Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Luận văn tốt nghiệp " Quá trình chuyển hóa từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường " phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.7 KB, 21 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

43
dựng trên thế giới đều tăng làm ảnh hưởng đến giá cả hàng bán trong nước,
nhiều công trình phải ngừng thi công do giá nguyên vật liệu lên quá cao nhất
là giá phôi thép nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp trong nước thao túng tuỳ tiện
nâng giáthép. Trong khi các nhà sản xuất trong nước hiện nay quá lệ thuộc
vào phôi thép nhập khẩu (80%) trong khi đó ta chưa có quỹ bình ổn quốc gia.
Năm 2003 giá thép đầy biến động đã gây khốn đốn cho người tiêu dùng và
nhà sản xuất. Các nguyên vật liệu như xi măng, tôn, gạch, ốp lát cũng tăng
giá. Trong hai tháng sau thết giá tiếp tục tăng và dự tính sẽ không dừng lại ở
đó. Giá sát thép trên thị trường tự do tăng từ 7.900đ/kg trước tết đến thời điểm
hiện tại 8.500 đồng/kg.
- Nguyên nhân thứ hai là mặc dù nhà nước đã đưa ra các biện pháp
nhằm bình ổn giá cả hàng hoá nguyên vật liệu nhưng đây chỉ là các giải pháp
tình thế xét về lâu dài thực sự không hiệu quả.
- Một thời gian dài thị trường xe máy đóng băng, thị trường trong nước
giảm mạnh do những chính sách nhà nước đề ra nhằm giải quyết vấn đề giao
thông hiện nay, nên tiêu thụ hàng này giảm mạnh. Đồng thời nhằm tăng tỷ lệ
nội địa hoá nhà nước đã không cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên chiếc đối
với mặt hàng này.
Trên dây là những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự không ổn định tới
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Để hiểu rõ hơn về tình trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
MESCO sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn, phân tích tỉ mỉ hơn dưới giác độ
khác nhau của công ty trong những năm gần đây tính từ năm 2001 đến năm
2004.
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trường
Đối với doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh việc nghiên cứu thị
trường đóng vai trò rất quan trọng. Môi trường kinh doanh tạo ra cơ hội thuận
lợi và cả những sức ép, đe doạ đến kinh doanh nhất là đối với doanh nghiệp


kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là rất cần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

44
thiết. Việc nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu tiêu dùng trong nước,
tình trạng cạnh tranh của các mặt hàng để lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù
hợp. Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng kinh doanh công ty nghiên cứu thị
trường cung ứng nước ngoài để tìm hiểu giá trị, giá cả đặc tính công dụng của
hàng hoá của từng nhà cung ứng để lên phương án kinh doanh lựa chọn đối
tác. Đối với Công ty MESCO thị trường các nhà cung ứng chủ yếu là các
nước châu Á: Nhật, Hàn quốc, Trung Quốc, Thái Lan và các thị trường này có
những đặc điểm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và khả năng đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

45
Bảng 7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng hoá
Đơn vị: tỉ VND
2001 2002 2003 2004 Năm



Thị trường

Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Giá trị


Tỉ
trọng
(%)
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Trung
Quốc
3.059 37,78 1.886 24,56 1127,15

15,42 1009,7

17,29

Hàn Quốc 2.434 27,67 2.536 33,02 1.062 15,53 1.043 17,86

Nhật Bản 1.223 13,91 1.786 23,26 3.462 47,36 2.068 35,41

Thái Lan 1539,5

17,5 1.086 14,14 928,7 12,7 909,6 15,58


Singapo 539,5 3,14 38,6 5,02 727,15

8,99 810,3 13,86

Tổng 8795 100 7.680 100 7.310 100 5.840 100

Nguồn: Báo cáo của mesco - Phòng Kế hoạch
Ngoài việc duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống
công ty không ngừng mở rộng tìm kiếm thị trường mới nhằm đa dạng hoá
nguồn cung ứng đầu vào. Trong thời gian tới công ty dự tín sẽ hướng vào thị
trường Mỹ và thị trường châu Âu để khai thác những lợi thế mà các thị trường
này mang lại. Khi mà quan hệ giữa ta và các nước này càng tốt đẹp, thuận lợi
hơn và có nhiều ưu đãi đối với các doanh nghiệp nước ta khi thiết lập quan hệ
thương mại song phương giữa hai nước.
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là xi măng, sắt thép, tôn, mái
lợp, nhựa, cáp điện, xe máy, hàng điện tử. Cơ bản vẫn là hàng hoá phục vụ
chủ yếu cho xây dựng các công trình công cộng, thuỷ lợi, thuỷ điện, cơ sở hạ
tầng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

