Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hợp tác Việt Nam - EU trong ngành dệt may - 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.38 KB, 6 trang )

Lời mở đầu
Thập niên cuối của thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn lao trên thế giới.
Những tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học công nghệ càng thúc đẩy quá
trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế giới diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp
tác pháp triển đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các
nước. Trong thế giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao lưu kinh
tế, văn hoá nhằm tăng cường sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích dân tộc đang trở nên cấp
thiết . Với một môi trường quốc tế thuận lợi như vậy, Quan hệ Việt Nam – EU đã có
đIều kiện chuyển sang một giai đoạn mới đầy triển vọng cả Việt Nam và EU đều có
chung lơị ích trong việc mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực .
EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng không chỉ ở Châu
Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn
dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn viện trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới .
Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội và bảo vệ đất nước góp phần bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và
pháp triển trong khu vực cũng như trên thế giới .
Mục đích của đề tài này là Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam- Liên minh Châu
Âu trong lĩnh vực dệt may. Để đạt mục đích trên đây, bố cục đề tài gồm 3 phần .
Chương 1 : Một vài nét về liên minh Châu Âu ( EU )
Chương 2 : Thực trạng thương mại Việt Nam – EU trong lĩng vực dệt may .
Chương 3 : Các giải pháp thúc đẩy thương mại Việt Nam – EU trong lĩnh vực dệt
may .
Chương 1 Một vàI nét về liên minh châu âu(eu)
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trong nền kinh tế thế giới xuất hiện nhiều
loại hình liên kết kinh tế . Trong đó liên minh Châu Âu ( cộng đồng Châu Âu – EU
trước đây ) là khối liên kết kinh tế hình thành sớm nhất và có hiệu quả nhất . Trước
ngưỡng cửa của thế kỷ 21, với GDP khoảng 8500 tỷ USD, dân số khoảng 375 triệu
người chiếm giữ khoảng 40-50% sản lưởng công nghiệp của các nước tư bản phát triển
EU đang trở thành một cực rất mạnh trong nền kinh tế thế giới .


1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu .
Ngay từ thời Saclơ đại đế thuộc đế chế La M• ( TK8 – Sau công nguyên ) những mơ
tưởng về thống nhất Châu Âu đ• được hình thành . Tuy nhiên trong một thời gian dài , ý
đồ thống nhất Châu Âu chỉ thuộc về một vài nhà chính trị , quân sự có nhiều tham vọng
và một bộ phận các nhà tri thức . Đại bộ phận Châu Âu vẫn thờ ơ thậm chí không hề có
ý tưởng gì về điều đó , mặc dù Châu Âu đ• mang sẵn trong mình các yếu tố thống nhất .
Đến năm 1923 , Bá Tước người áo –Condenhve Kalerg đ• đề nghị thành lập một liên
minh Châu Âu theo kiểu Liên Bang Thuỵ Sĩ năm 1648 hay liên bang Hoa Kỳ năm 1776
năm 1929 Bộ trưởng Pháp lúc bấy giờ – Arstide Briand cũng đưa ra đề án thành lập liên
minh Châu Âu . Nhưng những ý tưởng này phải m•i đế sau chiến tranh thế giới thứ hai
mới trở thành hiện thực .
Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước Tây Âu đều kiệt quệ về kinh tế . So với
năm 1937 sản lượng của Đức 1946 chỉ bằng 31% , Italia 64% , Anh 96% . Trong khi đó
nhờ chiến tranh mà kinh tế Mỹ đ• phát triển vượt bậc sức mạnh kinh tế của Mỹ còn lơns
hơn sức mạnh kinh tế của tất cả các nước Tây Âu gộp lại .Mặt khác sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đặc
biệt là sự phát triển lực lượng sản xuất ở Mỹ đ• khẳng định vị trí bá chủ toàn cầu của
Mỹ . Chính bối cảnh ấy , buộc các quốc gia Tây Âu phảI tăng cường hợp tác để thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển , thoát khỏi sự kiểm toạ của Mỹ và cũng là làm dịu đi
bầu không khí chính trị căng thẳng ở Tây Âu , đặc biệt là giữa Pháp và Đức , phong
trào giải phóng dân tộc đang dâng lên ở các nước thuộc địa và trên hết là phải đối đầu
với “cộng sản ” ở nửa kia Châu Âu – các quốc gia Tây Âu không còn sự lựa chọn nào
khác ngoài con đường hoà bình hợp tác với nhau .
Ngày 9/5/1950 Ngoại trượng Pháp – Rôbe Suman đ• đưa ra một sáng kiến mới khởi
đầu cho tiến trình liên kết Châu Âu . Ông đề nghị “Đặt toàn bộ việc sản xuất than và
thép của Đức vá Pháp dưới một cơ quan quyền lực tối cao chung trong một tổ chức mở
cửa cho các nước Tây Âu khác tham gia ”
Trên cơ sở đề nghị đó ngày 18/4/1951 ,tại Paris ,6 quốc gia Tây Âu gồm : Pháp ,Đức
, Italia , Bỉ ,Hà Lan , Luych Xăm Bua đ• ký Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép
Châu Âu ( có hiệu lực từ ngày 25/7/1952 ) mở ra một chương mới trong lịch sử quan hệ

