phẩm là đồ đạc nội thất thì công ty có th
ể sử dụng báo chí để quảng cáo, gây tác động trực tiếp đến
người tiêu dùng
- Tiếp tục củng cố trang Web của công ty để trang Web phong phú hơn, thêm nhi
ều thông
tin hơn về công ty cũng như chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty , các mặt h
àng, các
đặc tính của sản phẩm ,hình ảnh sản phẩm và chú thích cụ thể vè tính năng công d
ụng từng loại
mặt hàng nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đI đ
ến quyết
định mua hàng, đồng thời có thể khiến đối tác dù ở bất cứ nơI nào cũng có thể biết đư
ợc mọi thông
tin về công ty .
3.3.2.3 Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm .
Công ty cần tận dụng cơ hội tham gia hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế. Tr
ưng bày
triển lãm phải được tổ chức theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã , màu s
ắc hấp dẫn chất
lượng cao. Với các hội chợ triển lãm quốc tế, cần xây dựng kế hoạch trước hàng năm đ
ể có đủ thời
gian nghiên cứu thị trường và chuẩn bị mọi mặt được chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
Tham gia hội chợ, ngoàI việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm của mình, công ty có th
ể
giao dịch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình qua đó tìm hiểu khả năng, nhu cầu và th
ị hiếu
của họ. Từ đó,công ty đưa ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu, gợi mở nhu cầu và biến thành s
ức
mua thực tế
Cuối cùng, một công việc rất quan trọng là đánh giá hiệu quả tham gia h
ội chợ triển
lãm c
ủa công ty sau khi kết thúc, qua đó rút kinh nghiệm cho những lần tham gia sau. ĐôI khi đây
là công việc quyết định sự thành công c
ủa công ty trong lần tham gia hội chợ sắp tới, tuy vậy các
công ty của Việt Nam lại rất hay bỏ qua công tác này. Đó cũng chính là nguyên nhân khi
ến nhiều
công ty của Việt Nam chưa thu được kết quả như ý muốn khi tham gia hội chợ triển lãm.
3.3.2.4 Thiết lập chính sách giá phù h ợp và hấp dẫn.
Giá cả chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình táI sản xuất và là khâu cuối cùng th
ể hiện
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành l
ợi ích
kinh tế và chiếm lĩnh mở rộng thị trư
ờng. Khi xây dựng một chính sách giá, công ty không chỉ xác
định chính sách giá cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ mà còn liên quan đến cả vấn đề về lãI su
ất
chiết khấu và quảng cáo cho những dịch vụ cộng thêm. Hệ thống giá nên tuân theo những nguy
ên
tắc sau:
- Để giữ chi phí thấp, công ty theo đuổi chiến lược giá phảI thưởng khách hàng mua v
ới số
lượng lớn đối với một loại sản phẩm duy nhất. Đối với những đơn hàng nh
ỏ, đặc biệt nếu bao gồm
nhiều mặt hàng khác nhau, nên đưa ra mức giá cao hơn. Đ
ể có nhu cầu ổn định theo thời gian , đối
với những khách hàng đặt hàng thường xuyên với khối lượng lớn, công ty nên t
ạo đIều kiện thuận
lợi đặc biệt và tăng thêm tỷ lệ hoa hồng. Việc làm này sẽ khiến khách hàng ngày càng g
ắn bó với
công ty, lượng hàng hóa bán ra sẽ tăng, tăng nhanh vòng chu chuyển vốn và kh
ả năng cạnh tranh
của công ty cũng vì thế mà tăng.
- Bất kỳ hình thức dịch vụ cộng thêm nào cũng đều làm quá trình tạo giá trị phức tạp h
ơn
và làm tăng chi phí. Vì lý do này, sẽ sai lầm khi xem xét chi phí của các dịch vụ như thế là mi
ễn
phí. ĐIển hình là các dịch vụ cộng thêm thường cần phảI đầu tư thêm và tăng gánh n
ặng về quản
lý. Do đó, khách hàng sẽ chán nản khi phảI đặt hàng với giá cao đến mức khó chấp nhận đư
ợc. Các
chi phí liên quan cũng nên tính vào khách hàng: giá của những dịch vụ như thế phảI được tính tr
ên
cơ sở chi phí đầy đủ cho việc cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy công ty chỉ nên coi giá thị trường là một cơ sở quan trongj mà không nên quá ph
ụ
thuộc vào nó. Việc quyết định giá của công ty nên căn cứ vào t
ừng thời kỳ của sản phẩm . Với các
mặt hàng mới được đưa ra thị trường có thể áp dụng mức giá cao (tuy nhiên cũng phảI th
ành công
trong viec thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá đó. Khi sản phẩm đã đI vào th
ời kỳ đI
xuống, công ty nên bán với mức giá thấp hơn một chút nhằm kích thích khách hàng, thu h
ồi vốn
nhanh.
Mặc dù khả năng cạnh tranh của công ty về giá là không cao nhưng công ty có th
ể sử
dụng giá trong một số trường hợp sau:
- Công ty muốn rút ngắn vòng đời sản phẩm đang kinh doanh thì có thể chào bán v
ới số
lượng lớn nhất, mức giá thấp nhất thu hút khách hàng và trong thời gian đó, c
ần chuẩn bị một mặt
hàng tiếp theo để thế chỗ. Công ty nên s
ử dụng chính sách giá phân biệt nhằm nâng cao hiệu quả
xuất khẩu . công ty có thể chào hàng với nhiều mức gía khác nhau, đối vói loại sản phẩm giản đ
ơn,
công ty có thể bán với mức giá thấp hơn giá thị trường , cùng với đó, loại sản phẩm có chất lư
ợng
cao hơn công ty có thể chào bán với mức giá cao hơn.
Tóm lại, công ty có thể áp dụng chính sách giá như sau:
- Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng đối với một số thị trường nhất định khi sả
n
phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
- Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đo
ạn suy thoáI,
khi công ty đang có ý định thâm nhập thị trường , theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Công ty nên có chế độ nhiều mức giá đối với các lo
ại sản phẩm khác nhau ở các thị
trường có nhu cầu đa dạng
- Với các sản phẩm thông thường, công ty nên thường xuyên xây dựng những ph
ương án
giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán, m
ặc cả để có thể
chọn được giá thu mua thấp nhất.
