Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Luận văn tốt nghiệp " Quá trình chuyển hóa từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường " phần 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.02 KB, 18 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

64
+ Chào hàng gián tiếp: các sản phẩm của Công ty MESCO đều được
bảo hành và có chế độ hậu mãi đặc biệt. Các sự cố đều được khắc phục kịp
thời được lắp đặt vận chuyển miễn phí tới tận nơi chân công trình trong thói
quen bảo hành do đó nó gây được thiện cảm và uy tín trong lòng khách hàng.
Bên cạnh đó công ty còn tham gia các hoạt động mang tính xã hội như tài trợ
cho các chương trình nhân đạo.
* Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
Hiện nay không chỉ đối với MESCO mà hầu hết đối với các doanh
nghiệp khâu xuất nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dầu MESCO có đội ngũ cán bộ
trẻ có trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn nhiều kinh nghiệm.
Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên Công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
Các khâu trong quá trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học
cụ thể.
+ Khâu tính giá và quy đổi giá: việc mua bán ngoại thương phải được
tiến hành trên cơ sở giá quốc tế. Đã biết được giá cả quốc tế chúng ta phải
tham khảo giá cả đựoc hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá
quốc tế….Nhưng trong nhiều trường hợp những giá trính được lại không phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều
kiện thích hợp.
Việc quy dẫn có thể:
. Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường.
. Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ.
. Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng.
. Quy dẫn về mặt thời gian.
. Quy dẫn về điều kiện tín dụng
+ Hợp đồng nhập khẩu:
Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và


hợp đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

65
gia soạn thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình
hình kinh doanh, thị trường, luật pháp quốc gia….
Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề
nhiều đối tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận
tải…do đó sự chặt chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn
chế những rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản.
. Điều khoản hợp đồng.
. Đặc điểm hàng bán.
. Điều kiện vận tải
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
+ Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương
thức thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng
khống chế chứng từ…tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà
Công ty có thể lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương
thức áp dụng phổ biến và đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C.
* Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt
gánh nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu.
Hiện nay Công ty MESCO tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực
tiếp. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn
các hình thức khác. Ngoài hình thức nhập khẩu như hiện nay MESCO nên áp
dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh…trên cơ sở
nghiên cứu phân tích những ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương thức mà
lựa phương thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Về phía Nhà nước.

Nhà nước nên hỗ trợ tạo điều kiện cho các Công ty trong nước kinh
doanh hoạt động xuất nhập khẩu như: hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tài chính, tìm
kiếm thị trường cho Công ty…
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

66
* Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quyết định đúng đắn của
Đảng và Nhà nước. Việc cổ phần hoá mang lại nhiều mặt lợi ích xã hội và
cho bản thân Công ty; cho phép tăng huy động vốn xã hội, tiếp thêm máu về
nguồn sinh lực mới cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và xã
hội hoá trong phát triển kinh tế; tạo thêm nhiều hàng hoá mới hấp dẫn cho thị
trường chứng khoán. Nguồn xung lực tích cực để thị trường này khởi sắc. đặc
biệt việc cổ phần hoá sẽ tác động tích cực đến quá trình cấu trúc lại khu vực
doanh nghiệp Nhà nước; khắc phục được tính khép kín rời rạc biệt lập của
từng khu vực doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau để hình
thành tổng Công ty, những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế đa sở
hữu, mạnh về tài chính, hiện đại về công nghệ, gắn bó, liên kết, hợp tác chặt
chẽ với nhau, hoạt động hiệu quả hơn trong thị trường nội địa và xuyên quốc
gia.
Để việc cổ phần hoá hấp dẫn các nhà đầu tư đi vào thực chất và mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cần có sự chuẩn bị và tổ chức tốt công tác
triển khai trên thực tế, trong đó đặc biệt coi trọng những vấn đề sau:
- Cổ phần hoá không được biến thành tư nhân hoá, cần nắm vững mục
tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích tư nhân mua cổ
phần.
- Định hướng, sắp xếp, phát triển doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước.

- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập, giải thể,
phá sản doanh nghiệp Nhà nước nói cách khác là chuyển đổi chủ sở hữu về
nguyên tắc phải do thị trường quyết định.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

67
- Việc mua bán cổ phiếu phải công khai trên thị trường, khắc phục tinh
trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cần được
chuyển sang một giai đoạn nâng cao về chất trên ba mặt sau:
- Từ cổ phần hoá chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ
sang cổ phần hoá những doanh nghiệp lớn, các tổng Công ty, các doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong một số lĩnh vực hạn chế
sang cổ phần hoá các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá.
- Từ hình thức cổ phần hoá nội bộ là chính chuyển sang bán cổ phần ra
bên ngoài, kể cả cho các nhà đầu tư nước ngoài.
* Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá.
- Về thuế quan: Trong quy định hiện hành của Nhà nước về thuế đối
với hàng hoá nhập khẩu, chúng ta có ba loại thuế suất là: thuế suất ưu đãi đặc
biệt, thuế suất ưu đãi và thuế suất thông thường. Chúng ta có thể bổ sung
cho các trường hợp hàng hoá của nước ngoài bán phá giá, được nhận trợ cấp
xuất khẩu vào nước ta và phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá của Việt Nam. Đã có quy định về áp dụng hạn ngạch thuế quan. Tuy
nhiên, tất cả các loại thuế trên đều tính theo phần trăm trên kim ngạch nhập
khẩu và để hạn chế gian lận thì phải quy định giá tối thiểu để quy đinj giá tối
thiểu là không phù hợp. Hiện nay, mức thuế quan nhập khẩu bình quân của
Việt Nam là trên 16%, tức là cao hơn nhiều nước trong khu vực do đó ta
không muốn chúng ta cũng phải tiếp tục cắt giảm thuế quan nhập khẩu theo

các cam kết quốc tế. Vậy làm thể nào để cắt giảm thúe quan vừa bãi bỏ các
biện pháp thuế quan không phù hợp nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu bảo hộ sản
xuất trong nước à các vấn đề đặt ra. Để thực hiện được Công ty cần có kiến
nghị với Nhà nước thực hiện một số biện páp sau:
+ Nghiên cứu sử dụng thuế tuyệt đối hoặc thuế tổng hợp một số hàng
hoá nhập khẩu hiện đang áp dụng mức thuế tối thiểu trong tính thuế. Thuế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

68
tuyệt đối được quy định cho từng loại mặt hàng chẳng hạn 100VNĐ cho 1 kg
cam kn. Thuế tổng hợp là thuế bao gồm cả thuế đã áp dụng các loại thuế trên
nên nó thành thông lệ quốc tế Việt Nam có thể áp dụng được .
+ Mở rộng mặt hàng áp dụng chung hạn ngạch thuế quan. Theo quyết
định số 91/2003/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ về việc áp dụng thí điểm tại
thông tư số 09/2003/TT-BTM quy định đã mở rộng diện mặt hàng áp dụng
hạn ngạch thuế quan là 7. Cần tiếp tục mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn
ngạch nhập khẩu. Có thể đưa thuế suất trong hạn ngạch tương đương thuế
suất ưu đãi, nhưng thuế suất ngoài hạn ngạch ở mức thuế đỉnh cao như các
nước đã áp dụng.
+ Giảm thuế nhập khẩu nói chung nhưng có thể tăng cao lợi thuế và chi
phí nội địa đối với các mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Chẳng hạn
đối với xe gắn máy và ô tô dưới 12 chỗ vẫn có thể giảm thuế nhập khẩu xe
nguyên chiếc và bộ linh kiện lắp ráp nhưng phải tăng thuế tiêu thụ đặc biệt,
phải chịu thuế VAT, đồng thời tăng hoặc bổ sung các khoản lệ phí trước bạ, lệ
phí đăng kiểm, lệ phí lưu hành, thuế và phí môi trường…làm như vậy nguồn
thu của Nhà nước không giảm mà vẫn phù hợp với hệ thống quốc tế.
+ Bổ sung các loại thuế thời vụ.
+ Chi tiết hoá kiểu thuế nhập khẩu cho rõ ràng và minh bạch đánh giá
tình trạngáp dụng thuế một cách tuỳ tiện do phải vận dụng biểu thuế không có
hoặc không rõ ràng. Sớm nghiên cứu để áp dụng chế độ miễn thuế tự động

thay thế cho miễn thuế rời rạc như hiện nay.
* Về biện pháp phi thuế: Theo cam kết quốc tế, các biện pháp phi thuế
phải được từng bước dỡ bỏ hoặc chuyển sang biệnpháp thuế quan. Tuy nhiên
các biện pháp phù hợp thì vẫn được áp dụng và các biện pháp mà WTO
không cấm, các nước vẫn áp dụng thì Việt Nam có thể nghiên cứu và áp dụng.
Với quan didểm đó cần phải đổi mới và hoàn thiện một số biện pháp chủ yếu
sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

