Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh ngân hồng phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.04 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ - QUỐC TẾ

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NGÂN HỒNG PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: BÙI QUANG PHÚC_LỚP: 08QT101
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN TAM SƠN
Biên Hòa, Tháng 05 Năm 2012 Biên Hòa, Tháng 05 Năm 2012 Biên Hòa, Tháng 05 Năm 2012
Biên Hòa, Tháng 12 Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Em đã hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này với sự nỗ lực, cố gắng của
em bằng việc áp dụng những kiến thức em đã học được ở trường, sự hướng dẫn tận
tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế trường Đại
học Lạc Hồng và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Ths. Nguyễn Tam Sơn,
thầy đã hướng dẫn và có những góp ý rất quý báu để em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này. Em gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trường Đại học Lạc Hồng, quý thầy,
cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế và đặc biệt là thầy Ths Nguyễn Tam
Sơn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm đề tài nghiên cứu.
Nhân đây cho em gửi lời cảm ơn đến anh Lâm Trường Giang – Giám đốc
Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc, các cô chú, các anh chị đang làm việc tại Công
ty, đặc biệt là chị Lê Thị Xuân Thu – Kế toán trưởng của công ty TNHH Ngân
Hồng Phúc đã cung cấp những thông tin để em làm cơ sở phân tích, hoàn thiện đề
tài này.
Sau cùng em gửi lời chúc sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất đến quý
thầy cô trường Đại học Lạc Hồng, các anh chị, cô chú đang làm việc tại Công ty
TNHH Ngân Hồng Phúc, kính chúc các anh chị, cố chú tràn đầy sức khỏe để tiếp


tục gắn bó công việc vì bản thân, vì sự phát triển của Công ty và vì sự phát triển
chung của đất nước. Kính chúc Công ty ngày càng làm ăn thành đạt và ngày càng
phát triển.
Em đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhưng do
kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn thiếu nên không thể tránh khỏi những sai
sót trong đề tài, kính mong quý thầy cô giáo thông cảm.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Quang Phúc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.
Lời cảm ơn.
Phiếu nhận xét thực tập.
Mục lục.
Danh mục các từ viết tắt, các bảng, biểu đồ.
Lời mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Điểm mới của đề tài 4
7. Kết cấu của đề tài 4
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả SXKD của DN 5
1.1. Các khái niệm và các quan điểm về hiệu quả SXKD 5
1.1.1. Khái niệm kinh doanh 5
1.1.2. Khái niệm hoạt động SXKD 5
1.1.3. Khái niệm hiệu quả SXKD 5
1.1.4. Phân loại hiệu quả SXKD 6

1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế của DN 6
1.1.4.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội 7
1.1.5. Đặc điểm của hiệu quả SXKD 9
1.1.6. Bản chất của hiệu quả SXKD 9
1.1.7. Vai trò của SXKD 9
1.1.8. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD 10
1.1.9. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD 10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN 11
1.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô 11
1.2.1.1. Môi trường kinh tế 11
1.2.1.2. Môi trường chính trị 11
1.2.1.3. Môi trường pháp luật 12
1.2.1.4. Môi trường văn hóa - xã hội 12
1.2.1.5. Môi trường thông tin 12
1.2.1.6. Môi trường thiên nhiên 12
1.2.2. Nhóm nhân tố vi mô 13
1.2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp 13
1.2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng 14
1.2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành 14
1.2.2.4. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn 15
1.2.2.5. Áp lực cạnh tranh từ các bên liên quan mật thiết 15
1.2.2.6. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 15
1.2.3. Nhóm nhân tố nội bộ trong DN 16
1.2.3.1. Nguồn nhân lực 16
1.2.3.2. Nguồn vốn 16
1.2.3.3. Công nghệ 17
1.2.3.4. Trình độ tổ chức quản lý của DN 17
1.2.3.5. Uy tín của DN 17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của DN 18
1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp 18

1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận 19
1.3.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 19
1.3.2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 20
1.3.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 22
1.3.2.4. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động 22
1.3.2.5. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ 24
Kết luận chương 1 25
Chương 2: Thực trạng và đánh giá công tác quản lý hoạt động SXKD của công
ty TNHH Ngân Hồng Phúc 26
2.1. Khái quát về công ty TNHH Ngân Hồng Phúc 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý 28
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán 30
2.1.4. Thông tin về hoạt động sản xuất 31
2.1.4.1. Quy mô Công ty 31
2.1.4.2. Tổ chức sản xuất 34
2.2. Thực trạng hoạt động SXKD của công ty TNHH Ngân Hồng Phúc 36
2.2.1. Phân tích kết quả SXKD của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 36
2.2.1.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp 36
2.2.1.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 38
2.2.1.3. Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 43
2.2.1.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 46
2.2.1.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 48
2.2.1.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ 49
2.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD
của Công ty 50
2.2.3. Phân tích ma trận Swot 51
2.2.4. Dự báo doanh thu thuần năm 2013 55