46
Bảng 8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị: 1000USD
2001 2002 2003 2004 Năm


Mặt hàng
nhập khẩu


Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Giá trị

Tỉ
trọng
(%)
Sắt thép 1599,375

18,19

922,85

12,02

1169,46

15,99 95 16,35


Xi măng 1.099,375

12,5 1022,8

13,32

1852,5

25,34 797,86

13,66

Máy công
nghiệp
416,042 4,73 1920 25 714,67

9,78 781,048

13,37

Nhựa 945,164 10,75

500,37

6,52 620,524

8,49 487,73

8,35

Dây dáp
điện
1069,26 12,16

850,37

11,72

839,674

11,47 787,715

13,49

Hàng đi
ện
tử
1136,38 12,92

812,87

10,58

683,424

9,35 681,9 11,66

Xe máy 1636,041

18,6 750,37


9,77 696,324

9,53 711,948

12,19

Mái lợp 893,36 10,16

900,37

11,72

733,424

10,033

637,415

10,91

Tổng 8795 100 7680 100 7310 100 5840 100

Nguồn: Báo cáo của mesco năm 2001 đến 2004
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sắt thép chiếm giá trị và tỉ trọng lớn
nhất của công ty đây là một mặt hàng chủ yếu của công ty mà doanh nghiệp
tiến hành nhập khẩu trong những năm qua nhằm phục vụ cho các công trình
xây dựng. Tiếp theo là mặt hàng xi măng nhưng mặt hàng này có xu hướng
giảm trong những năm gần đây do doanh nghiệp đã tìm mặt hàng trong nước
thay thế, tuy nhiên giá trị và tỉ trọng giảm không đáng kể. Mặt hàng biến động

nhiều nhất là xe máy đã giảm mạnh do chính sách mà nhà nước đã áp dụng
trong thời gian qua. Tuy những năm qua tình hình giá cả một số loại hh chủ
đạo đầy biến động, các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn tuy
nhiên công ty MESCO vẫn đảm bảo được số lượng nguyên vật liệu cho sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

47
xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng trong nước, bàn giao công trình hàng
hoá đúng hẹn. Nhờ có chính sách hợp lý hoá nhập khẩu mà công ty đã đạt
được những thành tựu đó trong khi sản xuất trong nước lao đao do giá cả biến
động.
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO
Quy trình nhập khẩu của Công ty MESCO được thực hiện thông qua
các bước sau đây:
2.1. Nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước do hai phòng kế hoạch
và đầu tư kết hợp với phòng tư vấn mua sắm và đầu tư quốc tế tổ chức thực
hiện. Hai phòng này có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình điều tra nhu
cầu thị trường về ngoài nước, nghiên cứu kỹ đối tác nước ngài về khả năng
cung ứng hàng hoá dịch vụ, đặc tính của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó và giá
cả công dụng của nó. Mọi thông tin về đối thủ cạnh tranh phải được phản ánh
kịp thời để ban lãnh đạo có sách lược đối phó với những biến động trên thị
trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước nắm rõ tình hình
các mặt hàng bước tiếp theo doanh nghiệp lập phương án kinh doanh cụ thể
cho mặt hàng đó. Phương án kinh doanh phải lập cụ thể và chi tiết đồng thời
dự kiến được các vấn đề phát sinh. Phương án kinh doanh do ban lãnh đạo
cấp cao của công ty lập ra dưới sự tư vấn đóng góp ý kiến của các phòng ban
trong toàn công ty.

2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
Phương án kinh doanh được phê duyệt doanh nghiệp đã lựa chọn được
đối tác cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra, các bên tiếp xúc với nhau qua bàn
đàm phán để thương thuyết hay mặc cả các vấn đề liên quan đến hàng hoá
như: giá cả, chất lượng, công dụng, địa điểm và thời gian giao hàng… sau khi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