69
+ Cụ thể hoá danh mục các mặt hàng cầm nhập khẩu và tập hợp một
văn bản pháp luật về hàng cấm nhập khẩu. Hiện nay quy định chung và danh
mục các hàng cấm được thiết kế một cách rời rạc theo yêu cầu quản lý của
từng ngành hoặc lĩnh vực dẫn đến các kẽ hở trong quản lý. Ví dụ hàn the chỉ
cấm sử dụng trong chế biến lương thực thực phẩm, cũng có nghĩa là cho phép
nhập khẩu và lưu thông hàn the trên thị trường nội địa một cách tự do. Danh
mục các mặt hàng cần nhập khẩu vào Việt Nam còn chưa rõ ràng, cụ thể và
chi tiết nên chưa thuận lợi cho các cơ quan quản lý vì doanh nghiệp thựchiện
với những tồn tại như trên đòi hỏi phải có sự điều chỉnh bổ dung và tập hợp
trong một văn bản pháp luật để áp dụng tốt yêu cầu quản lý và kiểm tra thực
hiện.
+ Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện các rào cản kỹ thuật. Trong
khuôn khổ của WTO hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho phép
các nước thành viên được áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ cuộc
sống con người, động thực vật và môi trường. Các biện pháp này được ban
hành dưới dạng các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. ở nước ta đã có nhiều
quy định pháp luật để quản lý chất lượng hàng hoá như các quy định này hoặc
đã lạc hậu, hoặc là còn thiếu. Trong số 5.600 tiêu chuẩn quốc gia thì chỉ có
1.200 là hài hoá với tiêu chuẩn quốc tế. Riêng trong chương trình hài hoà tiêu
chuẩn ASEAN, Việt Nam cũng chỉ chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu chuẩn.

Vì vậy cần phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng và công nhận hợp chuẩn. Cách
thức nhanh và tốt nhất là cần tham khảo hệ thống quy định và tiêu chuẩn của
EU làm cơ sở và các quy định của họ đã được nhiều nước côngnhận.
+ Xây dựng các biện pháp quản lý hàng hoá nhập khẩu dựa trên các
quy định về môi trường trong các điều ước quốc tế về môi trường có liên quan
đến thương mại. Đồng thời, do cơ sở vật chất và trang thiết bị ở nhiều cửa
khẩu Việt Nam còn hạn chế nên không đáp ứng được yêu cầu cần kiểm tra
chất lượng hoặc chưa qua kiểm định lọt vào thị trường nội địa. Vì vậy để góp
phần ngăn chặn tình trạng này và để hạn chế nhập khẩu khi cần thiết phải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

70
sớm nghiên cứu xds quy định về cửa khẩu thông qua đối với một số loại hàng
hoá nhất định, biện pháp này WTO không cấm và các nước trên thế giới
đang áp dụng.
- Về tổ chức thực hiện: Từ một số dề xuất trên cho thấy có rất nhiều nội
dung công việc phải triển khai ngay từ bây giờ. Để đáp ứng được đòi hỏi thực
tiễn cần kiến nghị với cơ quan Nhà nước một số công việc triển khai là:
+ Khẩn trương xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc
tế theo tinh thần nghị quyết hội nghị trung ương 9 để làm cơ sở định hướng
cho xây dựng các biện pháp quản lý nhập khẩu cho thời kỳ đến năm 2010, để
tránh tình trạng cơ chế quản lý phải điều chỉnh thường xuyên do sớm bị lạc
hậu.
+ Cần tập trung nguồn nhân lực và trí tuệ để rà soát toàn bộ hệ thống
văn bản pháp luật để sớm có kế hoạch xây dựng, bổ sung và hoàn thiện.
+ Trước mắt thành lập tại bộ thương mại cơ quan quản lý chất lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu để tham mưu cho lãnh đạo bộ và giúp cho các doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan. Củng cố quản lý cạnh tranh để có đủ năng
lực giải quyết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh có liên quan tới những
vấn đề về chất lượng sản phẩm,

* Nhà nước nên khuyến khích định hướng tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp.
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định các doanh
nghiệp vào sự nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất
nước. Công nghệ thông tin giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh
doanh là một lực lượng quan trọng hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu kém. Để tháo gỡ bất cập đó cần
phải có quy định và giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thứ nhất: cần sớm có chiến lược quy hoạch dài hạn và cụ thể từng
giai đoạn về tài lực, vật lực, nhân lực về ứng dụng công nghệ thông tin đối với
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