Kết luận chương 2 57
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Ngân
Hồng Phúc 58
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty 58
3.1.1. Mục tiêu giai đoạn 2013 – 2018 58
3.1.2. Phương hướng 58
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty 58
3.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán 58
3.2.1.1. Nâng cao khoản phải thu 58
3.2.1.2. Nâng cao khoản phải trả 63
3.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động của vốn 65
3.2.3. Giải pháp nâng cao sử dụng lao động 68
3.2.4. Giải pháp gia tăng quyền lực đàm phán với nhà cung cấp 70
3.2.5. Giải pháp tăng cường hoạt động marketing 72
3.3. Một số kiến nghị 73
3.3.1. Đối với công ty TNHH Ngân Hồng Phúc 73
3.3.2. Đối với nhà nước 74
Kết luận chương 3 75
Phần kết luận chung 76
Phụ lục 1: Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2009.
Phụ lục 3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009.
Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán năm 2010.
Phụ lục 5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010.
Phụ lục 6: Bảng cân đối kế toán năm 2011.
Phụ lục 7: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
 VIẾT TẮT:
- Doanh nghiệp: DN
- Đơn vị tính: ĐVT

- Sản xuất kinh doanh: SXKD
- Tài sản cố định: TSCĐ
- Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
 BẢNG BIỂU:
- Chương 1: Có 1 bảng biểu
+ Bảng 1.1: Sơ đồ năm áp lực của Michael E. Porter 13
- Chương 2: Có 18 bảng, 4 biểu đồ, 5 hình ảnh được ký hiệu:
+ Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 28
+ Bảng 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 30
+ Bảng 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất 34
+ Bảng 2.4: Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 36
+ Bảng 2.5: Khoản phải thu 38
+ Bảng 2.6: Khoản phải trả 39
+ Bảng 2.7: Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền 41
+ Bảng 2.8: Khả năng thanh toán hiện hành 41
+ Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh 42
+ Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho 43
+ Bảng 2.11: Vòng quay khoản phải thu 44
+ Bảng 2.12: Vòng quay khoản phải trả 45
+ Bảng 2.13: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 46
+ Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 46
+ Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 47
+ Bảng 2.16: Năng suất lao động 48
+ Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng TSCĐ 49
+ Bảng 2.18: Doanh thu thuần từ năm 2007 – 2011 56
- Chương 3: Có 1 bảng biểu
+ Bảng 3.1: Tình hình thu nhập của công nhân viên 66
 BIỂU ĐỒ
+ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2007 – 2011 32
+ Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2007 – 2011 33

+ Biểu đồ 2.3: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2009 – 2011 38
+ Biểu đồ 2.4: Khoản phải thu, phải trả và tài sản ngắn hạn 40
 HÌNH ẢNH
+ Hình ảnh 2.1: Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc 26
+ Hình ảnh 2.2: Logo của Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc 26
+ Hình ảnh 2.3: Một số hình ảnh về phân xưởng sản xuất của Công ty 31
+ Hình ảnh 2.4: Một số hình ảnh về máy móc của Công ty 34
+ Hình ảnh 2.5: Một số mẫu sản phẩm Công ty đã in 35
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bối cảnh kinh tế toàn cầu của năm 2012 được nhiều chuyên gia kinh tế dự báo
là vô cùng bấp bênh. Kinh tế Thế giới sẽ có nhiều khó khăn và thách thức. Thâm
hụt ngân sách và nợ công tăng cao quá mức đang là áp lực đối với các nước phát
triển như Mỹ, Nhật Bản, khu vực Châu Âu,…vv đe dọa sự ổn định kinh tế toàn cầu.
Sự tăng trưởng chậm chạp và gia tăng lạm phát của kinh tế các nước mới nổi như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazin,…vv, những xung đột khu vực, tranh chấp lãnh thổ sẽ
gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế Thế giới nói chung [Nguồn: 12].
Xét bối cảnh trong nước, kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn như năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế thấp, vĩ mô chưa ổn định do những tiềm ẩn rủi ro được
tích tụ nhiều năm, nợ nước ngoài tăng, lạm phát cao, nguồn FDI và ODA có nguy
cơ giảm, vv gây tác động xấu đến hoạt động SXKD của các DN [Nguồn: 12].
Ở bất kỳ một nền kinh tế nào thì hoạt động SXKD đều nhằm mục đích cung
cấp sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng, thông qua đó công ty thu được lợi
nhuận để tiếp tục duy trì hoạt động SXKD lâu dài và ngày càng phát triển. Song để
các DN hoạt động SXKD có hiệu quả không phải là chuyện đơn giản, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường khi mà bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng đã tác
động mạnh mẽ đến hoạt động SXKD tại các DN Việt Nam trên hai phương diện: cơ
hội và thách thức, buộc các DN Việt Nam phải đẩy nhanh hội nhập với hình thức và
bước đi phù hợp lại là một vấn đề khó khăn và nan giải.