giữa các nước Tây Âu .
Nhìn chung, sáu nước Tây Âu đ• thực hiện thành công Hiệp ước Paris năm 1952 .
Trên lĩnh vực kinh tế, từ tháng 5/ 1953 một thị trường chung than , sắt , thép cho sáu
nước đ• hình thành . Ngành luyện kim đạt một bước phát triển mạnh mẽ kéo theo sự
phát triển cả nền kinh tế sáu nước . Thành tích kinh tế là to lớn song còn một kết quả
quan trọng khác mà cộng đồng than thép Châu Âu mang lại đó là tác động tâm lý đối
cới người Tây Âu . Lần đầu tiên họ thấy rằng không cần chiến tranh mà vẫn có thể
thống nhất được Châu Âu và thống nhất theo chiều hướng Siêu quốc gia .
Tại cuộc họp các ngoại trưởng của các quốc gia Tây Âu ở Messine năm 1955 đ• đưa
ra đề án mở rộng liên kết của các quốc gia Tây Âu song các lĩnh vực khác và cử ngài
Paul Henry Spack – ngoại trưởng Italia làm chủ đề án . Đến 1956 họ đ• nhất trí thành
lập cộng đồng kinh tế Châu Âu ( Eurpean Economic Community – EEC ) và cộng đồng
năng lượng nguyên tử Châu Âu . Ngày 25/ 7/ 1957 hiệp ược về việc thành lập 2 tổ vhức
này đ• được thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/ 1/ 1958 . Mỗi tổ chức có một
chức năng riêng : EEC có nhiệm vụ chung liên quan đến những vấn đề kinh tế với việc
tạo lập một thị trường chung , trong đó không còn sự ngăn cản vận động của hàng hoá,
tư bản , sức lao động … giữa các nước Tây Âu với nhau , cộng đồng năng lượng
nguyên tử Châu Âu quan tâm đến việc nghiên cứu phổ biến kiến thức , bảo đảm nguồn
cung cấp thường xuyên các nguyên liệu hạt nhân thúc đẩy đầu tư lập các cơ sở sản xuất
năng lượng hạt nhân chung lập thị trường nguyên tử chung giữa các nước .
Bước vào đầu thập kỷ 90 , sự sụp đổ của Liên Xô và các nước x• hội chủ nghĩa ở
Đông Âu đ• làm thay đổi cục diện thế giới từ hai cực trở thành đa cực . Trong trật tự
mới , các thế lực đều đang dốc sức chuẩn bị lực lượng để chiếm vị trí tối ưu cho mình
trong tương lai . Mặc dù đến thời điểm này cộng đồng Châu Âu đ• đạt được những
thành tựu nhất định nhưng nói chung về kinh tế , chính trị lẫn quân sự vẫn còn thua kém
Mỹ và Nhật Bản . Do vậy trong cuộc cạnh tranh quyết liệt trước mắt các nước Tây Âu
vẫn sẽ phải thống nhất lại , đẩy manh công cuộc xây dựng cộng đồng tạo ra sức mạnh
tập thể để đối phó với hai đối thủ lớn của mình . ĐIều này được thể hiện rất rõ tại Hội
nghị thượng đỉnh các quốc gia Tây Âu ở Maastricht – Hà Lan tháng 11 năm 1991 . Tại
Hội nghị này các quốc gia thành viên đ• thống nhất : Thứ nhất tiếp tục mở rộng liên kết