71
từng loại hình doanh nghiệp, từng doanh nghiệp gắn với chiến lược phát triển
của mỗi ngành và đặc biệt là gắn với chiến lược phát triển công nghệ thông
tin của đất nước.
- Thứ hai: phải sớm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, cơ chế chính
sách, chính sách khuyến mãi phù hợp với đặc thù trên từng lĩnh vực công
nghệ thông tin, phân cấp một bước để thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng và
triển khai các lợi thế của công nghệ thông tin.
- Thứ ba: cần có biện pháp, các chương trình tuyên truyền, khuyến
khích có hiệu quả, nâng cao nhận thức và lợi ích thiết thực của lĩnh vực công
nghệ thông tin vào hoạt động của các doanh nghiệp.
- Thứ tư: Cần có biện pháp thu hút đầu tư trong nước và sự tham gia
của Việt Kiều ở nước ngoài cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp. Đây là biện pháp quan trọng nhằm xây dựng nguồn
vốn lớn, huy động nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiều kinh nghiệm cho
các dự án vốn có những đặc thù riêng của công nghệ thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết và quan

trọng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển của
toàn xã hội. Công nghệ thông tin sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp Việt
Nam tiến gần hơn đến trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước
và khu vực và trên thế giới, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng đến gần.
* Nhà nước cần phải có biện pháp để bình ổn thị trường như xây dựng
thể chế chính sách phát triển thị trường, kết cấu hạ tầng thương mại, hình
thành kênh phân phối lưu thông, sử dụng các tổng Công ty lớn của Nhà nước
làm công cụ bình ổn thị trường. Trong đó công cụ chính là các doanh nghiệp
đóng vai trò chính để bình ổn thị trường. Các yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức
lưu thông, kiểm soát thị trường, thuế có tác dụng tới quan hệ cung cầu. Còn
yếu tố kiểm soát tài chính tiền tệ tác động đến quan hệ tiền - hàng rồi qua đó
tác động tới quan hệ cung cầu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

72





Hình 2: Sơ đồ bình ổn thị trường công ty là các tổng công ty.
Trong đó vòng tròn một là hệ thống thể chế, chính sách, định hướng
phát triển của cơ quan quản lý tác động đến hành vi doanh nghiệp. Qua đó tác
động đến quan hệ cung - cầu ở vòng trong 2, vòng liền mạch là tổng Công ty
Nhà nước, ngụ ý lực lượng này đóng vai trò nóng cốt trong bình ổn thị trường
những mặt hàng trọng yếu. Vòng trong cách quãng là doanh nghiệp được
khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, tham gia bình ổn thị trường nói
chung.
* Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến thương

mại.
Tư duy về xúc tiến thương mại là một trong những chuyển biến lớn
trong nhận thức xã hội. Việc đã có đến 51 đơn vị xúc tiến thương mại trong
cả nước dù trình độ mô hình, tác động là khác nhau nhưng dù sao đây là lần
đầu tiên trong lịch sử chúng ta có hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên
từ thực tiễn của hoạt động xúc tiến thương mại mấy năm qua cho thấy có một
số vấn đề cần giải quyết.
Thứ nhất là vấn đề thực hiện, ba đối tượng tiến hành xúc tiến thương
mại là cơ quan Nhà nước trung ương, địa phương và doanh nghiệp, trong đó
doanh nghiệp đóng vai trò then chốt.
Thứ hai, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước trung ương là phải thực hiện
tốt những nhiệm vụ: quản lý Nhà nước thể hiện việc xây dựng văn bản pháp
quy để quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, cơ quan Nhà nước trung ương
còn yếu cả về khung pháp luật lẫn kiểm tra, kiểm soát và quản lý. Bên cạnh
vấn đề quản lý, cơ quan Nhà nước trung ương cũng phải cung cấp thông tin
Tổ chức sản
xuất, lưu
thông kiểm
soát tài chính
ti