- Với sản phẩm có chất lượng cao thì giá cả trên thị trường khá cao nh
ưng giá thu mua cao
và nguồn cung cấp k há hẹp, công ty nên đầu tư vào nâng cấp dây chuyền sản xuất cho những c
ơ
sở mà công ty thu mua, mở rộng những cơ sở này để tạo nguồn sản phẩm chất lư
ợng cao cho xuất
khẩu .
Tuy vậy, với thị trường Nhật Bản cần lưu ý dến yếu tố cạnh tranh. Thị trường Nhật Bản l
à
thị trường có mức thu nhập cao nên giá thấp chưa chắc đã thu hút nhiều khách hàng ho
ặc có thể
phản tác dụng, mặt khác chi phí quá cao so v
ới đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi ngờ
của khách hàng về chất lư
ợng sản phẩm của công ty . Do đó, công ty cần phân tích, lựa chọn thật
kỹ trước khi đặt giá.
3.3.3 Hoạt động sản xuất .
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm .
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thuật, phương pháp công ngh
ệ,
trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Để đảm bảo v
à nâng cao
chất lượng cần thực hiện công tác sau:
- Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công ngh
ệ. Cần phảI có sự kiểm tra chặt
chẽ những ngư
ời trực tiếp sản xuất có đảm bảo đủ công đoạn sản xuất không, nếu một khâu hay
một công đoạn nào đó mà không được thực hiện thì sản phẩm sản xuất đều có thể bị hư h
ỏng,kém
phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
- Kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ hơn việc giao nhận nguyên vật liệu và t
ổ chức
quản lý ngyên vật liệu vì chấ lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm .
- Tổ chức cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, đồng bộ và đ
ảm
bảo chất lượng.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện có, nâng cấp kho b
ãI
chứa,phương tiện vận tảI
- Kiểm tra hàng hóa cẩn thận trước khi xuất khẩu đảm bảo không có gì sơ xu
ất. Nếu
khách hàng cần có sự giám định của tổ chức trung gian thì ph
ảI chọn một tổ chức có đủ đIều kiện,
uy tín để giám định hàng hóa khách quan, chính xác.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn b
ộ cán bộ , công nhân bằng cách bồi
dưỡng tư tưởng chính trị để mọi người hiểu rằng “ sản xuất sản phẩm có chất lượng l
à lương tâm,
vinh dự , đạo đức của mỗi công nhân” . Bên cạnh đó, công ty cần có kế hoạch nâng cao trình đ
ộ
văn hóa cho công nhân để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm .
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có mặt trên mọi công đoạn của quá trình sản xuất và đòi h
ỏi
sự tham gia của mọi thành viên trong công ty . Quản lý chất lư
ợng sản phẩm ngay từ những khâu
đầu tiên có ý nghĩa to lớn đối với quá trình sản xuất . Nó không chỉ tạo sự ổn định về chất lư
ợng
mà còn giảm được những hao phí không đáng có do s
ản phẩm hỏng hay bị trả lại, tiết kiệm thời
gian lao động, tăng năng suất lao động và giảm được giá thành s
ản phẩm , nhờ đó tăng khả năng
cạnh tranh của công ty. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo đồng nghĩa với việc nâng cao uy t
ín
của công ty trên thị trường thông qua đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo sự y
ên tâm trong tiêu
dùng sản phẩm , từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm .
Bên cạnh việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần đầu tư vào c
ảI tiến, đổi
mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng phong phú của thị trư
ờng. Công ty phảI
thường xuyên tiếp cận nguồn thông tin mới nhất về thị trư
ờng xuất khẩu qua các h ệ thống thông
tin trên mạng, mua thông tin của các tổ chức dịch vụ tàI chính quốc tế, tạo mối liên h
ệ tốt với các
Tham tán của Việt Nam tại nước ngoàI, các cơ quan Nhà nước để có đư
ợc nguồn thông tin nhanh,
chính xác, từ đó xây dựng ý tưởng đề tàI, thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngo
àI ra
có thể sử dụng một số biện pháp sau:
- Thuê nước ngoàI, nhất là việt kiều thiết kế mẫu mã, có thể thương lư
ợng để tiền thiết
kế được tính vào tiền bán theo tỷ lệ %, nếu bán được công ty sẽ trích tỷ lệ % trả cho nhà thi
ết kế,
do tiếp xúc thường xuyên với thị trường của công ty các nhà thiết kế này có thể đưa ra nh
ững mẫu
mã phù hợp nhất.
- Đẩy mạnh công tác nghiên c
ứu, thiết kế sản phẩm mới trong công ty, bằng cách xây
dựng một bộ phận chuyên trách v
ề thiết kế mẫu sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi trong chính
công ty nhằm tìm ra các mẫu mới lạ đặc sắc nhất.
- Phối hợp hoạt động giữa các trung tâm nghiên cứu với các cơ s
ở sản xuất ,khuyến
khích các nghệ nhân, cung cấp cho họ những thông tin mới nhất về thị hiếu tiêu dùng c
ủa thị
trường xuất khẩu .
- Có sự bảo hộ bản quyền và kiểu dáng mẫu mã để tránh sự sao chép, làm gi
ả của các
đối thủ cạnh tranh nhằm hạ thấp uy tín của công ty .
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã s
ản phẩm . việc kiểm tra phảI
thường xuyên nhằm cảI tiến mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ , tránh sự nhàm chán của khách h
àng.
3.3.1.3 Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì nguyên liệu sản xuất có đạt yêu cầu hay không là đI
ều
rất quan trọng. Công ty cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với người cung ứng đồng thời phải t
ìm
thêm những nguồn cung ứng khác. Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ ng
ày
càng khan hiếm và trở thành khó khăn của các doanh nghiệp , làm ảnh hưởng đến giá thành s
ản
phẩm và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trư
ờng quốc tế. Để khắc phục
tình trạng này công ty có thể nghiên cứu và tự tìm ra các loại nguyên li
ệu khác nhau, giảm sự phụ
thuộc vào các loại nguyên liệu tự nhiên, kết hợp các cơ sở nghiên cứu với các cơ s
ở sản xuất
…Bên cạnh đó công ty cũng cần thu thập các thông tin về nguồn cung ứng, nhà cung
ứng về độ tin
cậy: nguyên liệu của họ có đảm bảo về chất lượng, về yêu c
ầu sản xuất hay không. Phải tham khảo
về giá nguyên vật liệu trên thị trường , giá cả của đối thủ cạnh tranh với người cung
ứng để tránh
tình trạng bị ép giá hay mua phải nguyên vật liệu chất lượng kém. Từ các thông tin tr
ên công ty
nghiên cứu , lựa chọn cho mình nguồn cung ổn định và lâu dài.