48
cuộc đàm phán kết thúc các bên thống nhất được ý kiến bước tiếp theo là ký
kết hợp đồng.
Bản ký kết hợp đồng thông thường đã được bên cung ứng soạn thảo sẵn
với các điều khoản liên quan đến hàng hoá về vấn đề liên quan đến khiếu nại,
khiếu kiện. Sau khi xem xét xong bản hợp đồng phù hợp với yêu cầu các bên
ký kết vào bản hợp đồng quan hệ pháp lý được xác lập kể từ khi hai bên ký
vào bản dự thảo hợp đồng và các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng như
yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
* Bên cung ứng:
- Chuẩn bị hàng hoá: Đảm bảo phù hợp với hợp đồng, giao đúng thời
hạn
- Phiếu đóng gói: phải được lập thành một số bản, trong đó có 1 bản để
ngay trong kiện hàng, bản còn lại gửi theo kèm chứng từ cho người mua và để
khai báo hải quan nếu cần.
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Làm đầy đủ thủ tục và xin phép xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan để xin phép xếp hàng xuống tàu
- Bốc xếp hàng xuống tàu tại cảng đầu tiên theo quy định trong hợp
đồng vận tải.
- Làm mọi thủ tục để nhận định thanh toán tiền hàng theo đúng quy

định của hợp đồng mở L/C.
* Bên mua: Bên mua có nghĩa vụ sau:
- Làm thủ tục xin phép nhập khẩu
- Làm thủ tục mở L/C
- Sau khi mở L/C đôn đốc bên cung ứng thông báo về tình hình giao
hàng, tin tàu
- Thuê tàu (nếu hợp đồng thoả thuận nghĩa vụ này thuộc người mua)
- Mua bảo hiểm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

49
- Làm thủ tục khai báo hải quan theo yêu cầu của nhà nước
- Nhận hàng: Có thể trực tiếp nhận hàng hay nhận hàng qua cảng. Riêng
đối với Công ty MESCO nhận hàng qua cảng.
- Kiểm tra hàng
- Thanh toán tiền hàng.
Trên đây là quy trình tiến hành nhập khẩu của Công ty MESCO. Quy
trình này được tiến hành khá chặt chẽ và bài bản, mỗi giai đoạn được tập thể
ban lãnh đạo nghiên cứu rõ ràng tỉ mỉ phù hợp với quy định của hợp đồng
quốc tế. Qua đây cũng cho thấy nghiệp vụ xuất nhập khẩu của công ty ngày
càng được hoàn thiện.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM QUA
Hàng năm Công ty MESCO tổng kết đánh giá hoạt động sản xuất nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Trên cơ sở đó để đánh giá nhận xét
những điểm đạt được và chưa đạt được nhằm khắc phục và đưa ra các giải
pháp khắc phục khó khăn và hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty trong những năm sau:
1. Những ưu điểm
- Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà công ty khắc phục được tình trạng

thiếu hút nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất trong khi
nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu. Có thể nói nhờ có
nhập khẩu mà nguyên liệu được bổ sung kịp thời tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được tiến hành đúng tiến độ, kịp thời bàn giao cho khách hàng.
- Máy móc thiết bị ngày càng được cải thiện ngày càng hiện đại hơn qua
đó cho ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng
của khách hàng, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường không chỉ về chất
lượng mà về giá cả nhờ chi phí giảm do tiết kiệm được nguyên nhiên vật liệu.
Do đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

50
- Công ty không chỉ nhập khẩu một số thị trường truyền thống mà ngày
càng mở rộng tìm kiếm nhiều nhà cung ứng nên nguồn cung ứng khá đa dạng
phong phú, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu
dùng ngày càng được phục vụ tốt hơn.
- Nhờ có uy tín với các tổ chức tín dụng trong nước cùng với quản lý
ngoại hối hợp lý tạo điều kiện cho thanh toán tiền hàng được diễn ra thuận
tiện và nhanh chóng, đúng thời hạn yêu cầu từ phía khách hàng.
- Phần lớn các giao dịch với bạn hàng điều diễn ra bằng hình thức gián
tiếp như: bằng Fax, điện thoại, thư điện tử nên chi phí giao dịch qua đó mà
giảm đáng kể so với giao dịch trực tiếp như trước đây mà công ty áp dụng
trong thời kỳ bao cấp.
- Doanh nghiệp được sự hỗ trợ tích cực của nhà nước trong việc tìm
kiếm thông tin về đối tác và thị trường nước ngoài đây là điều kiện thuận lợi
cho công ty.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ được đào tạo chuyên môn
có bài bản, thông thạo nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ.
2. Những khó khăn và tồn tại
Bên cạnh kết quả đạt được từ hoạt động xuất nhập khẩu mà công ty đã