Với việc Việt Nam gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế như gia nhập khu vực
mậu dịch tự do Đông Nam Á, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hiệp
định thương mại Việt-Mỹ,…vv là bước quan trọng để thực hiện tự do hóa thương
mại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho các DN tìm kiếm đối
tác làm ăn, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các DN trên thị trường. Vì vậy các DN muốn tồn tại và phát triển được thì
họ phải tìm ra cho mình những giải pháp phù hợp để kinh doanh có hiệu quả.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên, sau một thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc, trước thực trạng hoạt động SXKD của Công
ty và hiệu quả của các hoạt động này, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của đơn vị thực tập, tác giả đã quyết định chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Ngân Hồng Phúc” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình và mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho
Công ty trong thời gian tới, giai đoạn 2013 – 2018.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở nhiều quốc gia trên Thế giới đã cho thấy
hiệu quả SXKD đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình duy trì và phát triển
của DN. SXKD đạt hiệu quả đồng nghĩa với việc các chủ DN có lợi nhuận để ham
muốn kinh doanh lâu dài, đồng thời giúp họ gia tăng sản xuất, đầu tư máy móc mới,
dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô kinh doanh,…vv. Cho đến nay đã có nhiều
tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả trong SXKD như:
- Theo Manfred Kuhn thì: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh” [Nguồn: 7].
- Theo Whohe và Doring thì hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật
như cái, chiếc, kg, mét, lít,…vv và lượng các nhân tố đầu vào như giờ lao động,
ngày lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu,…vv được gọi là tính hiệu quả có

tính chất kỹ thuật hay hiện vật” còn “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải
chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được
gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” [Nguồn: 7].
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hiệu quả SXKD trên Thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể
ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu sau:
- Đề tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước” của
PGS.TS Đỗ Nguyên Khoát, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5/2004 [Nguồn: 5].
3
- Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam” của
TS Lê Khoa, đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 4/2002 [Nguồn: 5].
- Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập” của TS Nguyễn Đăng Nam, đăng trên tạp chí Tài chính, số 1+2
năm 2003 [Nguồn: 5].
- Đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp nhà nước
ở nước ta” của GS.TS Chu Văn Cấp [Nguồn: 5].
Và nay em đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả SXKD tại
Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc nhằm đưa ra một số giải pháp giúp Công ty phát
triển hơn trong thời gian tới, giai đoạn 2013 – 2018.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đề tài này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD nói chung và
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc bao gồm nhận
dạng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ và phát hiện những yếu kém trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém của hoạt
động SXKD tại Công ty Ngân Hồng Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về vốn, các khoản phải
thu, phải trả, lao động, máy móc tại Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc.
+ Số liệu nghiên cứu: Khảo sát nghiên cứu số liệu qua ba năm 2009 – 2011.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ 01/07/2012 đến 31/10/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp nhân quả.
Bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin và số liệu
thứ cấp tại các phòng ban trong Công ty Ngân Hồng Phúc, tiến hành xử lý thông tin
4
số liệu đã thu thập được bằng phần mềm Excel và phân tích một số chỉ tiêu liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sau đó kết hợp phương pháp
mô tả và phương pháp nhân quả để đánh giá thực trạng tại Công ty.
6. Điểm mới của đề tài.
 Về lý thuyết:
Bài nghiên cứu khoa học này tác giả dựa trên kết quả phân tích các lý thuyết
về: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, hiệu quả
sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng TSCĐ.
 Về thực tiễn:
- Dựa trên phân tích một số chỉ tiêu tài chính và những thông tin thu thập
được từ Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc, tác giả đã phân tích thực trạng về hiệu
quả SXKD, đồng thời kết hợp với phân tích ma trận Swot để nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ có thể xảy đến đối với Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc.
7. Kết cấu của đề tài.

Ngoài các phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng và đánh giá công tác quản lý hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Ngân Hồng Phúc.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Các khái niệm và các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh.
Kinh doanh được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn:
- Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh
tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ
thể kinh tế sử dụng để thực hiện hoạt động kinh tế của mình bao gồm quá trình đầu
5
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ,…vv trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị,
quy luật cung cầu nhằm mục tiêu vốn sinh lời cao nhất [Nguồn: 11].
- Theo điều 2 khoản 4 luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 có ghi: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất sản phẩm đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời [Nguồn: 10].
Vậy kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc một tổ chức nhằm kiếm lời.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc SXKD được gọi là có hiệu
quả khi các sản phẩm, dịch vụ tạo ra được thị trường chấp nhận tức là được người
tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. Người tiêu dùng không thể tự sản xuất
được hoặc không đủ điều kiện để sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
mà họ có nhu cầu tiêu dùng. Do đó hoạt động SXKD của DN là để tạo ra sản phẩm
vật chất và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thu lợi nhuận.

