Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực KD Gaz và bếp Gaz ở cty TNHH TMDV Ngọc Toản ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.27 KB, 49 trang )

Luận văn
Nâng cao năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực KD Gaz và bếp Gaz
ở cty TNHH TMDV Ngọc Toản


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hoạt động theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới
đầy những cơ hội phát triển cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Vận động theo cơ chế thị trường có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp phải
gắn liền với thị trường, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó quy luật cạnh
tranh. Mỗi một doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trường, cạnh tranh gay gắt
với nhau để tồn tại và phát triển.Trong những cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào
biết thích nghi với thị trưịng, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng của mình
sẽ giành được thắng lợi. Ngược lại, những doanh nghiệp yếu thế, khơng thích nghi
được sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản, em đã quyết định chọn đề tài ''Giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản" là đề tài nghiên cứu của tôi.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản là một doanh nghiệp tư
nhân chuyên kinh doanh các sản phẩm gaz và bếp ga. Qua gần 5 năm hoạt
động và phát triển, công ty đã tìm cho mình một vị trí khá ổn định trên thị
trường gaz và bếp ga. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang phải đương đầu với
sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trường gaz và bếp ga tại Quảng
Ninh nói chung và Hạ long nói riêng với sự tham gia của các hãng ga như
Shell, Đại Hải Petrol, BP, Thăng long gaz, Petro Việt nam ... Trong đó có sự
cạnh tranh rất quyết liệt đối với sản phẩm ga hố lỏng, một sản phẩm có lợi


nhuận cao và nhiều tiềm năng. Làm cho hoạt động kinh doanh Ga gặp nhiều
khó khăn và quyết liệt. Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường ga, công
ty cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình. Có nâng cao khả năng cạnh tranh, cơng ty mới có thể
chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt này.
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, Cơng ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Ngọc Toản có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau. Trong phạm
vi bài viết này, tôi xin được trình bày một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm ga. Qua một số ý kiến đóng góp tơi hy vọng có thể nâng
cao được sức cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm ga và qua đó giúp được phần
nào cho việc tăng sức cạnh tranh trong kinh doanh ga hoá lỏng của cơng ty. Vì thời
1


gian và khả năng có hạn, luận văn khơng tránh khỏi những sai sót nhất định.
Kính mong sự đóng góp của thầy hướng dẫn, các thầy cô và bạn bè để cho nội
dung luận văn được hoàn thiện hơn.
Luận văn gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Phần II : Đánh giá khả năng cạnh tranh trong lĩnh vục kinh doanh ga của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản, trong kinh doanh ga hoá lỏng.

PHẦN I

2



MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
-==&==I . CẠNH TRANH - ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1.Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
một loại hàng hố nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây
là một điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường.
Canh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hoá tư bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày
dưới nhiều góc độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của
nền kinh tế xã hội.
Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Còn theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản 1992 ở Anh ), cạnh
tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình định
giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một
loại về phía mình”.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc giành giật thị trường
và khách hàng và các điều kiện thuân lợi trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh.Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giũa các
chủ thể tham gia thị trường.
Cạnh tranh là một điều tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau,
phải luôn không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với đối
thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất
nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ được ca
doanh nghiệp yếu kém và giúp phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa
nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên
tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
3


2) Các loại hình cạnh tranh.
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
Theo tiêu thức này, người ta chia cạnh tranh thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua.
- Cạnh tranh giữa người bán và người bán.
 Cạnh tranh giữa người bán và người mua có thể hiểu theo nghĩa đơn
giản nhất là một sự mặc cả theo luật ' mua rẻ -bán đắt '. Cả hai bên đều muốn
được tối đa hố lợi ích của mình .
 Cạnh tranh giữa người mua và người mua xảy ra khi mà trên thị trường
mức cung nhỏ hơn cầu của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Lúc này hàng hoá
trên thị trường khan hiếm , người mua sẵn sàng mua hàng với một mức giá
cao. Mức độ cạnh tranh giữa những người mua trở nên gay gắt hơn.
 Loại cạnh tranh thứ ba là cuộc cạnh tranh giữa những người bán với
nhau. Đây là một cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất và phổ biến trong
nền kinh tế thị trường hiên nay. Các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ
lẫn nhau để giành cho mình những ưu thế về thị trường và khách hàng nhằm
mục tiêu tồn tại và phát triển.
Cuộc ganh đua này diễn ra ở các góc độ:
- Giá cả

