Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hình thành giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong cấu hình OSPF p1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.6 KB, 6 trang )

PHƯƠNG PHÁP QUẢN
LÝ CISCO IOS
1. Các khái niệm về OSPF đơn vùng

1.2 Tổng quát về OSPF
OSPF là một giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết
đư

c
triển khai
dựa trên các chuẩn mở. OSPF
đ

ơ
c
mô tả trong nhiều chuẩn của IETF (Internet
Engineering Task Force). Chuẩn mở


đ
ây
có nghĩa là OSPF hoàn toàn mở
đ



i
với
công cộng, không có tính
đ

c
quyền
Nếu so sánh với RIPv1 và v2 thí OSPF là một giao thức
đ

nh
tuyến nội vi IGP tốt
h
ơ
n
vì khả năng mở rộng của nó. RIP chỉ giới hạn trong 15 hop, hội tụ chậm và
đ
ôi

khi chọn
đư

ng
có tốc
đ


chậm vì khi quyết
đ


nh
chọn
đư

ng
nó không quan tâm
đ
ế
n
các yếu tố quan trọng khác như băng thông chẳng hạn. OSPF khắc phục
đư

c

các nhược
đ
i

m
của RIP và nó là một giao thức
đ

nh
tuyến mạnh, có khả năng mở
rộng, phù hợp với các hệ thống mạng hiện
đ

i.
OSPF có thể

đư

c
cấu hình
đơ
n

vùng
đ


sử dụng cho các mạng nhỏ.
Giáo trình hình thành giao thức định tuyến
theo trạng thái đường liên kết trong cấu hình
OSPF
241

Hình 1.2
Mạng OSPF lớn
đư

c
thiết kế phân cấp và chia
thành nhiều vùng
Ví dụ như hình 2.2.1, mạng OSPF lớn cần sử dụng thiết kế phân cấp và chia thành
nhiều vùng. Các vùng này
đ

u
đư


c
kết nối vào cùng phân phối la vùng 0 hay còn
gọi là vùng xương sống (backbone). Kiểu thiết kế này cho phép kiểm soát hoạt
đ

ng cập nhật
đ

nh
tuyến. Việc phân vùng như vậy làm giảm tải của hoạt
đ

ng

đ

n
h tuyến, tăng tốc
đ


hội tụ, giới hạn sự thay
đ

i
của hệ thống mạng vào từng
vùng và tăng hiệu suất hoạt
đ


ng.

1.2.2Thuật ngữ của OSPF

Router
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết xác
đ

nh
các router láng giềng và
thiết lập mối quan hệ với các láng giềng này.
242

OSPF thực hiện thu thập thông tin về trạng thái các
đư

ng
liên kết từ các router
láng gi

ng.
Mỗi router OSPF quảng cáo trạng thái các
đư


ng
liên kết của nó và
chuyển tiếp các thông tin mà nó nhận
đư

c
cho tất cả các láng giềng khác.
Hình 2.2.2.a. Link – là một cổng trên router. Link-state: trạng thái của một
đường liên kết giữa hai router, bao gồm trạng thái của một cổng trên router và
mối quan hệ giữa nó với router láng giềng kết nối vào cổng đó.
Router xử lý các thông tin nhận
đư

c
đ


xây dựng một cơ sở dữ liệu về trạng thái
các
đư

ng
liên kết trong một vùng. Mọi router trong cùng một vùng OSPF sẽ có
cùng một cơ sở dữ liệu này. Do
đ
ó
mọi router sẽ có thông tin giống nhau về trạng
thái của các
đư


ng liên k
ế
t
và láng giềng của các router khác.
243

Hình 2.2.2.b
Link-state database (Topological database) – danh sách các thông
tin về mọi
đư

ng
liên kết trong vùng.
Hình 2.2.2.c.Area - Tập hợp các mạng và các router có cùng chỉ số danh định
vùng. Mỗi router trong một vùng chỉ xây dựng cơ sở dữ liệu về trạng thái các

đường liên kết trong vùng đó. Do đó, các router trong cùng một vùng sẽ có
thông tin giống nhau về trạng thái các đường liên kết. Router nằm trong một
vùng được gọi la router nội vùng.
Mỗi router áp dụng thuật toán SPF và cơ sở dữ liệu của nó
đ


tính toán chọn
đư

n
g


tốt nhất
đ
ế
n
từng mạng
đ
ích.
Thuật toán SPF tính toàn chi phí dựa trên băng thông
của
đư

ng
truyền.
Đư

ng
nào có chi phí nhỏ nhất sẽ
đư

c
chọn
đ


đư
a
vào bảng
đ

n

h tuyến.
244

Hình 2.2.2.d. Cost – giá trị chi phí đặt cho một đường liên kết. Giao thức định
tuyến theo trạng thái đường liên kết tính chi phí cho một liên kết dựa trên băng
thông hoặc tốc độ của đường liên kết đó.
Hình 2.2.2.e. Routing table – hay còn gọi là cơ sở dữ liệu để chuyển gói. Bảng

định tuyến là kết quả chọn đường của thuật toán chọn đường địa dựa trên cơ sở
dữ liệu về trạng thái các đường liên kết.

245

Mỗi router giữ một danh sách các láng giềng thân mật, danh sách này gọi là cơ sở
dữ liệu các láng giềng thân mật. Các láng giềng
đư

c
g

i
là thân mật là những láng
giềng mà router có thiết lập mối quan hệ hai chiều. M

t
router có thể có nhiều láng
giềng nhưng không phải láng giềng nào cũng có mối quan hệ thân mật. Do
đ
ó
bạn

cần lưu ý mối quan hệ láng giềng khác với mối quan hệ láng giềng thân mật, hay
gọi tắt là mối quan hệ thân mật.
Đ

i
với mỗi router danh sách láng giềng thân mật
sẽ khác nhau.
Hình 2.2.2.f. Adjacency database – danh sách các router láng giềng có mối quan

hệ hai chiều. Mỗi router sẽ có một danh sách khác nhau.

Đ


giảm bớt số lượng trao
đ

i
thông tin
đ

nh
tuyến với nhiều roưter láng giềng
trong cùng một mạng, các router OSPF bầu ra một router
đ

i
diện gọi là
Designated router (DR) và một router
đ


i
diện dự phòng gọi là Backup Designated
(BDR) làm
đ
i

m
tập trung các thông tin
đ

nh
tuyến.

×