đạt được trong thời gian qua khó khăn mà công ty đang đối đầu vẫn còn nhiều
điều bất cập như:
- Do tiến hành hoạt động kinh doanh trên diện rộng nên hàng năm công
ty cần lượng vốn lớn để duy trì sản xuất và mở rộng phạm vi kinh doanh.
Gánh nặng lãi suất là một vấn đề lớn đối với công ty. Hàng năm doanh nghiệp
phải trả lãi suất ngân hàng một khoản khá lớn làm tăng chi phí của công ty.
Mặt khác công ty cần một lượng ngoại tệ nhất định để giao dịch mà tỉ giá hối
đoái không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu
hàng hoá hơn nữa công ty chủ yếu thanh toán bằng đồng đô la mà trong
những năm qua đồng đô la luôn biến động không ổn định. Mặt khác các ngân
hàng trong nước đã đồng loạt tăng lãi suất từ mức lãi suất phổ biến là 0,75%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

51
đến 0,9%/tháng nhích lên đến 0,95% đến 1,28%. Mức tăng lãi suất cho vay là
điều có thể thấy được trước khi các ngân hàng đều tăng lãi suất tiền gửi từ
0,2% đến 0,3%/tháng. Tăng lãi suất ngân hàng đồng nghĩa với tăng chi phí
sản xuất tăng giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao. Việc lãi suất ngân hàng
không ổn định gây khó khăn cho mặt tính toán ổn định cho dự án hoặc cho
việc kinh doanh của họ.
- Những dư âm của thời kỳ trước cổ phần hoá vẫn còn tồn tại. Hiện
Công ty MESCO vẫn có một số cán bộ công nhân viên thời kỳ trước đang
công tác tại công ty. Sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp việc bố trí cán bộ như
thế nào cho phù hợp là vấn đề đối với tập thể cán bộ trong công ty.
- Vai tò của hoạt động marketing ngày càng phổ biến trong quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp quản trị này không chỉ giới hạn
trong thị trường nội địa mà còn được ứng dụng trong kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Đối với Công ty MESCO mặc dù doanh thu hàng năm đạt
được tương đối lớn nhưng chưa có phòng marketing riêng biệt, hoạt động
marketing vẫn còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm

nhiệm toàn bộ công việc từ tìm nguồn hàng nhập (xuất) cho tới khi sản phẩm
được bán ra. Do vậy hoạt động marketing chưa được chú ý chưa chuyên sâu
nên hoạt động không hiệu quả.
Trên đây là những ưu điểm mà Công ty MESCO đã đạt được trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh những kết quả đạt được
doanh nghiệp vẫn tồn tại không ít khó khăn cản trở tới hoạt động kinh doanh
của mình. Để hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn công ty phải tìm ra
nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục những bất cập đang tồn tại.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân ảnh hưởng đến kinh doanh sản xuất của công ty gồm có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

52
- Nguyên nhân dễ nhận ra nhất đó là số cán bộ công nhân viên trong
ccơ chế cũ vẫn đang làm việc trong công ty. Số cán bộ này nắm giữ một số vị
trí chủ chốt trong công ty mặc dầu có trình độ nhưng do tuổi tác, kinh nghiệm
nhiều nhưng được đào tạo trong môi trường trước đây đã tỏ ra không phù hợp
với nhu cầu đổi mới trong thời đại ngày nay. Khả năng sáng tạo sự nhanh
nhạy tỏ ra hạn chế. Công ty đã cổ phần hoá được một thời gian khá dài nhưng
cơ chế hoạt động vẫn chịu sự ảnh hưởng của thời bao cấp, một số hoạt động
tỏ ra không hợp với thời kỳ đổi mới nhưng công ty vẫn chậm thay đổi tư duy
và phong cách làm ăn mới nó đã làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
- Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn công ty mở rộng kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại doanh nghiệp đang cần vốn nên gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn hàng mới.
- Việc nghiên cứu thị trường hiện tại chưa được quan tâm đúng mức,
công ty chưa thấy được rõ vai trò của hoạt động marketing.

- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ, thành thạo
ngoại ngữ nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không nắm rõ luật pháp của bên đối
tác đây không chỉ là tình trạng riêng của Công ty MESCO nói riêng mà nó
còn là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Về hình thức nhập khẩu: doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức
nhập khẩu trực tiếp, chưa đa dạng hoá phương thức nhập khẩu. Hình thức
nhập khẩu này tuy doanh thu tăng nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm
tăng chi phí nhập khẩu như chi phí: vận tải, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp thành lập theo mô hình quản
trị theo tuyến (đơn tuyến). Việc sử dụng mô hình này hạn chế sử dụng những
nhân viên có trình độ, không phát huy được tính sáng tạo chủ động của cấp
dưới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

53
* Nguyên nhân khách quan
- Giá cả hàng hoá nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh
nghiệp tiến hành lập dự án kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực:
sắt thép, xi măng, tăng giá làm tăng chi phí hàng hoá dịch vụ công trình thi
công bị đình trệ, kế hoạch bị gián đoạn.
- Lãi suất trong nước không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc hạch toán giá hàng bán. Doanh nghiệp nên tăng giá bán hay giữ
nguyên giá để có thể cạnh tranh là vấn đề lớn đối với công ty.
- Cơ chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu còn lỏng lẻo còn nhiều kẽ hở
tạo điều kiện cho hàng hoá nhập lậu tràn lan với giá rẻ chất lượng kém, gây
tổn hại đến hàng hoá nhập khẩu chính ngạch do công ty nói riêng và các công
ty trong nước.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phức tạp qua

nhiều khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn mất thời cơ kinh doanh.
- Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước do chính
phủ ban hành chính sách cho phép các doanh nghiệp đủ tư cách pháp nhân
tham gia xuất nhập khẩu.



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI.
Sau khi ban hành nghị định 64 về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước đã được đẩy nhanh hơn gắn liền với việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Trong số 1.557 doanh nghiệp và bộ phận
doanh nghiệp được cổ phần hoá chỉ từ năm 2001 đến năm 2003 đã có 979
doanh nghiệp và bộ phận được cổ phần hoá.
Tại các doanh nghiệp đã được cổ phần hoá, việc người lao động trở
thành cổ đông, làm chủ thực sự doanh nghiệp đã tạo động lực quan trọng để
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có doanh thu trung bình tăng 43%,
lợi nhuận tăng hơn 243%, vốn điều lệ tăng 1,5 đến 2 lần, cổ tức bình quân
được chia 15,5% số vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần đã tăng thêm
từ 10-50% nhờ cổ tức được chia đầu tư trở lại, thu nhập người lao động tăng
54% và số lao động được sử dụng tăng 12%.

Đối với công ty Mesco trước đây trực thuộc nhà nước do bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quản lý. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước trong đó số vốn của nhà nước là 30% còn 70 % là vốn
góp của cán bộ công nhân viên trong công ty. Kể từ khi cổ phần hoá đến nay
diện mạo của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty làm ăn ngày
càng có lãi, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, tinh thần trách nhiệm
cao hơn do phát huy tính làm chủ của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên phát
huy tối đa tính sáng tạo và sự cống hiến để công ty ngày càng lớn mạnh. Cùng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

55
với sự lớn mạnh của công ty đời sống cán bộ ngày càng được nâng cao, thu
nhập bình quân được cải thiện đáng kể.
Bảng 9: thu nhập bình quân của công nhân viên

Năm
Số lao động
(người)
Tổng quý
lương (1000
VND)
Thu nhập
bình quân
(1000 VND)
Tăng (%)
2002 125 131.250 1050 +7
2003 210 243.390 1160 +10,38
2004 325 445.250 1370 + 18,2
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKT
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số lao động được sử dụng trong công

ty qua các năm đều tăng lên.
- Năm 2002 số lao động sử dụng là 125 người
- Năm 2003 số lao động sử dụng 210 người đã tăng 85 lao động so với
năm 2002
- Năm 2004 số lao động sử dụng là 325 người tăng 200 người so với
năm 2002 và tăng 115 người so với năm 2003. Việc cổ phần hoá doanh
nghiệp không chỉ thu hút tạo công ăn việc làm mà thu nhập của công nhân
viên ngày càng được cải thiện cụ thể:
Năm 2002 lương bình quân đạt 1.050.000 /công nhân/tháng
- Năm 2003 lương bình quân đạt 1.160.000/công nhân/tháng tăng so với
năm 2002 con số tuyệt đối là 110.000/người/tháng tương ứng tăng tương đối
18,2% so với năm 2003.
- Có được kết quả như trên là do sự đóng góp nỗ lực của toàn công ty
cùng với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo của công ty. Với nhưũng thành tựu đạt
được công ty không tự thoã mãn với chính mình, không chỉ dừng lại ở đó.
Trong tương lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên với chế độ ưu đãi hơn
để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