- Chất lượng
- Hình thức , nghệ thuật tổ chức bán hàng.
- Thời gian.
- ....
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là kẻ mạnh (cả về khả năng vật chất
và trình độ chuyên mơn )sẽ là người chiến thắng cịn những doanh nghiệp nào
khơng có đủ tiềm lực sẽ bị thua cuộc và bị đào thải khỏi thị trường.
2.2 - Xét theo tính chất và mức độ
Theo tiêu thức này, cạnh tranh được chia làm ba loại :
 Cạnh tranh hoàn hảo
 Cạnh tranh khơng hồn hảo
 Cạnh tranh độc quyền
 Cạnh tranh hồn hảo hay cịn được gọi là cạnh tranh thuần tuý:

4


Cạnh tranh hoàn hảo xẩy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán
và khơng có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ lớn để ảnh hưởng
tới giá cả trên thị trường. Cac sản phẩm bán ra rất ít có sự khác biệt về quy
cách, phẩm chất, mẫu mã. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh
nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của mình ở mức giá do thị trường xác định
dựa trên quy luật cung cầu.
 Cạnh tranh khơng hồn hảo
Cạnh tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản
phẩm không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác
nhau nhằm phân biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự khác biệt giữa các
sản phẩm có thể không lớn.
 Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có một

số người bán một số sản phẩm thuần nhất. Họ có thể kiểm sốt gần như tồn
bộ số lượng sản phẩm và dịch vụ bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh
độc quyền khơng có sự cạnh tranh về giá, người bán có thể bắt buộc người
mua chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra. Họ có thể định giá cao hơn hoặc
thấp hơn giá của thị trường tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng loại sản
phẩm, uy tín người cung ứng…nhưng mục tiêu cuối cùng là đạt được mục
tiêu đề ra thường là lợi nhuận. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị
trường này phải chấp nhận bán theo giá của các nhà độc quyền.
3) Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Trong nền kinh tế kế hoach hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không
tồn tại, song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị
trường thị cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai
trò của cạnh tranh ngày càng được thể hiện rõ nét hơn:
3.1- Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ :
Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường buộc phải
chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
các doanh nghiệp khơng thể lẩn tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên,
chiếm ưu thế.
Như vậy cạnh tranh buộc các nhà dich vụ phải ln tìm cách nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị
trường. Canh tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho
các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
3.2 - Đối với người tiêu dùng

5


Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dich vụ ngày càng
đa dạng, phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó

chi phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi của người
tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới nhiều hơn.
3.3 - Đối với nền kinh tế - xã hội.
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội cạnh tranh có vai trị rất lớn
+ Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ
xã hội.
+ Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn,
giúp xoá bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
+ Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo
ra được các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh
doanh giỏi, chân chính.
+ Cạnh tranh cịn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách
hợp lí giữa các loại lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh khơng chỉ tồn là những ưu điểm, mà nó cịn có
cả những khut tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường. Cơ chế thị
trường bắt buộc các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Chính điều này địi hỏi cần phải có sự quản lý của nhà nước,
đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tự do cạnh tranh một cách lành mạnh có
hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ?
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị
trưịng và ngày càng được mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để
có thể cạnh tranh trên thị trường. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị
trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỉ lệ
địi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ

tiêu sau :
 Thị phần thị trường của doanh nghiệp / Toàn bộ thị phần thị trường
Chỉ tiêu này thường để dánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu này người ta thường nghiên cứu các loại thị phần sau:

6


+ Thị phần của cơng ty so với tồn bộ thị trường. Đó là tỷ lệ % giữa
doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn bộ các doanh nghiệp
khác
+ Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ. Là tỷ lệ % giữa
doanh số của cơng ty so với doanh số của tồn phân khúc.
+ Thị phần tương đối là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh
nghiệp đứng đầu.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang ở đâu trong các doanh nghiệp cùng ngành, thị trường của mình
nhiều hay ít, su hướng về phát triển thị trường của doanh nghiệp mình diễn ra
như thế nào. Từ đó doanh nghiệp sẽ có cái nhìn chính xác và đặt ra các mục
tiêu cũng như chiến lược phù hợp.
Ưu điểm: Đơn giản dễ tính.
Nhược điểm: Độ chính sác khơng cao, khó thu thập được doanh số
chính xác của các doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính = lợi nhuận / giá bán
Đây là chỉ tiêu tổng hợp, nó khơng chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh
mà cịn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh doanh nghiệp gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường nhưng một phần nào cũng chứng tỏ doanh nghiệp
cũng có khả năng cạnh tranh khơng kém gì các đối thủ của nó. Ngược lại nếu