Như vậy: “Hoạt động SXKD của DN là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật
chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời” [Nguồn: 9].
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh nào, hiệu quả SXKD
chính là thước đo cho sự thành công, là cơ sở để DN tồn tại và phát triển trên thị
trường. Vì vậy hiệu quả SXKD luôn là điều mà các DN cố gắng phấn đấu hướng tới
nhằm đạt được mục tiêu của mình. Vậy hiệu quả SXKD là gì?
Cho đến nay đã có nhiều quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được
đưa ra, đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều nhà kinh tế thì khái niệm
về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng được định nghĩa khác nhau:
- Hiệu quả SXKD là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử
dụng của nó hoặc là lợi nhuận thu được sau một quá trình SXKD [Nguồn: 8].
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân lực, vật lực của DN để đạt được kết quả tốt nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất [Nguồn: 8].
6
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả SXKD trên mỗi lao
động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh [Nguồn: 8].
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra [Nguồn: 8].
Từ những quan niệm đã nêu ở trên, có thể đi đến một khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
tốt các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cung
cấp cho nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận sau một quá trình SXKD.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hiệu quả của toàn ngành là hiệu
quả kinh tế - xã hội, còn hiệu quả trực tiếp của các DN trong một thời kỳ sản xuất
kinh doanh là hiệu quả kinh tế của DN. Từ đó ta có thể phân hiệu quả SXKD thành
hai loại là hiệu quả kinh tế của DN và hiệu quả kinh tế - xã hội [Nguồn: 7].

1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả SXKD thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt
được (còn gọi là yếu tố đầu ra) và chi phí mà DN đã bỏ ra (còn gọi là yếu tố đầu
vào) để thực hiện kết quả theo hướng tăng thu giảm chi, qua đó gia tăng lợi nhuận.
+ Về mặt tuyệt đối thì:
Hiệu quả SXKD = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
+ Về mặt tương đối thì:
Hiệu quả SXKD =
Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra
• Kết quả thu được hay còn gọi là yếu tố đầu ra bao gồm các yếu tố như giá
trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…vv [Nguồn: 6].
• Chi phí bỏ ra hay còn gọi là yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố như lao
động, vốn, máy móc, thiết bị, chi phí,…vv [Nguồn: 6].
- Về mặt định tính: Xét theo mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là
cơ sở để ta tính hiệu quả. Kết quả SXKD thường là đại lượng có khả năng cân,
đong, đo, đếm được như số lượng sản phẩm tiêu thụ, số lượng sản phẩm sản xuất ra,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…vv còn hiệu quả SXKD thể hiện trình độ khai thác,
7
sử dụng tốt các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, nó thể hiện mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của SXKD [Nguồn: 6].
Đối với hiệu quả kinh tế của DN ta có thể chia thành hai loại hiệu quả là hiệu
quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận:
+ Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện toàn bộ của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh chung khả năng khai thác, sử dụng các nguồn
lực trong quá trình sản xuất kinh doanh [Nguồn: 7].
+ Hiệu quả kinh tế từng bộ phận còn gọi là hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
thể hiện khả năng khai thác, sử dụng từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo hết sức quan trọng trong sự tăng
trưởng của từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá

việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp ở từng thời kỳ [Nguồn: 6].
1.1.4.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả SXKD của DN không chỉ là việc mang lại lợi ích cho chính bản thân
DN mà nó còn phải mang tính hiệu quả xã hội, có nghĩa là mang lại lợi ích cho
công đồng. Hiệu quả kinh tế - xã hội của DN thường được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
- Nộp ngân sách nhà nước: Tất cả các DN, cá nhân hay tổ chức khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh và có lãi, đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ các
khoản thuế theo quy định của pháp luật. Từ những khoản thu này, nhà nước mới có
tiền để đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện công bằng xã hội [Nguồn: 8].
- Duy trì việc làm cho người lao động: Bất kỳ một DN nào khi có xu hướng
giảm về quy mô sản xuất và thực hiện việc sa thải công nhân thì DN đó cho thấy họ
đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả trong kinh
doanh còn là việc duy trì việc làm cho người lao động [Nguồn: 8].
- Số việc làm tăng thêm: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng công nghệ mới và đa dạng hóa sản phẩm
của doanh nghiệp là cách để tạo thêm nhiều công việc thu hút lao động trên thị
trường, giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp cho đất nước [Nguồn: 8].
- Nâng cao mức sống người lao động: Ngoài việc duy trì và tạo thêm công ăn
việc làm cho người lao động, DN còn phải nâng cao mức sống cho người lao động
8
bằng cách đặt ra chỉ tiêu khen thưởng vật chất, đảm bảo an toàn cho người lao động
trực tiếp tham gia sản xuất, tăng tiền thưởng và tiền lương cho người công nhân khi
DN thu được lợi nhuận nhiều,…vv qua đó khuyến khích người lao động làm việc
chăm chỉ hơn, nhiệt tình hơn và kết quả làm việc tốt hơn [Nguồn: 8].
- Đảm bảo an toàn, chất lượng tốt trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng: Xã hội phát triển và khi đời sống con người được nâng cao thì vấn đề về
sức khỏe con người luôn được quan tâm hàng đầu. Nếu DN chỉ chú trọng đến việc
sản xuất ra nhiều sản phẩm mà không quan tâm đến chất lượng của nó hoặc chất
lượng sản phẩm, dịch vụ kém thì một ngày nào đó DN sẽ không thể tiêu thụ sản