n t
ệ…

Doanh
nghiệp
Quan hệ
cung cầu
TCT
Nhà

nước
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

73
lớn liên quan đến xúc tiến thương mại và xác định những chiến lược trọng
tâm, trọng điểm đối với những mặt hàng cũng như địa bàn và những nơi cần
xúc tiến thương mại, định ra định hướng cơ quan Nhà nước trung ương phải
chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành những hoạt động xúc tiến thương mại lớn
và liên ngành, liên địa phương, chẳng hạn khuyến khích kết hợp xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu ư, xúc tiến du lịch, kêté hợp với các hoạt động văn
hoá tạo nên hoạt động sôi nổi hấp dẫn để tranh thủ bạn hàng hướng dẫn
nghiệp vụ về đào tạo nguồn nhân lực cho cả hệ thống quản lý và doanh
nghiệp về phía cơ quan Nhà nước địa phương cần phải chịu trách nhiệm về
những vấn đề:
- Thứ nhất phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện những quy định của Nhà
nước, kiểm tra đặc biệt là về quản lý, cung cấp thông tin và định hướng cụ thể
cho từng mặt hàng theo đặc thù của địa phương, thế mạnh của địa phương
cũng như thị trường quen thuộc của địa phương. Tỏo chức những hoạt động
xúc tiến thương mại tầm cỡ địa phương, đào tạo cụ thể cho các doanh nghiệp.
Trong hoạt động xúc tiến thương mại cần tăng hơn nữa tính chủ động ở
từng cấp, từng ngành và đặc biệt là từng doanh nghiệp.
Cần xác định các thị trường và mặt hàng trọng tâm, trọng điểm để tổ
chức xúc tiến thương mại một cách bài bản, về địa bàn có 4 thị trường lớn:
Mỹ, EU, Nhật, Trung Quốc. Về mặt hàng có hai cách tiếp cận hoặc lựa chọn
mặt hàng có sẵn có tạo thêm những chi tiết mới và nâng cao chất lượng sản
phẩm, hai là lựa chọn những mặt hàng mới cần giới thiệu khuyến khích.
Phương pháp xúc tiến thương mại cần phong phú đa dạng hơn. Cần
tìm kiếm thêm qua kinh nghiệm thực tế những sáng kiến tạo nên nhiều hiệu
quả như sáng kiến kết hợp giữa xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, xúc
tiến du lịch và các hoạt động văn hoá.

Xúc tiến nước ngoài đã được quan tâm nhiều nhưng xúc tiến trong
nước chưa được quan tâm thoả đáng. Công tác xúc tiến của chúng ta trong
nước chỉ mới quan tâm đến dừng ở hội chợ mà những hội chợ này theo nhiều
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

74
đánh giá thì phần chợ nhiều hơn phần hội, chưa mang tính chuyên nghiệp.
Cục xúc tiến thương cần có những giới thiệu bài bản về khái niệm này để
nâng tính chuyên nghiệp trong hoạt dộng xúc tiến thương mại cho địa
phương, doanh nghiệp nhất là những địa phương xa. Nếu trong công tác xúc
tiến thương mại cần chi một khoản cho hoạt động đây cũng là điều nên đáng
làm.
Trong cơ chế vận hành xúc tiến thương mại cần dứt khoát với cơ chế
bao cấp, mạnh dạn chuyển sang cơ chế thị trường cố gắng hạn chế dần tiến tới
triệt tiêu bao cấp. Đồng thời kiến nghị với Nhà nước sửa quy định các doanh
nghiệp chỉ được dành 7% doanh thu cho hoạt động quảng cáo hàng hoá như
hiện nay. Đây là quy định không hợp lý, ở các nước tỷ lệ này dành cho các
doanh nghiệp là rất lớn. Có thể coi đây là một trong những khâu quyết định
của cạnh tranh.
Cuối cùng quyết định nhất là nguồn nhân lực làm công tác hoạt động
xúc tiến thương mại. Đây là khâu quyết định cần thiết kể lại. Cục xúc tiến
thương mại cần dành phần đích đáng trong ngân sách Nhà nước cho đào tạo
nguồn nhân lực. Trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia
cần dành một phần đáng kể cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Trên đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan chủ quản
thuộc Nhà nước. Nhà nước cần có giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các Công
ty trong nước tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, tạo ra sân
chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh lành mạnh
nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nước đủ sức cạnh tranh
trước thềm hội nhập kinh tế. Các thủ tục hành chính cần phải được tiếp tục cải

thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh diễn ra thuận lợi
đồng thời tiết kiệm được thời gian nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh đồng
thời tiết kiệm được chi phí nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước
chỉ hỗ trợ phần nào thôi còn điều quan trọng là các Công ty phải tự thân vận
động là chính.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