chỉ tiêu này cao nghĩa là đang kinh doanh đang rất thuận lợi.
 Chi phí marketing / Tổng doanh thu
Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động
của mình trong lĩnh vực marketing đồng thời có các quyết định chính xác hơn
cho hoạt động này trong tương lai.
2) Các yếu tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 - Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thơng qua quan
hệ cung cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới
mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên đều có lợi. Giá cả đóng vai trị quan trọng
trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị
trường, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ''khách hàng là thượng đế '' họ
có quyền lựa chọn những gì mà họ mà họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản

7


phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá
bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có
sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai
đoạn hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.
2.2 - Chất lượng dịchvụ.
Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh
tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và
sản phẩm nhất là khi đời sống ngày càng được nâng cao. Trên thực tế, cạnh
tranh bằng giá là ''biện pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu
được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng cũng sẵn sàng mua với một
mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay

khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của
nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước thì chất lượng sản phẩm và
dịch vụ phải đua lên hàng đầu.
Chất lượng chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một vấn đề sống còn đối
với một doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân khi mà họ
đang phải đương đầu với các đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Một khi
chất lượng chất lượng sản phẩm và dịch vụ khơng được đảm bảo thì cũng có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường, nhanh chóng đi
tới chỗ suy yếu và bị phá sản.
2.3 - Tổ chức dich vụ tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình nhập và xuất hàng,
đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của q trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn
các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm sản phẩm, với các mục tiêu của doanh nghiệp. Lựa chọn các kênh phân
phối nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng,
nhanh chóng giải phóng nguồn hàng, để bù đắp chi phí sản xuất dịch vụ, thu
hồi vốn. Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt cũng có
nghĩa là xây dựng một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ
thị phần của doanh nghiệp có được.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt sẽ làm tăng sản lượng
bán hàng từ đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn tới tốc độ thu hồi vốn
nhanh, kích thích sản xuất phát triển. Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một
trong những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho
doanh nghiệp tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
8


2.4 - Các hoạt động chiêu thị

+ Ngày nay, các hoạt động chiêu thị rất được chú ý trong các doanh
nghiệp. Hoạt động chiêu thị là tổng hợp các chương trình quảng cáo, khuyến
mãi … xác định cả về chi phí, cách thức thực hiện, phương tiện thực hiện,
nhân sự, thời gian, đối tượng doanh nghiệp hướng tới… Hoạt động chiêu thị
nhằm khích thích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, góp
phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, làm cho người tiêu dùng hiểu rõ
hơn về sản phẩm…
2.5 - Phương thức thanh toán
Là một yếu tố được sử dụng khá phổ biến hiện nay để tạo ra khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau
được áp dụng hiện nay như thanh tốn chậm, trả góp, mở L/C …Phương thức
thanh tốn hợp lý giúp cho hoạt động mua bán diễn ra thuận lợi hơn, nhanh
chóng hơn, có lợi cho cả người bán và người mua.
3) Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ
cũng gắn liền với mơi trường kinh doanh và do vậy, nó phải chịu sự tác động,
ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm cả chủ quan và khách quan.
3.1 - Các nhân tố khách quan .
Đây là các nhân tố tác động mạnh mẽ tói khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận chứ khơng thể tác
động trở lại.
 Nhóm nhân tố kinh tế.
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo
theo sự tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân cũng tăng
lên do vậy nhu cầu hay sức mua của nhân dân cũng sẽ tăng lên. Mặt khác nền
kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn
như vậy tốc độ đàu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển. Doanh nghiệp nào có khả năng

nắm bắt được những cơ hơị này thì chắc chắn sẽ thành cơng và khả năng cạnh
tranh cũng tăng lên.
 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình
9


đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Mặt khác chúng cũng có thể đem lại những trở ngại, khó khăn thậm chí là rủi
ro cho các doanh nghiệp. Ta có thể lấy ví dụ như các chính sách về xuất nhập
khẩu về thuế, các khoản nộp ngân sách, quảng cáo, giá là những yếu tố tác
động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành sẽ quyết định mức độ cạnh tranh của
ngành đó. Khi tốc độ phát triển của ngành chậm thì mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trên thị trường đó sẽ cao và gay gắt hơn do chỉ cần một biến
động như sự mở rộng thị trường của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng tới phần
thị trường của các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh
quyết liệt do vậy mỗi doanh nghiệp phải ln ln tìm cách bảo vệ phần thị
trưởng của mình.
 Số lượng các doanh nghiệp trong ngành
Thêm vào đó số lượng các doanh nghiệp cạnh tranh và các đối thủ tiềm
ẩn cũng là một nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Khi xem xét nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải đánh giá
nghiên cứu kỹ lưỡng từng đối thủ của mình : Quy mơ khả năng tài chính,
trình độ cơng nghệ, đặc điểm sản phẩm ... để từ đó định ra mức độ cạnh tranh
trên thị trường và đánh giá khả năng cạnh tranh của đối thủ cũng như của

doanh nghiệp mình. Từ những đánh giá đó để có thể có các chính sách thích
hợp với từng giai đoạn từng thị trường.
 Nguồn nhân lực
Đây chính là những người tạo ra dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các
hoạt động kinh doanh : Kinh doanh cái gì, sản phẩm nào tốt cho ai, khối
lượng bao nhiêu. Mỗi một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan
trọng liên quan tới sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính
họ là những người quyết định cạnh tranh như thế nào, khả năng cạnh tranh
của công ty sẽ tới mức bao nhiêu bằng những cách nào...
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ khang trang cùng với đội ngũ nhân viên
kinh nghiệm phù hợp với quy mô của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt thì
chất lượng dịch vụ được đảm bảo. Chất lượng dịch vụ hợp lý giúp cho doanh
nghiệp tận dụng được công xuất tối đa qua đó hạ giá thành sản phẩm kéo theo
sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Ngược lại khơng một doanh nghiệp nào lại có khả
10


năng cạnh tranh cao khi mà cơ sở vật chất kém, chất lượng dịch vụ khơng phù
hợp vì chính nó sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ tăng chi phí kinh doanh.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng king doanh cũng như là
chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt
động đầu tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo... đều phải được
tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dịch vụ hoàn hảo, đảm
bảo chất lượng, hạ giá thành, giá bán sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng

cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
 Khả năng tổ chức quản lý
Điều này được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, tác phong làm việc
của các thành viên, mối quan hệ của các bộ phận… Một bộ máy được vận
hành một cách nhịp nhàng, thông suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh và ngược lại. Để có được sự tổ chức quản lý tốt doanh nghiệp
cần phải tạo ra được quy chế làm việc. Các quy định về trách nhiệm và quyền
lợi cho các cá nhân, mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp một
cách rõ ràng và được sự nhất trí của các thành viên trong doanh nghiệp. Khả
năng tổ chức quản lý còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý,tổ chức của
những người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp. Do đó, đội ngũ quản
trị viên phải được đào tạo một cách có hệ thống, phù hợp với các đặc điểm
của doanh nghiệp.
III. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.Thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các biện pháp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành để nâng cao khả
năng cạnh tranh như cải tiến dịch vụ giúp tiết kiệm chi phí… Một dịch vụ
hồn hảo sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các sản phẩm dịch vụ mang tính
cạnh tranh cao hơn nhờ chất lượng dịch vụ được bảo đảm và uy tin.
Vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là việc tăng cường các hoạt động từ
dich vụ, kinh tế, khả năng ra quyết định… nhằm giúp cho doanh nghiệp đứng
vững và phát triển trong nền kinh tế.