bằng cắch kết nạp thêm các thành viên mới , thứ hai tạo lập đồng tiền chung Châu Âu
làm cho Châu Âu thay đổi một cách căn bản vào năm 2000 . Thứ ba , tiến tới thống
nhất mặt chính trị , xây dựng một chính sách quốc phòng an ninh chung . Năm 1993
những hiệp ước trên bắt đầu có hiệu lực và EU cũng chính thức đổi thành liên minh
Châu Âu ( European Union – EU ) . Đồng thời , EU tiếp tục mở cửa lần thứ ba đến năm
1995 ba nước ở Tây Bắc Âu gồm : áo, Phần Lan , Thuỵ Điển đ• trở thành thành viên
chính thức của EU .
Như vậy , từ sáu nước thành viên đến nay EU đ• mở rộng ra 15 nước và xu thế sẽ
tiến tới 21 nước vào đầu thế kỷ 20 liên kết được mở rộng trên rất nhiều lĩnh vực kinh tế
, chính trị ,khoa học kỹ thuật , văn hoá , giáo dục.
Mục đích của liên minh Châu Âu là nhằm thiết lập và hoàn thiện thị trường nội bộ
thống nhất thông qua việc phát hành một đồng tiền thống nhất xoá bỏ hàng rào thuế
quan giữa các nước thành viên xây dựng một hàng rào thuế quan thống nhất đối với
hàng hoá nhập từ ngoài vào ,xoá bỏ những hạn chế đối với việc tự do di chuyển vốn sức
lao động hàng hoá dịch vụ … nhằm tăng cường hợp tác , liên kết giữa các quốc gia
thành viên xây dựng Châu Âu thành một cực mạnh trong nền kinh tế thế giới . Để đạt
được mục tiêu này , EU có một hệ thống thể chế để hoạch định , đIều hành và giám sát.
Hệ thống này bao gồm năm cơ quan chính uỷ ban Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc
hội Châu Âu , Toà án Châu Âu và toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ
quan trên như uỷ ban kinh tế và x• hội , uỷ ban khu vực .
Vậy , thực chất của liên kết kinh tế EU là tạo lập một thị trường thống nhất với việc
phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình quốc tế hoá không chỉ lực lượng sản
xuất mà cả quan hệ sản xuất .

1.2. Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu á .

Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nước EU và các nước trong khu vực Châu á đ• có
từ rất lâu , nhưng trong một thời gian tương đối dài sau chiến tranh thế giới thứ hai , các
nước lớn trong EU rất ít chú ý đến Châu á . Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với thị
trường rộng lớn ở Châu Phi đ• hấp đẫn các nhà kinh doanh , đầu tư Châu Âu nhiều hơn

khu vực Châu á . Trong giai đoạn này , quan hệ của các nước EU với khu vực châu á
chủ yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay các nước Mỹ La Tinh đ•
bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các nước đang phát triển Châu á lạI có những
chuyển biến trong phát triển kinh tế . Các Nies và ASEAN đ• thực hiện thành công
chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới . Đồng
thời sự suy sụp của Liên Xô và các nước Đông Âu đ• làm cho cục diện về kinh tế cũng
như kinh tế của mình ở Châu á nhằm duy trì ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế thế
giới . Việc thiết lập được một sự hiện diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các khu vực ở Châu
á sẽ cho phép EU đảm bảo được lợi ích của mình tại khu vực này vào đầu thế kỷ 21 .

×