3.4 Các giải pháp vĩ mô
3.4.1 Giải pháp về thị trường
Cần có các hoạt động như tổ chức các đoàn khảo sát thị trư
ờng Nhật Bản , tổ chức giới thiệu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Nhật thông qua các hội trợ triển lãm, mở các phòng gi
ới thiệu
sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường Nhật Bản như các đặc điểm về kinh tế xã hội,
quy
định pháp luật, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan tại các thị trường n
ày cho các
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Bộ thương mại Việt Nam đã tổ chức một số hội chợ và có m
ột số
hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản như t
ổ chức
showroom trưng bày hàng th
ủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Tokyo, Nhật Bản ; khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia hội chợ EXPO được tổ chức hàng năm, h
ỗ trợ 50% kin phí tham gia hội
chợ cho các doanh nghiệp …Tuy vậy, các doanh nghiệp hi
ện nay đang rất cần những sự hỗ trợ tích
cực và hiệu quả hơn nữa từ phía Nhà nước trong việc tiếp cận thị trường Nhật Bản :
* Cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến ho
ạt động xuất khẩu thủ công mỹ
nghệ sang Nhật Bản .
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin là yếu tố vô cùng quan tr
ọng, để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì những thông tin về lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại thị trư
ờng
Nhật Bản phải được xây dựng thành hệ thống giúp các doanh nghiệp nắm bắt, phân tích v
à ra
quyết định. Hiện nay, tại thị trường Nhật Bản có rất nhiều các nhà xuất khẩu của các nước nh
ư
Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia… tham gia trên thị trường này với mẫu mã vô cùng đa d
ạng
phong phú và đang là đối thủ cạnh tranh manh mẽ của Việt Nam . Để có thể điều hành tốt quá tr
ình
xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin về các thông số xuất khẩu ,thị trư
ờng , đối thủ cạnh tranh
nhưng hoạt động này ở Việt Nam vẫn chưa có hiệu quả,do vậy cần có hướng giải quyêt như sau:
+ Thiết lập một mạng thông tin cơ bản giữa cơ quan quản lý Nhà nư
ớc về kinh tế nhất
là cơ quan trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá như Tổng cục hải quan, Bộ th
ương
mại, ngân hàng, Uỷ ban vật giá, Tổng cục thống kê các cơ quan Trung ương, địa ph
ương, cơ quan
Thường vụ tại Nhật Bản .
+ Thành lập trung tâm thông tin ngành th
ủ công mỹ nghệ với các chức năng thu thập,
xử lý thông tin cho các doanh nghiệp về xu hư
ớng mới , dự báo về cung cầu, các thông tin về mẫu
mốt, kỹ thuật công nghiệp mới. Tổ chức các hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chu
yên môn
và các dịch vụ tư vấn, đồng thời tổ chức những trung tâm thông tinvề tình hình s
ản xuất kinh
doanh và tận dụng tối đa khả năng sản xuất và những cơ hội có được.
* Trợ giúp các công ty trong việc tìm đối tác xuất khẩu sang Nhật Bản.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường Nhật Bản, các cơ quan còn có nhi
ệm vụ giúp các
doanh nghi
ệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tiếp cận với đối tác Nhật Bản nâng cao hiệu quả của
công việc tham gia hội chợ triển lãm,các doanh nghiệp cần có sẵn các danh mục đối tác đã đư
ợc
nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng
Các cơ quan đại diện tai nước ngoài còn có nhiêm vụ tiếp cận thị trường , tìm ki
ếm
khách hàng, đơn hàng sản xuất, đặc biệt giúp các đơn vị trong ngành th
ủ công mỹ nghệ có điều
kiện thâm nhập nhanh vào thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, cần liên hệ với các cơ quan có th
ẩm
quyền của Nhật Bản để giúp đỡ các doanh nghiệp trong vấn để xin giấy phép chất lượng.
3.4.3 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .
* Nguyên vật liệu.
Thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho các làng nghề phần lớn là thị trư
ờng địa
phương tại chỗ, tuy nhiên trong những năm gần đây, việc cung ứng đã g
ặp nhiều khó khăn. Nguồn
nguyên liệu tại chỗ như chỉ đủ duy trì các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chứ không đ
ủ để mở rộng
quy mô sản xuất. Nguồn nguyên liệu này cũng chỉ là một trong nhiều loại nguyên li
ệu cần có của
các cơ sở sản xuất. Vì vậy sản xuất của nhiều làng nghề lại phụ thuộc rất lớn vào ngu
ồn cung cấp
nguyên vật liệu tại các địa phương khác và thị trường quốc tế. Trên phương diện tổng thể, Nh
à
nước cần thực hiện một số công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với kế hoạch khai tác và cung ứng nguyên v
ật
liệu
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao độ
ng
và chuyên môn hoá sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hoá các loại nguyên li
ệu để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất.
Bên cạnh đó, cần kịp thời tiến hành điều tra nghiên cứu , tìm cách phát tri
ển nguồn
nguyên liệu đang có hoặc tạo ra các loại nguyên liệu thay thế cho nguồn nguyên li
ệu đang bị cạn
kiệt bằng các hoạt động sau:
- Xúc tiến nghiên cứu, điều tra về sản phẩm thủ công truyền thống.
- Mở rộng nghiên cứu, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, khai thác, mẫu mã, nguyên v
ật
liệu mới cho các mặt hàng truyền thống.
- Đưa đề tài nghien cứu về các cùng sản xuất đến các trường đại học, viện nghiên c
ứu
và đem kết quả nghên cứu được giới thiệu, công bố với toàn xã hội.
* Kỹ thuật và công nghệ
Việc đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại kết h
ợp với công nghệ truyền thống
trong các làng nghề là hết sức cấp thiết. Nó không chỉ đòi hỏi sự phát triển của thị trư
ờng công
nghệ và khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất m
à bên
cạnh đó là sự nâng cao năng lực quản lý của người và sản xuất , sự đổi mới về cơ ch
ế chính sách
trong lĩnh vực này. Vì vậy, để giải pháp công nghệ có hiệu quả cần tập trung vào m
ột số vấn đề
chủ yếu sau:
* Phát triển thị trường công nghệ.