56
Để đạt được kết quả như mong muốn trong thời gian tới công ty đã có
những định hướng mục tiêu sau:

1. Về nguồn vốn kinh doanh.
Công ty luôn luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây số lượng vốn của công ty tăng lên đáng kể, điều
này làm tăng hiệu quả sản xuất của công ty. Dự kiến trong những năm tới
công ty cần tăng thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh dự
kiến nguồn vốn cần cho ba năm tiếp theo từ năm 2005 đến năm 2007 mỗi

năm cần số vốn được thể hiện bảng sau:
Bảng 10: chỉ tiêu vốn vay của MESCO từ năm 2005 đến 2007.
Đơn vị : tỷ VND
Năm Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Vốn chủ sở hữu 22 61,3 81,47
Vốn vay 4,8 5,2 7,06
Giá trị TSCĐ còn lại 7,6 10,8 5,21
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKH
Sở dĩ vốn vay ngân hàng dự kiến tăng qua các năm là do công ty cần vốn
để mở rộng sản xuất, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Công ty cần vốn để đầu tư
vào hoạt động sản xuất nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong đó phần lớn
nguồn vốn được đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại đồng bộ đã tăng
sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ
cho các công trình phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu.
Nhằm hoàn thành kế hoạch bộ đã đề ra cho công ty trong thời gian tới với
việc bảo đảm nguồn cung ứng đầu vào ổn định, phục vụ cho các dự án hoàn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

57
thành đúng tiến độ kế hoạch đã dự kiến. Công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch
định hướng nhập khẩu hàng hoá từ năm 2005 đến năm 2007 như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

58
Bảng 11: Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2005 - 2007

TT


Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh số
nhập khẩu
Tỷ VNĐ 85 155 250
2 Lợi nhuận nhập
khẩu
Tỷ 0,95 1,5 2
3 Thu nhập bình
quân
Triệu
VNĐ
1,2 - 1,5 2 2,5
Nguồn: Công ty mesco - PKH
Ngoài việc tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài
doanh nghiệp cũng cố gắng tìm kiếm nguồn cung ứng trong nước có khả năng
thay thế các nhà cung ứng nước ngoài. Nhưng với điều kiện giá cạnh tranh
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu vào phục vụ đáp ứng được tình hình sản
xuất.
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước
Đi đôi với việc thựchiện sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm
đến việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên. Qua đó tạo điều kiện cho
người lao động ổn định gắn bó với Công ty, đoàn kết góp sức thực hiện kế
hoạch đề ra. Bên cạnh đó Công ty cố gắng tăng ngân sách cùng với sự mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu bộ giao.
4. Về chất lượng sản phẩm:
Yếu tố đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả là giá cả
về chất lượng sản phẩm, nhận thức rõ điều này một mặt doanh nghiệp tìm

biện pháp giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động
trong Công ty, thực hiện tiết kiệm nguồn nguyên liệu và tận dụng tốt các phế
phẩm để tái sản xuất đồng thời đầu tư thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng
cao năng lực sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tạo dựng uy tín
trong lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

59
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng.
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả không chỉ có việc nâng cao sản
phẩm, giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn thành công trong doanh
nghiệp cần phải làm tốt công tác thị trường và duy trì được lượng khách hàng
thường xuyên của doanh nghiệp. Một trong những công cụ của công tác thị
trường là đề ra một chiến lược marketing phù hợp mục đích giải quyết thoả
đáng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đối với khách hàng tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ của Công ty cần phải có chính sách chăm sóc khách
hàng chu đấo như chế độ bảo hành sản phẩm, khắc phục kịp thời những sự cố
do lỗi sản phẩm gây ra nhằm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng. Điều này
rất quan trọng trong việc tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đồng thời lôi kéo
được khách hàng tiềm năng.
Thực tế cho thấy rằng dịch vụ hậu mãi trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay là rất kém, kiến thức và thông lệ bán hàng chưa được quan tâm
đúng mức mà đây lại là mắt xích quan trọng nhất trong một mạng lưới tiếp thị
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU CỦA MESCO.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty MESCO đã đạt
được những thành công bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều, nhiều vướng mắc
cản trở làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở
phân tích những khó khăn vướng mắc đó một mặt doanh nghiệp tự mình tìm
ra giải pháp một mặt giải quyết một mặt Công ty cũng có những kiến nghị

với cơ quan chủ quản của Nhà nước trong đó nhân vật chính vẫn là Công ty.
1. Về phía doanh nghiệp:
* Vốn là một trong những nhân tố quan trọng để Công ty tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và tái đầu tư mở rộng. Nguồn vốn mà Công ty
MESCO có được chủ yếu vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ
các cổ đông. Nhờ cổ phần hoá doanh nghiệp mà doanh nghiệp huy động được
số vốn đáng kể bổ sung vào nguồn vốn để đầu tư. Trong những năm đầu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