phẩm được vì người tiêu dùng không sử dụng nữa. Muốn nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh thì DN nhất định phải chú ý đến chất lượng của sản phẩm và không
để sản phẩm làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng [Nguồn: 8].
- Đảm bảo vệ sinh môi trường: Doanh nghiệp cần có các biện pháp xử lý nguồn
nước, rác thải, khói bụi,…vv không thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Nếu DN
không tôn trọng và giữ gìn môi trường thiên thì tất yếu sẽ bị thiên nhiên tàn phá và
người tiêu dùng sẽ quay lưng lại với chính sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mang lại hiệu quả cho toàn ngành.
Như vậy thông qua hoạt động SXKD, các DN đã góp phần rất lớn trong việc
làm hài hòa ba loại lợi ích là lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội góp
phần làm cho đất nước ngày càng phát triển hơn, văn minh hơn.
1.1.5. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xác định chính xác hiệu quả SXKD thường khó khăn và phức tạp: Trong
một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, DN có thể có sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm. Do đó việc xác định chính xác hiệu quả SXKD rất khó [Nguồn: 6].
Hiệu quả SXKD tùy thuộc vào mục tiêu mà DN đã đề ra: Các DN luôn đề ra
cho mình các mục tiêu để theo đuổi. Tuy nhiên trong cùng một thời kỳ kinh doanh
nhất định không phải DN nào cũng có mục tiêu theo đuổi giống nhau. Có DN thì
đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nhưng cũng có những DN không coi trọng lợi
nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu như nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao uy tín của DN, đầu tư máy móc mới, mở rộng thị trường,…vv.
9
Vì vậy hiệu quả SXKD của DN xét trong một quá trình kinh doanh là khác nhau tùy
thuộc vào các mục tiêu mà DN đó đã đề ra để thực hiện [Nguồn: 6].
1.1.6. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả SXKD của DN phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu mà DN đã đề ra
để theo đuổi. Trên thực tế có nhiều DN không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu
mà lại thực hiện các mục tiêu như nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường,…vv do đó mà lợi nhuận của DN có thể không cao nhưng
những chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của DN được thực hiện tốt thì

chứng tỏ DN hoạt động hiệu quả. Như vậy, tùy thuộc vào từng mục tiêu mà có DN
theo đuổi lợi nhuận và cũng có những DN không theo đuổi lợi nhuận, nhưng xét về
mặt lâu dài thì tất cả các DN đều vì mục đích lợi nhuận [Nguồn: 6].
1.1.7. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD của DN không chỉ cho
biết việc sản xuất kinh doanh ở mức độ nào, mà còn cho phép nhà quản trị tìm ra
các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện, tăng doanh
thu và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả [Nguồn: 8].
Thông qua việc so sánh, phân tích, đánh giá từng yếu tố đầu vào, DN sẽ phát
hiện ra những yếu tố nào đã sử dụng tốt và yếu tố nào sử dụng chưa tốt làm ảnh
hưởng đến hiệu quả SXKD của DN. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để khắc
phục những yếu tố đó nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [Nguồn: 8].
1.1.8. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việt nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và trên Thế
giới, việc gia nhập đó tạo cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội
là tránh được sự phân biệt đối xử, chèn ép trong thương mại quốc tế, mở rộng thị
trường, tiếp thu công nghệ hiện đại và thu hút đầu tư nước ngoài,…vv. Thách thức
đó là sự cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam về giá cả và chất lượng, công nghệ còn
lạc hậu,…vv. Để phát huy được những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó
thì các DN Việt Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD [Nguồn: 8].
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN có ý nghĩa sau:
10
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Nâng cao hiệu quả SXKD đem lại cho quốc gia
sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý, sẽ tận dụng và tiết kiệm được
nguồn lực hiện có. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động, hạn chế thất nghiệp, tăng ngân quỹ cho đất nước,…vv [Nguồn: 8].
- Đối với bản thân DN: Nâng cao hiệu quả SXKD giúp DN thu được lợi nhuận.
Nó là cơ sở và là động lực để DN duy trì hoạt động kinh doanh lâu dài, mở rộng thị
trường, mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất, cải thiện môi trường làm việc, đầu tư