Để thị trường công nghệ phục vụ làng nghề phát triển và hoạt động có hiệu quả n
ên
thực hiện một số biện pháp sau:
- Xoá bỏ độc quyền đối với có quan Nhà nước, tạo mọi điều kiệncho các thành ph
ần
kinh tế tham gia vào quá trình nghiên cứu cũng như chuyển giao công nghệ cho các cơ s
ở sản xuất
tại các làng nghề
- Đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát đối với thị trư
ờng nhập khẩu máy móc, công nghệ
nhằm đảm bảo chất lư
ợng của máy móc thiết bị, tránh nhập những công nghệ cũ kỹ, thải loại của
nước ngoài, đồng thời không cho nhập những máy móc trong nước có khả năng s
ản xuất với chất
lượng tốt, giá cả phù hợp.
- Kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ trên cơ sở phát triển sản xuất v
à nâng cao
hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
- Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư ph
ục vụ mục đích đổi mới công nghệ. Thực
hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ s
ở sản xuất áp dụng công nghệ
tiên tiến hiện đại.
- Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ thông qua th
ành
lập các trung tâm tư vấn phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
* Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các làng nghề truyền thống.
Sự tồn tại lâu dài các thiết bị công nghệ lạc hậu làm giảm chất lượng và kh
ả năng
cạnh tranh của sản phẩm đồng thời mẫu mã sản phẩm chậm được đổi mới, còn mang n
ặng tính bảo
thủ, thiếu khả năng sáng tạo. Việc đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất của làng ngh
ề rất cần có sự
hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài mà trước hết là các cơ quan,chính quyền Nhà nư
ớc các
cấp và các hiệp hội ngành nghề.
Đối với các làng nghề, sự lãnh đạo và hỗ trợ trực tiếp nhất là Sở Khoa học-
công
nghệ và Môi trường. Cơ quan này có trách nhiệm theo dõi và quản lý các làng ngh
ề về mặt kỹ
thuật, giúp các làng nghề ứng dụng công nghệ mới.Vì vậy cần tăng cư
ờng năng lực của các Sở
Khoa học- công nghệ và Môi trường của các tỉnh để có thể quản lý, tổ chức và tri
ển khai các hoạt
động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng phải phù h
ợp với sự phát triển
của mỗi làng nghề như nguồn nguyên liệu hiện có, khả năng tài chính và v
ới cách tổ chức sản xuất
kinh doanh để đem lại năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao, chất lư
ợng sản phẩm tốt, giá
thành hạ, đồng thời không tạo sự căng thẳng trong việc dôi dư lao động và h
ạn chế đến mức thấp
nhất sự ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, việc nghiên c
ứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới phải
được thực hiện kết hợp với kỹ thuật công nghệ truyền thống, nhằm tạo nên m
ột hệ thống kỹ thuật
linh hoạt thúc đẩy nhau phát triển, đẩm bảo cho các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường .
* Tăng cường đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, nâng cao trình độ văn hoá và trình đ
ộ
chuyên môn của người lao động qua việc mở các lớp huấn luyện, đào tạo tại chỗ ngắn ng
ày theo
chương trình phù hợp với công nghệ được chuyển giao,nhằm tạo cho người lao động có đủ tr
ình
độ để tiếp thu và làm chủ được công nghệ mới. Thay đổi nép nghĩ và cách làm truy
ền thống của
người sản xuất , tạo điều kiện cho họ tiếp cận với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, để h
ọ nhân
thức được rằng đổi mới công nghệ là con đường để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh trên th
ị
trường.
* Tạo lập môi trường pháp lý cho sự liên k
ết giữa khoa học công nghệ với sản xuất kinh
doanh. Đó là việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách, h
ệ thống các quy định đồng bộ
nhằm khuyến khích các đề tài nghiên cứu ứng dụng tién bộ kỹ thuật và các d
ự án chuyển giao công
nghệ,khuyến khích các hoạt động tư v
ấn dịch vụ,cung cấp thông tin về đổi mới công nghệ cho các
làng nghề.
* Kết cấu hạ tầng.
* Đối với hệ thống giao thông
- Đẩy mạnh việc khảo sát và quy ho
ạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trong các
làng nghề và ngoài làng nghề nhằm đảm bảo sự lưu thông hàng hoá giữa các làng nghề và các đ
ịa
phương.
- Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống đư
ờng
xá hiện có. Cần nâng cấp chất lượng đường giao thông liên huyện, liên xã và các đư
ờng nối với các
tụ điêm kinh tế, dịch vụ và thương mại.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và địa phương cùng vi
ệc huy động
đóng góp trực tiếp, tại chỗ của dân cư và các doanh nghiệp , huy động sự đóng góp của các th
ành
phần kinh tế…theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư.
* Với hệ thống điện.
Những năm gần đây, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư và phát tri
ển khá nhanh
về phạm vi, đối tượng, lĩnh vực phục vụ cũng như lượng điện cung ứng. Sự phát triển nay đã t
ạo ra
những bư
ớc tiến mới trong phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ. Tuy vậy, nó vẫn bộc lộ nhiều hạn
chế như:
- Mạng lưới điện chắp vá, không đảm bảo các yếu tố về kinh tế và k
ỹ thuật, do vạy gây ra sụ
thiếu an toàn và tổn thất điện năng.
- Vốn cho xây dựng và cải tạo mạng lưới điện còn nh
ỏ hẹp, không đủ để đáp ứng nhu cầu củ
sự phát triển
- Giá bán điện còn thể hiện sự bất hợp lys, giá điện ở nông thôn cao hơn thành th
ị, trong khi
thu nhập lại thấp hơn do vậy làm hạn chêsản xuất phát triển .
Từ các hạn chế trên,trong những năm tới, để tiếp tục hoàn thiện và m
ở rộng hệ thống
điện đến tận các làng nghề cần có những hoạt động theo hướng sau
- Về kỹ thuật: cần hoàn thiện hệ thống các trạm hạ thế, đư
ờng dây tải điện, đảm bảo cung
cấp nguồn điện ổn định và có chất lượng đến tận các hộ sản xuất và các doanh nghiệp. Nguồn t
ài
chính để hoàn thiện hệ thống này cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước , nguồn tài tr
ợ từ các tổ chức
quốc tế.
