Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Dấu Hiệu Thần Kinh Khu Trú pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.04 KB, 6 trang )

Dấu Hiệu Thần Kinh Khu Trú

I- Các dấu hiệu thần kinh khu trú
Là các dấu hiệu về nhận thức và hành vi gây ra bởi những tổn thương khu trú tại
một vùng của hệ thần kinh trung ương.
Những dấu hiệu này được các nhà thần kinh học diễn giải về mặt cơ chế bệnh lý
như là một vấn đề khu trú hơn là lan toả. (Bệnh lý khu trú như u bướu hoặc nhồi
máu não; bệnh lý lan toả như viêm não hoặc viêm màng não.)
Các dấu hiệu thần kinh khu trú được phân nhóm như sau:

1. Dấu hiệu thuỳ trán (frontal lobe)
2. Dấu hiệu thuỳ đính (pariretal lobe)
3. Dấu hiệu thuỳ thái dương (temporal lobe)
4. Dấu hiệu thuỳ chẩm (occipital lobe)
5. Dấu hiệu tiểu não (cerebellum)
6. Dấu hiệu thân (cuống) não (brainstem)
7. Dấu hiệu tủy sống (spinal cord)
II- Các Dấu Hiệu Thuỳ Trán
Dấu hiệu thuỳ trán thường liên quan đến hệ vận động, bao gồm nhiều thể khiếm
khuyết đặc trưng, tuỳ thuộc vào vị trí của thuỳ trán bị tổn thương:
• Đi không vững
• Cứng cơ, đề kháng với động tác thụ động ở các chi (tăng trương lực cơ
=hypertonia)
• Liệt một chi (monoparesis) hoặc liệt nửa người (hemiparesis)
• Liệt đầu và liệt vận động mắt
• Không thể diễn tả bằng ngôn ngữ, mất ngôn ngữ (Broca's aphasia)
• Động kinh cục bộ có thể lan đến những vùng kế cận (Jacksonian seizure)
• Động kinh cơn lớn
• Các thay đổi về nhân cách như trạng thái giải ức chế (disinhibition), cười đùa
không đúng lúc, thịnh nộ không lý do; mất sáng kiến và quan tâm, vô cảm, không
nói và bất động, trì trệ.


• Dấu hiệu "thoát ly thuỳ trán", ví dụ xuất hiện lại các phản xạ nguyên thuỷ như
phản xạ mũi, phản xạ nắm, và phản xạ bàn tay-cằm (palmar-mental reflex)
• Mất khứu giác một bên (anosmia)
III- Các Dấu Hiệu Thuỳ Đính
Các dấu hiệu của thuỳ đính thường liên quan đến các cảm giác cơ thể, bao gồm:
• Rối loạn cảm giác xúc giác
• Rối loạn sự cảm nhận của cơ thể (proprioceptive), cảm giác về tư thế (postural
sensation) và cảm giác vận động thụ động
• Các hội chứng xao lãng về giác quan và thị giác, mất khả năng chú ý về giác
quan và không gian. Người bệnh có thể đi đến tình trạng chối bỏ sự tồn tại một chi
của mình.
• Mất khả năng đọc, viết và tính toán (dyslexia, dysgraphia, dyscalculia)
• Mất khả năng tìm ra một vị trí địa lý xác định (geographical agnosia)
• Mất khả năng xác định đồ vật dựa trên xúc giác (astereognosia)
III Các Dấu Hiệu Thuỳ Thái Dương
Các dấu hiệu thuỳ thái dương thường liên quan đến thính giác và trí nhớ, bao gồm:
• Điếc không do tổn thương các cấu trúc ở tai, còn gọi là điếc vỏ não
• Ù tai, ảo thính
• Mất khả năng hiểu được âm nhạc và ngôn ngữ, được gọi là chứng mất ngôn ngữ
giác quan (sensory aphasia=Wernicke's aphasia)
• Mất trí nhớ (ảnh hưởng đến trí nhớ gần, trí nhớ xa hoặc cả hai)
• Các rối loạn trí nhớ khác như hiện tượng déjà vu (đã thấy rồi)
• Các ảo giác phức tạp và đa dạng
• Các cơn động kinh cục bộ và phức tạp (động kinh thuỳ thái dương=temporal
lobe epilepsy)
IV- Các Dấu Hiệu Thuỳ Chẩm
Các dấu hiệu của thuỳ chẩm thường liên quan đến thị giác và có thể bao gồm:
• Mất thị giác hoàn toàn (mù do vỏ não)
• Mất thị giác nhưng bệnh nhân lại phủ nhận là mình bị mất (hội chứng Anton)
• Mất thị lực một bên thị trường ở cả hai mắt (bán manh cùng bên=homonymous

hemianopsia)
• Không nhận biết được bằng thị giác (visual agnosias), ví dụ, mất khả năng nhận
biết các đồ vật quen thuộc, màu sắc hoặc khuôn mặt
• Ảo thị (visual illusions) như nhìn thấy mọi vật nhỏ hơn (micropsia) hoặc lớn hơn
(macropsia)
• Các ảo giác thị giác , biểu hiện bằng những hình dạng cơ bản, như các hình dzích
dzắc hoặc chớp sáng, ở một nửa của thị trường mỗi bên mắt. Ngược lại, các ảo
giác thị giác của thuỳ thái dương có những dạng phức tạp, và chiếm toàn bộ thị
trường.
V- Các Dấu Hiệu của Tiểu Não
Các dấu hiệu của tiểu não thường liên quan đến sự cân bằng và phối hợp động tác,
có thể bao gồm:
• Vận động vụng về và không chắc chắn ở thân mình và các chi (thất điều=ataxia)
• Mất khả năng phối hợp các động tác tế nhị (run chủ ý=intention tremor), ví dụ
động tác chỉ chệch ngón tay trong thử nghiệm chỉ mũi-ngón tay
• Không thể thực hiện các động tác thay đổi nhanh (dysdiadochokinesis), ví dụ
không thể úp và lật ngửa bàn tay thật nhanh
• Xuất hiện dấu hiệu giật nhãn cầu không chủ động (nystagmus)
VI- Các Dấu Hiệu của Thân Não (Cuống Não)
Dấu hiệu của thân não có thể do các rối loạn đặc thù về giác quan và vận động, tuỳ
theo dây thần kinh và các nhân thần kinh sọ não bị thương tổn.
VII- Các Dấu Hiệu của Tuỷ Sống
Các dấu hiệu của tuỷ sống thường biểu hiện bởi liệt cùng bên và mất cảm giác đau
ở bên đối diện.

×