công nghệ mới, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường,…vv [Nguồn: 8].
- Đối với người lao động: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp người lao
động có công ăn việc làm từ đó có thu nhập phục vụ cho cuộc sống.
1.1.9. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, hầu hết các DN đều phải đối đầu với sự cạnh tranh
gay gắt của các DN trong nước và ngoài nước. Có nhiều DN trụ vững và phát triển
đi lên nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều DN làm ăn thua lỗ phải đi đến giải thể, phá
sản. Vì vậy để phát triển được trong cơ chế thị trường, các DN phải tìm ra cho mình
những hướng đi phù hợp nhằm tránh khỏi những thất bại trong kinh doanh và phải
không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD của DN [Nguồn: 6]. Như vậy:
- Nâng cao hiệu quả SXKD là điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp và sự tiến bộ trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đánh giá công tác quản lý
của nhà quản trị và là động lực để doanh nghiệp tồn tại, phát triển.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô.
1.2.1.1. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của DN. Nó không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động quản trị của DN mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của DN. Các yếu tố
hình thành điều kiện kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm quốc nội, chính sách kinh tế
của chính phủ, tốc độ tăng trưởng, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp,
cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá ngoại tệ, sự biến động của thị trường chứng
11
khoán,…vv luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ
đó tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả SXKD của từng DN [Nguồn: 8].
1.2.1.2. Môi trường chính trị.
Hình thức, thể chế đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó ảnh hưởng đến các lĩnh vực, loại hình

hoạt động SXKD của DN. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
DN để mở rộng hoạt động SXKD của mình, yên tâm làm ăn. Ngược lại, nếu môi
trường chính trị phức tạp, thiếu ổn định, thường xuyên có nội chiến, có sự xung đột
xảy ra triền miên, đường lối chính sách không nhất quán thì sẽ đưa đến những rủi
ro, bất trắc cho các DN, họ sẽ không an tâm để kinh doanh, DN mất đi cơ hội kinh
doanh quốc tế và các đối tác làm ăn từ nước ngoài, không thể mở rộng thị trường và
cũng không có những hoạt động đầu tư từ các DN nước ngoài [Nguồn: 8].
1.2.1.3. Luật pháp.
Luật pháp là yếu tố tác động đến tất cả các mối quan hệ thuộc mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Vì thế môi trường luật pháp có
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Việc tìm hiểu và nắm rõ luật
pháp giúp cho các DN hoạt động tốt hơn và tránh được những sai phạm trong kinh
doanh và nhất là trong môi trường kinh doanh quốc tế [Nguồn: 8].
1.2.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội.
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các nhân tố như, cơ cấu dân số, phong
tục tập quán, tâm lý dân tộc, trình độ học vấn, tín ngưỡng tôn giáo, nghề nghiệp của
người dân,…vv. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
ở hiện tại cũng như trong tương lai. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi
nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng, phù hợp
với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà những
nhân tố này thuộc môi trường văn hóa – xã hội quy định [Nguồn: 8].
1.2.1.5. Môi trường thông tin.
12
Ngày nay cuộc cách mạng về thông tin diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh
cũng cần phải có thông tin, bởi vì thông tin giúp DN quản lý và định hướng các
mục tiêu tốt hơn. Nếu không có thông tin thì DN sẽ bị thụt lùi và không thể phát
triển được. Vì vậy các DN muốn hoạt động SXKD hiệu quả cần phải có hệ thống

thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác, đồng thời DN phải biết cách khai thác, sử
dụng thông tin một cách hợp lý để đem lại thắng lợi trong cạnh tranh [Nguồn: 8].
1.2.1.6. Môi trường thiên nhiên.
Môi trường thiên nhiên bao gồm đất đai, rừng núi, sông ngòi, nguồn nước, các
nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất,…vv có thể coi là yếu tố đầu vào cho
hoạt động SXKD của DN. Chính vì thế mà môi trường thiên nhiên cũng ảnh hưởng
tương đối lớn đến DN. Nếu DN không tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường
mà chỉ quan tâm đến những lợi ích của bản thân DN và gây ra ô nhiễm môi trường
thiên nhiên thì chính thiên nhiên sẽ phá hủy DN [Nguồn: 8].
1.2.2. Nhóm nhân tố vi mô.
Môi trường kinh doanh vi mô là loại môi trường ảnh hưởng đến hình thành
từng ngành hoặc từng loại DN nhất định, nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
các hoạt động SXKD của từng DN. Theo Michael E. Porter, nhà quản trị chiến lược
nổi tiếng của trường đại học Havard đã đưa ra nhận định về các áp lực cạnh tranh
trong mọi ngành SXKD bằng mô hình 5 áp lực như bảng 1.1 sau [Nguồn: 13].
Bảng 1.1: Sơ đồ 5 áp lực của Michael E. Porter.
Đối thủ tiềm ẩn
Nhà
cung
cấp
Sản phẩm thay thế
Cạnh tranh nội bộ ngành
Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang có mặt trên thị
trường
Khách hàng
Nhà phân
phối
Đe dọa của các đối thủ
chưa xuất hiện

Thách thức của sản phẩm
Dịch vụ thay thế
Quyền
lực đàm
phán
Quyền
lực đàm
phán
13