- Về tổ chức quản lý: nên có sự kết hợp quản lý giữa tư nhân và ngành điện. Tư nhân c
ũng
có quyền quản lỹ và bán điện theo gia quy định của Nhà nước . còn giá bán đi
ện cho các hộ sản
xuất và các doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh thích hợp sao cho giá đó sẽ là đi
ều kiện kích
thích sản xuất và các cơ sở sản xuất sử dụng điện thay thế các nguồn năng lư
ợng gây ô nhiễm môi
trường.
* Đối với hệ thống thông tin liên lạc: đặc điểm của hệ thống thông tin liên lạc là vốn đầu t
ư
lớn và chủ yếu là đầu tư của Nhà nước , đồng thời các hoạt động tổ chức , quản lý dịch vụ này đ
ều
thông qua các doanh nghiệp Nhà nư
ớc. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của sản xuất , đời sống văn
hoá của người dân thì hệ thống này cần được đầu tư nhiều hơn nữa.
- Cần tăng cường đầu tư cho việc nâng cấp công trình, đổi mới thiết bị kỹ
thuật của các trung tâm bưu điện, liên lạc ở các huyện, thị trấn, trạm khu vực.
- Các cấp chính quyền địa phương và các hiệp hội ngành nghề cần có sự hỗ trợ trong vi
ệc
cug cấp các thông tin về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, đặc biệt là các thông tin về công nghệ v
à
thị trường, để giúp các doanh nghiệp và các hộ sản xuất nâng cao kiến thức và n
ắm bắt kịp thời
những thông tin về kinh tế thị trường, điều chỉnh sản xuất theo yêu cầu của thị trường
* Đối với hệ thống cấp thoát nước:
Tình trạng yếu kém và xuống cấp của hệ thống cấp thoát nước là m
ột thực tế trong
các làng nghề gây thiệt hại cho sản xuất và ô nhiễm môi trường. Vì vậy phải tiến hành quy ho
ạch
và xâydựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp thoát nư
ớc, xử lý chất thải,giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Để làm tốt việc này, trước hết tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức của ngư
ời dân
và doanh nghiệp về quyến lợi và nghĩa vụ bảo vệ môi trường, đồng thời để họ thấy đư
ợc sự cần
thiết của hệ thống công trình đó, vận động đóng góp đầu tư, quy đ
ịnh chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa
vụ của họ trong việc đóng góp kinh phí xây dựng công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách v
à
biện pháp cụ thể về quản lý môi trường. Cần có bộ phận chuyên trách có trách nhi
ệm kiểm tra,
giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi trường, có quy định xử phạt nghiêm minh đ
ối với
những doanh nghiệp và những hộ sản xuất vi phạm luật bảo vệ môi trường. Nhà nước v
à chính
quyền địa phương hỗ trợ đầu tư cho các công trình quan trọng dưới hình th
ức hỗ trợ vốn để cải
tạo, xây dựng mới theo nguyên tắc kết hợp xây dựng các công trìnhgiao thông, thu
ỷ lợi nhằm đảm
bảo tính đồng bộ cho làng nghề.
3.5 Một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ Thương mại.
Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hư
ớng mục
tiêu nêu ở phần trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có, đ
ề nghị chính
phủ cho sửa đổi bổ sung một số chính sách biện pháp cho phù hợp với đặc điểm và ý ngh
ĩa của
việc phát triển ngành nghề thuộc nhóm này.
* Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn v
ị sản xuất, xuất khẩu TCMN
để thúc đẩy nâng cao tính linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh .
Khi nói đến sự năng động và linh hoạt là nói đ
ến khả năng thích nghi với các thay đổi của
môi trường để tự tồn tại và phát triển. Khả năng này sẽ được tăng cường trong một môi trư
ờng
lành mạnh và năng động. Vì vậy các chính sách và giải pháp trong thời gian tới đây là c
ần tập
trung vào việc tạo lập môi trường ấy. Qua đó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt h
àng
TCMN nhất là các doanh nghiệp nhà nước phải chú ý đến các vấn đề như : Gi
ảm chi phí, tăng
năng suất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Theo hướng đó cần có một chính sách đ
ể
khuyến khích mạnh sự hình thành và phát triển các chủ thể có tính linh hoạt cao, có hình thái t
ổ
chức cho phép ra quyết định nhanh, đảm bảo tín hiệu thị trường không bị lệch lạc.
* Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch c
ơ
cấu xuất khẩu mặt hàng TCMN theo hướng tích cực.
Cơ cấu xuất khẩu được coi là chuyển dịch theo hư
ớng tích cực khi luôn có sự xuất hiện của
chủng loại, mẫu mã hàng xuất khẩu mới.
Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng xuất khẩu nói riêng cần có sự đầu t
ư.
Vì vậy trong những năm qua, Nhà Nước đã ban hành r
ất nhiều chế độ,chính sách để khuyến khích
đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xu
ất khẩu. Kết hợp với sự thông thoáng của luật
doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy tác d
ụng rất tích cực trong việc tạo ra các
mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng ch
ế
biến, chế tạo. Theo bộ Thương mại những ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xu
ất khẩu
là tương đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính ph
ổ
cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên th
ực tế không để
những khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, về mặt bằng kìm hãm tác d
ụng tích cực của
chúng.
* Năng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đ
ẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp sản
xuất hàng TCMN
Xuất khẩu sẽ không thể tăng trưởng và bền vững nếu không lưu ý trau d
ồi kỹ năng xuất
khẩu và văn hoá xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm như sàn giao dịch, thương m
ại
điện tử ….Trong khi văn hoá chứa đựng những nội dung như liên kết dọc, liên k
ết ngang, coi trọng
người tiêu dùng và chữ tín trong kinh doanh …Hai mảng này đều là đi
ểm yếu của doanh nghiệp
nước ta. Để khắc phục tình trạng này cần có sự của cơ quan quản lý Nhà Nước, thành l
ập các hiệp
hội để liên kết chặt chẽ hơn các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ s
ở
trong việc tạo lập các mối quan hệ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh .
* Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất khẩu
Một khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hướng thị trư
ờng rất cần
các thể chế tương thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hành trang, năng cao năng l
ực cạnh tranh với các
công ty nước ngoài, tạo điều kiện cho hàng TCMN Việt nam thâm nhập thị trư
ờng thế giới, đề
nghị Chính Phủ và Bộ Thương Mại tạo điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp nh
ững vấn đề sau:
Cung cấp về thị trường như mở website và tiếp cận các nguồn thông tin có giá trị th
ương
mại ở nước ngoài.Đề nghị Bộ Thương mại cho mở website riêng của thương v
ụ để giúp các công
ty tiếp cận thị trường và quảng cáo cho hàng TCMN của Việt Nam.
Thành lập trung tâm triển lãm, trưng bày các sản phẩm ở các trung tâm kinh tế của các nư
ớc
cho các doanh nghiệp tham gia, mở thêm văn phòng và chi nhánh tại các địa bàn cần thiết .
*Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu
Hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi nhà nước phải cung cấp thông tin về mọi mặt li
ên quan
đến xuất khẩu cho họ. Thực ra cái mà doanh nghiệp cần không phải là thông tin mà là k
ết quả của
việc phân tích thông tin. Trong hoàn cảnh dịch vụ phân tích thị trường và tư vấn kinh doanh c
òn
chưa phát triển, nhà nước có thể cố gắng làm thay đ
ổi để đáp ứng nhu cầu bức xúc của doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc làm thay đổi đó không thể kéo dài gây tâm lý ỷ lại từ phía doanh nghiệp, t
ư
duy kinh doanh thụ động, chờ đợi thị trường. Biện pháp tốt nhất là có chính sách khuy
ến khích
phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh dịch vụ nghiên c
ứu thị
trường và phân tích thông tin, rất cần phát triển thêm các dịch vụ khác như dịch vụ phân tích t
ài
chính, bao g
ồm phân tích rủi ro về tỷ giá , dịch vụ pháp lý để các doanh nghiệp tham khảo trong
quá trình thực hiện hợp đồng .
* Tiếp tục đẩy mạnh và cải cách hành chính, cắt giảm chi phí cho xuất khẩu và kiện to
àn
công tác xúc tiến
Về vấn đề chi phí vào cho xuất khẩu đã được nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nư
ớc đề
cập đến. Cần rà soát lại các khoản phí đang thu vào hàng xuất khẩu ở khu vực biên gi
ới, kể cả phí
có hoá đơn và chứng từ. Làm thế nào để bảo đảm quỳên lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu h
àng
TCMN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,tránh những khoản chi phí trùng l
ặp không
cần thiết.
* Tăng cường ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng TCMN
Với hệ thống chính sách khuyến khích, ưu đài hiện hành thì s
ản xuất kinh doanh nội địa các
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành ngh
ề truyền
thống đươch ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng TCMN khác không thuộc các ngành truy
ền thống
. Nhưng trong trường hợp xuất khẩu ( nếu xuất khẩu trị giá trên 30%giá trịhàng hoá sản xu
ất kinh
doanh của doanh nghiệp ) thì mức ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng th
ủ công mỹ nghệ thuộc
nghành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất khẩu khác.
Giải quyết mọi vướng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng TCMN
Hiện nay đối với hàng thêu, đan, móc thường gặp phải những vư
ớng mắc do chế độ thuế gây
ra. Những vướng mắc ở đây tương tự như vướng mắc giữa các nghành may-dệt sợi. Nguyên li
ệu
để làm hàng thêu, ren, móc phần lớn là nguyên liệu sản xuất trong nư
ớc, Giá của vải, chỉ,
len… cung cấp cho các cơ sở sản xuất thủ công mũ nghệ đều đã có thuế nhập khẩu thu tr
ên
nguyên liệu sản xuất ra vải, chỉ , len đó. Do khoản thuế này không được hoàn trả nên giá thành c
ủa
ta bao giờ cũng cao hơn Trung Quốc, rất khó cạnh tranh. Chính phủ và Nhà nước nên xem xét l
ại
việc cắt giảm thuế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng TCMN sao cho hợp lý hơn.
Có chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có đối với các nghành nghề truyền thống v
à các
nghệ nhân.
Vì hàng TCMN có những đặc điểm riêng biệt ngoài những lợi ích như những h
àng hoá
thông thường khác nó còn truyền bá về hình ảnh và đất nước con người Việt Nam nên Nhà Nư
ớc
cần có chính sách ưu đãi riêng.
Thành lập mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng th
ủ công mỹ nghệ.
Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng th
ủ công mỹ nghệ đều thiếu
vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất –
kinh
doanh (mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xu
ất khẩu).
Nhà nước nên nới lỏng quy tắc vay vốn cho các đơn vị kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
Có chính sách ưu đãi cho các nghệ nhân có tay nghề cao và đóng góp nhi
ều cho sự phát triển
văn hoá dân tộc.Mở thêm các trường đào tạo nghề và có chính sách khuyến khích với học viên.
Hỗ trợ nghiệp vụ về tín dụng và văn phòng
Hàng thủ công mỹ nghệ thường chỉ bán theo từng lô nhỏ, hợp đồng nhỏ, nhiều khách h
àng
nước ngoài muốn mua những lô hàng nhỏ để bán thử nghiệm thị trư
ờng, không muốn mua theo
phương thức trả tiền ngay…
Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng th
ủ công mỹ nghệ ,
đề nghị cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng này theo phương th
ức trả chậm,
phương thức gửi bán hoặc đại lý bán hàng ở nước ngoài, có sự bảo lãnh tín dngj xu
ất khẩu của
Ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Đề nghị chính chủ giao cho ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các ngân hàng thương m
ại thực
hiện ưu đãi về lãi suất và kéo dài th
ời gian cho vay vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ theo các phương thức trên.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị các ngân hàng hay quỹ hỗ trợ xuất khẩu bảo l
ãnh tín
dụng xuất khẩu theo theo các phương thức nêu trên nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp yên tâm m
ở
rộng thị trường xuất khẩu . Trong thời kỳ trước năm 1990, có thời gian các doanh nghiệp của ta đ
ã
thực hiện phương thức gửi bán hàng tại thị trường Nhật Bản.
Chính sách hỗ trợ các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay một số công ty chuyên doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc Bộ thương mại v
à
một số tỉnh, thành phố có thâm niên và nhiều kinh nghiệm trong các khâu tổ chức sản xuất, t
ìm
hiểu bạn hàng và thị trường tiêu thụ cho các loại hàng này.
