bảng 4.3. Kế hoạch nâng cao năng lực

Dự trù kinh phí: Dự trù kinh phí cho các hình thức nâng cao năng lực theo mẫu ở
bảng sau:
Bảng 4.4. Dự trù kinh phí cho các hoạt động nâng cao năng lực

Bước 3. Tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá
Đây là các bước tiến hành các hoạt động nhưđã đề ra trong kế hoạch. Trong quá trình
thực hiện cần chú ý hai vấn đề sau:
-Tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện theo tiến độ
-Các điều chỉnh nếu có Cần theo dõi tiến độ thực hiện và các vấn đề phát sinh để có những
điều chỉnh, bổ sung k
ịp thời. Ví dụ, thời gian biểu thay đổi do thời tiết không thuận lợi
hoặc thiếu vật tư lao động, Đánh giá là việc làm cần thiết để xem thực hiện có đạt mục
tiêu không, tìm ra nguyên nhân của việc không thực hiện được kế hoạch. Trên cơ sởđó rút
ra bài học kinh nghiệm để làm tốt hơn cho những hoạt động tương tự. Sau đây xin trình
bày minh hoạ một ví dụ tăng cườ
ng năng lực cho cộng đồng
thông qua thiết kế khoá tập huấn ngắn hạn. Tên khoá tập huấn: Trồng và chăm sóc cây
vải Hùng long
-Lý do đào tạo: Căn cứ vào nhu cầu thực tế của người dân, người dân chưa có

×