[Nguồn: 13]
1.2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp.
Nhà cung cấp thường là cung cấp các yếu tố đầu vào đảm bảo cho quá trình
SXKD của DN như cung cấp lao động, cung cấp vốn, trang thiết bị máy móc, dây
chuyền sản xuất, nguyên vật liệu. Số lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn cung cấp
các yếu tố này sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để giảm bớt rủi ro từ những yếu tố này, các nhà quản trị
DN phải tạo được mối quan hệ gắn bó với những nhà cung cấp. Mặt khác phải tìm
ra nhiều nhà cung cấp khác nhau về nguồn lực đầu vào để có được nguồn cung ứng
ổn định. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị thực hiện quyền lực chọn với giá cả phù
hợp hơn, chống lại sức ép từ nhà cung cấp [Nguồn: 13].
1.2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng.
Khách hàng là những người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, họ
là nhân tố quyết định đầu ra của sản phẩm, dịch vụ, không có khách hàng các DN sẽ
gặp khó khăn hoặc không thể tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của mình. Do đó, các chiến
lược của doanh nghiệp đều phải nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Muốn vậy
DN cần phải tiến hành công tác nghiên cứu để nắm bắt được nhu cầu, tâm lý, thị
hiếu độ tuổi, giới tính,…vv của khách hàng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn khác
nhau nhằm chiếm được lòng tin từ khách hàng.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh. Khách hàng được chia làm hai nhóm là khách hàng lẻ và nhà phân
phối. Cả hai nhóm này đều gây áp lực với doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm,
14
giá cả, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng. Vì thế để tìm kiếm cũng như đánh giá đúng áp lực
cạnh tranh từ khách hàng ta cần xem xét các yếu tố như quy mô, tầm quan trọng,
chi phí chuyển đổi khách hàng và thông tin khách hàng [Nguồn: 13].
1.2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành.
Các DN đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra
sức ép trở lại lên ngành và tạo nên một cường độ cạnh tranh khốc liệt. Trong cùng
một ngành các yếu tố sẽ làm gia tăng sức ép trên các đối thủ cạnh tranh như cấu trúc
của ngành, tình trạng ngành, các rào cản rút lui,…vv. Với xu thế này sức cạnh tranh
trong nội bộ ngành ngày càng lớn hơn và lúc đó người tiêu dùng sẽ được tôn trọng
hơn trong việc lựa chọn giá cả sản phẩm, đồng thời đòi hỏi các DN phải không
ngừng phát triển và đổi mới trên thị trường [Nguồn: 13].
1.2.2.4. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các DN cùng ngành là điều
tất yếu. Xét trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và
thúc đẩy xã hội phát triển. Tuy nhiên để có được thắng lợi trong cạnh tranh thì
chẳng dễ dàng gì, đòi hỏi DN phải có nguồn lực tài chính dồi dào, công nghệ kỹ
thuật hiện đại, đội ngũ quản trị tốt, chiến thuật marketing hợp lý, biết thông tin về
đối thủ cạnh tranh,…vv. Sự cạnh tranh giữa các DN hiện có thường diễn ra trên các
mặt như cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, giá cả, cạnh tranh
về phương thức bán hàng và dịch vụ đi kèm với nó,…vv.
Ngoài các đối thủ hiện có trên thị trường còn tiềm ẩn các đối thủ là các DN
hiện chưa có mặt trong nội bộ ngành nhưng lại có thể ảnh hưởng tới ngành trong
tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ lên ngành mạnh hay yếu phụ
thuộc vào các yếu tố như sức hấp dẫn của ngành, rào cản gia nhập ngành, các yếu tố
thương mại, tiền vốn, công nghệ,…vv [Nguồn: 13].
1.2.2.5. Áp lực cạnh tranh từ các bên liên quan mật thiết.

Đây là áp lực không trực tiếp trong ngành kinh doanh nhưng cũng rất quan
trọng đối với các DN, áp lực này bao gồm áp lực từ chính phủ mỗi quốc gia về thuế,
15
trợ cấp, lãi suất, các hiệp hội, các chủ nợ, nhà tài trợ, cổ đông,…vv. Đây là những
áp lực có thể thúc đẩy hoặc cũng có thể kìm hãm DN phát triển [Nguồn: 13].
1.2.2.6. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm, dịch vụ đang có trong ngành. Những áp lực
cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm, dịch vụ thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng so với các sản phẩm, dịch vụ trong ngành, thêm vào đó là các yếu
tố về giá, chất lượng, các yếu tố của môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, công
nghệ,…vv cũng ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm, dịch vụ thay thế. Để giành
thắng lợi với các đối thủ cạnh tranh, các DN cần trả lời được câu hỏi như mục tiêu,
chiến lược của đối thủ cạnh tranh là gì, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cũng như
của DN mình là gì, để tìm ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt hơn [Nguồn: 13].
1.2.3. Nhóm nhân tố nội bộ trong doanh nghiệp.
1.2.3.1. Nguồn nhân lực.
Trong ba yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất là tiền vốn, công nghệ và lực
lượng lao động thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định đến sự
thành bại của DN, nó tham gia vào hầu hết các công đoạn của quá trình SXKD của
DN. Người lao động sử dụng tư liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động,
biến chúng thành của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cho mình và nếu không có
người lao động thì hoạt động SXKD sẽ bị đình trệ. Tuy nhiên muốn cho hoạt động
SXKD đạt hiệu quả cao thì cần phải có đội ngũ lao động đông đảo về số lượng, tốt
về chất lượng, phù hợp về gới tính và lứa tuổi, phân giao đúng người, đúng công
việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các bộ phận và các cá
nhân, đảm bảo mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và có sự ăn khớp
đồng bộ ở từng đơn vị và trên toàn DN, đồng thời tạo ra bầu không khí hài hòa, cấp
trên quan tâm đến cấp dưới, ban lãnh đạo tạo được sự tin cậy, yêu mến của người
lao động. Đó chính là động lực để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng,