Nhà nước cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành nh
ững công ty mạnh
trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển các ngành ngh
ề thủ công truyền
thống. Cụ thể là Nhà nước hỗ trợ các công ty thực thi các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu t
ư,
trong đó mỗi công ty đỡ đầu một vài làng ngh
ề, hỗ trự giúp đỡ họ tổ chức sản xuất kinh doanh đáp
ứng nhu cầu thị trường , nhất là thị trường nước ngoài.
Chọn một đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có kinh nghiệm từ các công ty này để thư
ờng
xuyên lo tìm bạn hàng, thị trường xuất khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nư
ớc
xúc tiến xuất khẩu. Đội ngũ này do Cục xúc tiến thương mại tổ chức điều hành có sự hỗ trợ t
ài
chính từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ xúc tiến thương m
ại hoặc giao cho công ty tổ chức điều
hành theo sự chỉ đạo, giúp đỡ của Cục xúc tiến thương mại thuộc Bộ thương mại và có s
ự hỗ trợ
của Nhà nước. Đội ngũ này hoạt động theo một quy định thống nhất có quy định việc thư
ởng tiền
khi tìm kiếm được bạn hàng, thị trường có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá.
Các công ty thủ công này, ngoài việc chăm lo sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của đơn v
ị
mình, có trách nhiệm chăm lo phát triển chung cho ngành hàng,có các dự án liên doanh, li
ến kết
trong sản xuất kinh doanh và được Nhà nước xem xét hỗ trợ các dự án đó.
Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
Trước đây còn Liên hiệp xã thủ công trung ương được Nhà nư
ớc uỷ quyền thực hiện một số
chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh t
rong các làng
nghề truyền thống. Từ khi tổ chức này được giải thể, các chức năng trên được chuyển sang c
ơ quan
khác nên các ngành nghề này ít được quan tâm hơn trư
ớc, đề nghị chính phủ chính thức giao chức
năng nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Nông nghiệp v
à phát
triển nông thôn và có thể uỷ quyền cho liên minh hợp tác xã Vi
ệt Nam thực hiện một số chức năng
đó cho phù hợp.
Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề này theo các chủ tr
ương chính
sách của Nhà nước. Để có thể theo dõt sát tình hình thực hiện các chủ trương chính sách của Nh
à
nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bố sung cần thiết cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng th
ủ
công mỹ nghệ , đề nghị chính phủ giao Tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xu
ất khẩu
tương đối chi tiết về các loại hàng hoá thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ .
* Thu hút khách du lịch quốc tế, đặc biệt là khách Nhật Bản
Với xu hướng phát triển của ngành du lịch hiện nay, khách du lịch đến Việt Nam sẽ ng
ày
càng đông, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại là một món quà th
ật độc đáo cho khách du lịch
nước ngoài. Để tận dụng lợi thế này, Nhà nước nên có các chính sách phát triển ngành du l
ịch, gắn
liền với việc tăng cường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bằng một số hoạt động sau:phát tri
ển du
lịch văn hoá, tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống, liên hệ và đón tiếp các đoàn khách du l
ịch
nước ngoài, có các chính sách đầu tư cho làng nghề để phát triển du lịch …qua đó làm tăng lư
ợng
hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu tại chỗ.
KẾT LUẬN
Đối với Việt Nam ngành thủ công mỹ nghệ luôn giữ một vai trò quan trọng, với h
àng trăm
nghề thủ công truyền thống, hàng ngàn chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, ng
ành không
những góp phần bảo tồn và phát triển giá trị truyền thống mà còn góp ph
ần giải quyết công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động nông nhàn v
ới thu nhập ổn định, tăng thu nhập quốc dân, phát triển du
lịch, hội nhập quốc tế.
Hiện nay, chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển ngành thủ công m
ỹ nghệ
như chính sách khuyến khích đối với một số ngành nghề thủ công, chính sách đào t
ạo thợ thủ
công, chính sách cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trư
ờng nông thôn, chính sách khuyến nông về
ngành nghề nông thôn…Bên cạnh những thuận lợi do sự hỗ trợ của chính phủ để đầu tư s
ản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ còn gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề thị trường tiêu th
ụ cho sản
phẩm. Ngoài thị trường tiêu thụ trong nước, trước đây thị trư
ờng xuất khẩu lớn truyền thống của
Việt Nam là Đông Âu, EU…Sau những biến cố về chính trị khi thị trư
ờng truyền thống dần mất đi
ngành thủ công mỹ nghệ đang tìm kiếm thêm những thị trư
ờng mới để tiếp tục phát triển sản xuất
trong nước, tăng quy mô, gia tăng sản lượng.
Trong tình hình đó Việt Nam bắt đầu mở rộng sản phẩm thủ công mỹ nghệ của m
ình sang
thị trường Nhật Bản với kim ngạch rất khiêm tốn và cho đ
ến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường này đã lên đến 55 triệu USD, đó là những bước đột phá thành công trong ngành s
ản xuất
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Tuy nhiên thị phần của Việt Nam trên thị trường Nhật Bản c
òn
rất nhỏ bé, Nhật Bản vẫn là một thị trư
ờng đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam. Vì v
ậy các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần phải nhanh
chóng hơn nữa để tìm ra các giải pháp để thâm nhập thị trường Nhật Bản. Mặc dù còn nhi
ều khó
khăn trong thủ tcụ và các quy định của Nhật Bản nhưng với sự cố gắng của chính phủ v
à các
doanh nghiệp, chúng ta tin rằng khả năng thâm nhập hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nh
ật
Bản là hoàn toàn có khả năng và chúng ta nên tận dụng những lợi thế vốn có của ngành th
ủ công
mỹ nghệ Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên th
ị
trường thế giới nói chung là thị trường Nhật Bản nói riêng.
Phụ lục 1
Quy định về nhãn mác hàng hoá trên thị trường Nhật Bản
I. Mặt hàng dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ
1. Nhãn mác theo yêu cầu của pháp luật
Hiện không có một quy định nào về nhãn mác hàng hoá đối với hàng gốm sứ .