60
thoát khỏi bao cấp của Nhà nước vốn cần thiết cho đầu tư rang thiết bị máy
móc thiếu hụt nghiêm trọng. Tước thực trạng đó phát huy tinh thần tập thể của
toàn bộ công nhân viên trong Công ty cán bộ lãnh đạo đã kêu gọi mọi người
lưu lại một khoảng lương có nghĩa là Công ty lại một phần lương tháng và
tiền thưởng cuối năm của cán bộ công nhân viên. Số vốn góp này giúp Công
ty nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình dự án. Bước sang
năm 2000 thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước củ Đảng
và Nhà nước doanh nghiệp mạnh dạn hơn tiếp tục vận động công nhân góp
vốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Đối
với hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có khối lượng ngoại tệ nhất định để
thanh toán trước đây giao dịch với các bạn hàng c chủ yếu đến hạn thanh toán
mới quy đổi ngoại tệ thanh toán mà không có quỹ dự trù ngoại tệ. Điều này
gây khó khăn trong thanh toán và do biến động của tỷ giá hối đoái nên nhiều
khi Công ty phải dùng lượng ngoại tệ lớn hơn mức cần thiết. Để khắc phục
tình trạng này Công ty đã lập một quỹ dữ trữ ngoại tệ đảm bảo thanh toán
hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở tính toán khoa học biến động của tỷ giá
hối đoái.
* Đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn được quan tâm
đúng mức với chế độ ưu đãi cao nhằm khuyến khích công nhân lao động sáng
tạo thành bầu không khí lao động lành mạnh trong Công ty. Công ty sử dụng

chính sách khen thưởng, hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du
lịch…
Còn với cán bộ cũ từ thời kỳ trước đó Công ty có chế độ riêng chính
sách riêng. Những ai còn có khả năng có tâm huyết cống hiến cho Công ty
được Công ty đào tạo lại nâng cao trình độ tiếp tục phục vụ Công ty hoặc
thuyên chuyển công tác bố trí công việc phù hợp với khả năng của họ. Những
cán bộ nào đến tuổi quá trình cống hiến cho Công ty trong những năm qua
được Công ty chỉ chế độ với chính sách quan tâm đích đáng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

61
Đối với đội ngũ cán bộ trẻ Công ty luôn khuyến khích sự sáng tạo của
họ, tạo điều kiện cho họ làm việc trong môi trường cạnh tranh bình đẳng để
thể hiện năng lực của mình. Cần phải đổi mới tư duy và tác phong làm việc
đối với cán bộ trong Công ty, giáo dục nâng cao ý thức và tính kỷ luật đối với
cán bộ trẻ đồng thời nêu rõ được lợi ích thiết thực của công việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay một số cán bộ công nhân viên chưa nhận
thức rõ yêu cầu và lợi ích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
* Hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng marketing hoạt động độc lập vì
Công ty chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động mà công tác
marketing mang lại so với các hoạt động khác. Tuy kinh phí dành cho hoạt
động marketing vẫn tăng lên qua các năm nhưng so với các Công ty sản xuất
kinh doanh khác có tiềm lực tài chính lớn mạnh thì kinh phí này còn khiêm
tốn. Tính đến năm 2005 kinh phí dành cho hoạt động marketing chiếm
khoảng 2% doanh thu. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm toàn bộ các công việc từ
khâu tìm nguồn hàng nhập khẩu cho tới sản phẩm được bán ra. Do vậy không
có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại
không gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ

có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại được. Nhận thức rõ điều này
nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong
thời gian tới Công ty sẽ tách hẳn phòng marketing hoạt động động lập nhằm
chuyên sâu hơn trong việc nghiên cứu thị trường. Mở rộng thị trường đầu ra
đồng thời tìm kiếm thị trường đầu vào đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả và ổn định.
Mỗi Công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải
xác định kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính toán kinh phí dành cho hoạt động
marketing Công ty thường tính hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tương ứng với
tình hình tài chính của Công ty hay không. …Tất cả những vấn đề đó Công ty
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