liên tục, là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [Nguồn: 6].
1.2.3.2. Nguồn vốn.
16
Vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
dưới dạng tài sản tài chính, tài sản lưu động và TSCĐ.
DN có nguồn vốn lớn và một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho các
hoạt động SXKD của DN diễn ra thường xuyên và có khả năng đầu tư mới các thiết
bị, máy móc, mở rông quy mô SXKD, nâng cao uy tín của DN trên thị trường tốt
hơn. Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân bằng được giữa TSCĐ, tài sản lưu động và
tài sản tài chính. Nếu đầu tư quá nhiều cho TSCĐ mà không chú ý đến tài sản lưu
động sẽ làm gián đoạn các quá trình sản xuất trong ngắn hạn và làm lãng phí năng
lực sản xuất của TSCĐ. Nếu đầu tư cân đối giữa TSCĐ và tài sản lưu động mà
không chú ý đến nguồn dự trữ tài chính một cách hợp lý thì DN sẽ bị thụ động và
không phản ứng kịp trước những tình huống khó khăn bất ngờ xảy ra. Ngay cả khi
phân bổ vốn một cách hợp lý nhưng khả năng quản lý vốn không cao cũng dễ dẫn
đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và thất thoát vốn. Như vậy, việc sử dụng và quản
lý nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của DN [Nguồn: 6].
1.2.3.3. Công nghệ.
Ngày nay việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào SXKD đang
trở thành một yêu cầu mang tính sống còn của các DN trên thị trường cạnh tranh.
Đầu tư và biết cách sử dụng công nghệ hiện đại, các DN sẽ nâng cao được trình độ
khai thác các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD, từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu và giảm chi phí sản xuất
dẫn đến tăng lợi nhuận. Mặt khác, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp
cho DN nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường, nâng
cao uy tín và vị thế cạnh tranh của DN. Như vậy, việc áp dụng công nghệ hiện đại
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của DN [Nguồn: 6].
1.2.3.4. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nhà quản trị là hoạch

định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra thì có thể khẳng định rằng hiệu quả SXKD của
DN trong nền kinh tế thị trường tốt hay xấu phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức
17
quản lý của nhà quản trị. Nếu bộ máy quản trị của DN có cơ cấu tổ chức phù hợp
với nhiệm vụ SXKD, bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, việc bố trí, sắp xếp đúng
người, đúng việc, cơ chế phối hợp hành động làm việc hợp lý, đội ngũ quản trị viên
có năng lực và tinh thần trách nhiệm trong công việc tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt
động SXKD của DN đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu bộ máy quản lý được tổ chức
quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản, xác định chức năng và nhiệm vụ chồng chéo,
không rõ ràng, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thiếu
năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả SXKD của DN không cao,
các mục tiêu của doanh nghiệp rất khó để thực hiện [Nguồn: 6].
1.2.3.5. Uy tín của doanh nghiệp.
Ngày nay một DN có hiệu quả SXKD đồng nghĩa với việc thực hiện tốt về
chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, bảo vệ môi trường, giữ đúng lời hứa với khách
hàng,…vv sẽ có uy tín trên thị trường và ngược lại, nếu DN không có uy tín trong
kinh doanh sẽ không có được khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, sẽ không có đơn đặt
hàng,…vv. Vì vậy uy tín của DN là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động SXKD
và DN cần phải cố gắng để có thể chiếm được lòng tin tưởng của khách hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải sử dụng
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng phần. Các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp cho chúng ta cái nhìn toàn diện, tổng quát về
hiệu quả SXKD của DN. Còn các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng phần cho chúng
ta cái nhìn cụ thể hơn, chi tiết hơn ở từng khía cạnh trong DN, qua đó thấy được
những cái mà DN đã làm tốt và những cái mà DN chưa làm tốt để tìm giải pháp
khắc phục những cái chưa tốt đang hiện hữu trong DN [Nguồn: 7].
1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp.
Các chủ DN thường quan tâm xem họ thu được gì và bao nhiêu sau mỗi kỳ
sản xuất kinh doanh, vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận được họ quan tâm nhất. Còn với nhà

quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt được vừa là cơ sở để đánh giá năng
lực quản lý, điều hành công việc của họ. Do đó lợi nhuận được xem là chỉ tiêu phản

×