2. Dán nhãn tự nguyện theo các điều khoản của luật
* Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp (Industrial Standardization Law)
Đồ gốm sứ chịu nhiệt được sản xuất ở nước ngoài nếu phù hợp với những tiêu chu
ẩn chất
lượng tiêu dùng sẽ được dán mác Jí do hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản đưa ra. Hiệp hội ti
êu
chuẩn Nhật Bản : TEL : 03-3583-8005
3. Dán nhãn công nghiệp tự nguyện : Nhãn hiệu an toàn hàng gốm sứ
Uỷ ban giám định nhãn mác an toàn hàng gốm sứ thuộc hiệp hội những nhà s
ản xuất đồ gốm
Nhật Bản cho phép tất cả các sản phẩm được đóng gói trong hộp nếu được chứng nhận ph
ù
hợp quy định về thủ tục kiểm tra do Luật vệ sinh thực phẩm đưa ra được phép gắn nh
ãn an
toàn hàng gốm sứ lên nhãn hàng hoá hoặc lên bao bì hàng hoá.
Hiệp hội những nhà sản xuất gốm sứ Nhật Bản :
TEL: 052-935-7231
II. Mặt hàng thảm
1. Nhãn mác bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật
1.1. Luật gắn nhãn chất lượng hàng gia dụng
Theo những tiêu chuẩn dán nhãn hàng dệt may trên cơ sở của luật dán nhãn chất lượng h
àng
gia dụng, mọi loại thảm bằng len cừu phải được gắn nhãn ghi rõ các nội dung như thành ph
ần
của sợi, tên và địa chỉ ( hoặc ssố điện thoại) của người gắn nhãn. Nhãn mác c
ần phải để ở một
vị trí dễ thấy và dễ đọc. Luật này cũng quy định những thông tin c
ần thiết về chịu lửa đối với
mặt hàng thảm. Tuy nhiên đối với những mặt hàng thảm đã phù h
ợp với những quy định dán
nhãn của luật cứu hỏa thì không cần những quy định này.
1.2. Luật cứu hoả/Luật phòng cháy (Fire Service Law)
Mọi loại thảm chịu lửa cần phải gắn nhãn hàng chịu lửa theo khổ giấy quy định (ở bên ph
ải)
có ghi rõ:
1) Số đăng ký tại cơ quan phòng chống hoả hoạn.
2) Tên cơ quan xác nhận được chỉ định ( đối với trường hợp xuất trình để xin xác nhận ở b
ên
ngoài).
Đố với những người đã đăng ký theo sắc lệnh cấp bộ trưởng ban hành trước đây thì coi nh
ư
đã được chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trường hợp này, ngư
ời đăng ký có thể
ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã được chứng nhận là hàng chịu nhiệt .
2. Nhãn mác tự nguyện
2.1. Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp
Luật tiêu chuẩn hóa công nghiệp ( Luật JIS) đưa ra những tiêu chuẩn đối với chất lượng h
àng
công nghiệp. Những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của Luật tiêu chu
ẩn công nghiệp có thể
được dán nhãn mác Jí. Những sản phẩm thuộc diện những mặt hàng theo quy đ
ịnh của luật
tiêu chuẩn công nghiệp (“hệ thống gắn nhãn mác JIS”) cũng có thể được dán nh
ãn này. Trong
số các loại thảm, thảm lông và thảm dệt thuộc hệ thống gắn nhãn mác JIS.
Dán nhãn công nghiệp tự nguyện không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt h
àng
thảm.
III. Mặt hàng rèm
1.1. Luật dán nhãn chất lượng hàng gia dụng
Theo tiêu chuản dán nhãn hàng dệt may căn cứ vào luật gắn nhã chất lượng hàng gia d
ụng,
nhãn mác cần ghi rõ thành phần cấu tạo, những chỉ dẫn bảo quản tại gia đình (bao g
ồm những
kí hiệu đồ hoạ), tên của người gắn nhãn và những thông tin chi tiết (địa chỉ và số điện thoại)
1.2. Luật phòng cháy
Những loại thảm chịu nhiệt cần phải gắn nhãn hàng chịu nhiệt tại nơi quy định (ở bên ph
ải
sản phẩm) và ghi rõ những thông tin:
- Số đăng kí tại cơ quan phòng chống hoả hoạn.
- Tên của tổ chức chứng nhận được chỉ định(đối với trường hợp xuất trình cho t
ổ chức đó để
xin chứng nhận)
Đối với những người đã đăng kí theo sắc lệnh cấp bộ trưởng ban hành trước đây thì coi nh
ư
đã được chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trường hợp này, ngư
ời đăng kí có thể
ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã được chứng nhận là hàng chịu nhiệt.
2. Nhãn mác công nghiệp tự nguyện.
Không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt hàng rèm.
Phụ lục 2
Thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ
1.Mặt hàng thảm.
1.1 Thuế nhập khẩu
Mức thuế áp dụng đối với mặt hàng thảm là rất khác nhau giữa các loại sản phẩm v
à các
nguyên vật liệu sử dụng. Bảng 6 đưa ra một vài ví dụ về sự phân loại thuế quan vè m
ức thuế đối
với mặt hàng này. Để biết thêm thông tin chi ti
ết xin tham khảo Biểu Thuế hải quan của Nhật Bản
hoặc liên hệ với cơ quan Hải quan Nhật Bản.
Bảng 6
Mô tả hàng hoá Mức thuế Mức thuế ưu đãi
WTO có thời hạn
Thảm hoặc các thảm dệt khác , thảm
nơ
9,6%
9,1%
1,74%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, bao
gồm cả đan tay
Miễn thuế -13,4%
3,2-10,1%
Miễn thuế-6,6%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm
lông
9,8%; 8,7%;
5,22%; 7%; 4,2%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm
nỉ
Miễn thuế-8,5%
8,2%
Miễn thuế
Thảm hoặc các thảm dệt khác 9,6-13,4%
8,7-10,1%
5,22-6,06%
Miễn thuế
Lưu ý : Mức thuế ưu đãi chỉ áp dụng cho những nước kem phát triển nhất.
1.2.Thuế tiêu thụ : ( CIF + thuế hải quan ) . 5%
2. Dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ
2.1. Thuế suất nhập khẩu
Mô tả hàng hoá Thuế suất Mức thuế ưu đãi
Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng sứ 3,4%
2,3%
Miễn thuế
Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng gốm
3,4%
2,3%
Miễn thuế
2.2. Thuế tiêu thụ:
(CIF + thuế hải quan ) . 5%
3.Mặt hàng rèm
Thuế tiêu thụ
( CIF + thuế nhập khẩu ) . 5%