75
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

76

KẾT LUẬN

Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của Đảng và
nhà nước đến nay Công ty MESCO cơ bản đã hoàn thành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước đã và đnag kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh
những thành công đạt được công ty vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất
là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có đội ngũ cán bộ trẻ tài năng sáng
tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm chưa tinh thông nghiệp vụ là rào cản đối với
hoạt động nhập khẩu. Sự yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đối
với Công ty MESCO mà là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
Trên cơ sở phân tích những yếu kém những mặt hạn chế đó vấn đề đặt
ra đối với lãnh đạo công ty là cần phải tích cực hoàn thiện nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá dưới sự hỗ trợ của nhà nước để việc kinh doanh hàng hoá đạt
hiệu quả cao tạo nên sự chuyển biến để đưa công ty lên tầm cao mới có sự
chuyển biến về chất để nâng cao khả năng cạnh tranh trước thêm hội nhập với
kinh tế thế giới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


77


LỜI CAM ĐOAN

Với lòng biết ơn tôi xin chân thành gửi tới các thầy cô giáo đã giảng
dạy tôi trong những năm qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
giáo ThS. Mai Thế Cường và các cô chú trong Công ty MESCO những người
đã nhiệt tình giúp đỡ, cùng với sự nỗ gắng của bảng thân để tôi hoàn thành
bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan không có bất kỳ sự sao chép nào trong bản chuyên đề
này mà bản chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức đã được
tích luỹ trong những năm qua và thông qua tham khảo các tài liệu có liên
quan đến đề tài mà tôi chọn nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sinh viên
Hoàng Minh Toán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tập
I, II. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường. NXB. Thống kê Hà Nội - 2004.
2. Giáo trình kinh doanh quốc tế tập I, II. NXB. Lao động Hà Nội - 2003.
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường.
3. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB giáo dục Hà Nội.
Tác giả: PGS. Vũ Hữu Tửu.
4. Giáo trình marketing quốc tế. NXB giáo dục Hà Nội - 1997.

Biên soạn: PGS. Nguyễn Cao Văn.
5. Luật thương mại. NXB. chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
6. Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt
Nam. NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội - 2002
7. Báo cáo tổng kết của Công ty MESCO năm 2002; 2003; 2004.
8. Số 39/2004 thương mại: Vấn đề đặt ra từ nhập khẩu.
Tác giả: Lê Văn .
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá đáp ứng yêu
cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả: PGS.TS. Đinh Văn Thành.
- Nhập khẩu song song - Giá thuốc có thực sự bình ổn.
Tác giả: Vũ Anh.
9. Số 37/2004 tạp chí thương mại.
- Sửa đổi về thi hành thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
Tác giả: Trần Đăng Tĩnh.
- Về nhập khẩu song song
Tác giả: ThS. Nguyễn Thanh Tâm
10. Số 36/2004 Thương mại.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

79
- Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến tiến
thương mại. Lược ghi phát triển của phó thủ tướng Vũ Khoan tại hội nghị
XTTM toàn quốc.
11. Số 34/2004 Thương mại.
- Cổ phần hoá các Tổng Công ty - lợi ích và những vấn đề đặt ra
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Phong
- Nhân vật chính là doanh nghiệp
Tác giả: Quang Tùng
12. Trang Web:

Bài cổ phần hoá - thực trạng và giải pháp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

80
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU 2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 2
1. Khái niệm 2
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 2
3. Các hình thức nhập khẩu 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp 5
3.2. Nhập khẩu uỷ thác 6
3.3. Nhập khẩu song song 6
3.4. Nhập khẩu đối lưu 7
3.5. Nhập khẩu tái xuất 8
3.6. Nhập khẩu gia công 8
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 9
4.1. Các yếu tố chủ quan 10
4.2. Các yếu tố khách quan 11
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU 14
1. Nghiên cứu thị trường 14
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa 15
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 16
2. Lập phương án kinh doanh 19
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá 21
3.1. Giao dịch và đàm phán 21
3.2. Ký kết hợp đồng 24
3.3. Thực hiện hợp đồng 25

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) 28
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO 28
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty 28
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Mesco 30
2.1. Chức năng của công ty 30
2.3. Quyền của Công ty MESCO 31
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO 32
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO 33
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO 33
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 37
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
MESCO TRONG NHỮNG NĂM QUA 41
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Mesco 41
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trường 43
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

81
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng 45
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO 47
2.1. Nghiên cứu thị trường 47
2.2. Lập phương án kinh doanh 47
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng 47
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 48
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM QUA 49
1. Những ưu điểm 49
2. Những khó khăn và tồn tại 50
3. Nguyên nhân 51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) 54
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 54
1. Về nguồn vốn kinh doanh. 56
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu 56
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước 58
4. Về chất lượng sản phẩm: 58
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng 59
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU CỦA MESCO 59
1. Về phía doanh nghiệp: 59
2. Về phía Nhà nước. 65
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78







×