62
tiến hành giải quyết một cách cụ thể để từ đó đề ra kinh phí hợp lý cho hoạt
động marketing của mình. Ở Công ty MESCO hàng năm thường trích ra 2 -
3% doanh thu để dành cho hoạt động marketing và xúc tiến thương mại. Cụ
thể như sau:

Bảng 12: Ngân sách dành cho hoạt động marketing
Đơn vị:1000 USD
Năm Tổng doanh thu Ngân sách marketing
2002 14,72 0,2944
2003 29,7 0,7425
2004 68,9 2,067
Nguồn: Báo cáo của Công ty mesco - PKH thị trường
* Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
Việc xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phải căn cứ vào
nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố chính thuộc bản thân doanh nghiệp. Chiến lược
xây dựng trước tiên phải dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu có thể
là tập trung vào một đoạn thị trường nhất định ma doanh nghiệp có thể chiếm

lĩnh có khả năng cạnh tranh trên đoạn thị trường đó. Hoặc mục tiêu có thể là
cùng một lúc thoả mãn các đoạn thị trường khác nhau với nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau. Ngoài mục tiêu của doanh nghiệp cần phải tính đến khả
năng tài chính giới hạn của mình đồng thời căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh
khác để xây dựng choct chiến lược đảm bảo thành công cho Công ty. Trong
hoạt động marketing thông thường doanh nghiệp áp dụng hai loại hình chiến
lược sau:
+ Chiến lược tập trung: đối với loại hình chiến lược này có ưu điểm nổi
trội so với chiến lược khác là; nó chỉ tập trung vào thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng trên một số đoạn thị trường nhất định nên nguồn lực
không bị phân tán, dàn trải, chuyên môn hoá sản xuất và tieu hoá sản phẩm
đạt được mức độ cao, hoạt động quản lý trên thị trường đó cũng dễ dàng hơn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

63
Mặt khác ưu thế cạnh tranh trên thị trường đó cũng cao hơn do nguồn lực tập
trung. Nhưng nhược điểm của chiến lược này là tính linh hoạt bị hạn chế,
nguy cơ rủi ro cao hơn do chỉ hoạt động trên một số thị trường khó đối phó
với những biến động của thị trường.
+ Chiến lược phân tán: với chiến lược này công ty hoạt động kinh
doanh trên nhiều thị trường khác nhau. Ưu điểm của chiến lược là tính linh
hoạt cao, rủi ro hạn chế. Nhược điểm là do xâm nhập nhiều thị trường nên
nguồn lực bị phân tán nên khi khó thâm nhập sâu vào hoạt động quản lý cũng
phức tạp hơn nhiều.
Thiết nghĩ với Công ty MESCO hiện nay còn áp dụng sự kết hợp cả
hai chiến lược trên đối với hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
Công ty nên tập trung vào sản xuất kinh doanh, lĩnh vực được coi là thế mạnh
xuất khẩu cũng như thị trường nhập khẩu.
* Tiếp tục hoàn thiện các công cụ xúc tiến thương mại. Các công cụ mà
Công ty đang áp dụng là: chào hàng trực tiếp , xúc tiến bán và chào hàng

gián tiếp.
+ Chào hàng trực tiếp: là công cụ đóng vai trò quan trọng nhất trong
xúc tiến thương mại của Công ty, đó là sự tiếp xúc trực tiếp của nhân viên
Công ty với khách hàng. Doanh số tăng hay không phụ thuộc chủ yếu vào
trình độ hiểu biết của đội ngũ nhân viên chào hàng này. Nhận thấy vai trò của
chào hàng trực tiếp nên Công ty đã chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo
kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Hiện nay Công ty có đội ngũ nhân viên có
kinh nghiệm giỏi nghiệp vụ cũng như am hiểu về mặt hàng hoạt dộng kinh
doanh của Công ty. Nhiệm vụ của họ là giải đáp các thắc mắc đồng thời tư
vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Công ty.
+ Xúc tiến bán: Công ty MESCO sử dụng rất nhiều dạng của xúc tiến
bán như quảng cáo tại các đại lý trực thuộc, sử dụng các loại hình quảng cáo
khác.

×