11



2) Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nói chung
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội
nhưng cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và
thách thức như vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các vượt qua nếu khơng nguy
cơ phá sản là rất lớn. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất
yếu khách quan. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận
cạnh tranh. Cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh bằng tất cả khả
năng của mình mới có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính
vì vậy, tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
3) Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanhh Ga
và Bếp ga của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh mặt hàng ga và bếp ga, các sản phẩm đồ gia dụng có
nguồn gốc xuất sứ từ các nước có nền cơng nghiệp phát triển như Pháp, Đức,
Nhật Bản... có chi nhánh tại Việt Nam. Khi mới thành lập Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản gặp khơng ít khó khăn. Thị phần của công ty
không đáng kể, công ty phải chịu một sự cạnh tranh rất gay gắt. Trước tình
hình đó, để tồn tại và phát triển cơng ty cần phải nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển.
Cùng với các hãng ga và bếp ga có tiêng trên thị trường nói chung.
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản đã quyết định ký hợp đồng làm
tổng đại lý phân phối ga cho hãng TOTALGAZ. Sản phẩm khi hoá lỏng của
TOTALGAZ cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các hãng ga khác trên
thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm ga hoá lỏng thường rất
quan tâm tới sản phẩm này vì nó đem lại một mức lợi nhuận không lớn nhưng
mức thu nhập của doanh nghiệp tăng đều, ổn định và sự nổi tiếng của doanh
nghiệp trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào mặt hàng mà minh lựa chọn.
Đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản sản phẩm

TOATLGAZ là sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước mà thị phần của cơng
ty cịn nhỏ tại thị trường Quảng Ninh, kinh nghiệm trong cạnh tranh cịn ít.
Sản phẩm khí háo lỏng lại là sản phẩm bán lẻ cho người tiêu dùng và khách
hàng công nghiệp nên mức độ cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh càng
mạnh mẽ. Vì vậy, để nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp, đảm bảo cho
cơng ty có thể tồn tại phát triển nên cơng ty cần thiết phải nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.

12


PHẦN II
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGỌC
TOẢN
- == & ==I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ NGỌC TOẢN

Toản.

1) Lịch sử phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc

1.1 - Sự ra đời của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản tiền thân là một cửa
hàng chuyên kinh doanh ga và bếp ga. Khi đó việc kinh doanh ga và bếp ga
chỉ là một phần không thể tách rời, doanh thu chiếm tỷ trọng chiếm khoảng
8% đến 10% tổng doanh thu của các loại ga và bếp ga). Cho tới giữa năm
13



1999 cửa hàng nhận thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân về ga và bếp ga tại
thị trường Quảng ninh nói chung và Hạ long nói riêng gia tăng. Trong khi đó,
các doanh nghiệp tư nhân cùng nghành hàng cung cấp ga và bếp ga khơng ổn
định và có nguy cơ không đáp ứng đủ nhu cầu về thị trường.
Trước tình hình đó, cửa hàng quyết định thành lập Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản. Được Sở Thưong mại Quảng Ninh cấp
ngày 15/11/1999 thành lập Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản, có nhiệm vụ kinh doanh,
phục vụ nhu cầu ga, bếp ga trên tồn tỉnh Quảng Ninh.
Trong q trình hoạt động và phát triển, Cơng ty đã từng bước kinh
doanh đa dạng hố các chủng loại sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Để khẳng định sự chuyển biến cả về chất và lượng của công ty, ngày
25/11/2000 Công ty quyết định ký hợp đồng làm Tổng Đại lý TOTALGAZ
(Công ty liên doanh Totalgaz Hải Phịng có trụ sở và nhà máy tại xã An hải
huyện An Hải TP Hải Phịng) có nhiệm vụ phân phối ga Tatal trên thị trường
Quảng Ninh.
Không dừng lại ở đây, ngày 20/06/2001 công ty quyết định ký hợp
đồng với Cơng ty Thương mại Quang Vinh có trụ sở tại 256 Trần Khát Trân
Hà Nội làm Tổng Đại lý phân phối độc quyền Bếp ga GOLDSUN tại thị
trường Quảng Ninh.
1.2 - Một số nét về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
 Ngày 15/11/1999, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
được thành lập .
 Tên giao dịch: Ngoc Toan Trade and Services Company Limited.
(Ngoc Toan Co., LTD.)
 Trụ sở giao dịch : 401 Lê Thánh Tông TP Hạ Long - QN
Ngoc Toan Co., LTD là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập với tổng số vốn điều lệ 1500 triệu đồng trong đó
vốn cố định là 800 triệu đồng.
Cơng ty khi thành lập có 3 cửa hàng với 16 nhân viên :

 Cửa hàng Ga và Bếp ga Bãi cháy : 238 Đường Cái Dăm TP Hạ long
 Cửa hàng Ga và Bếp ga cọc 5 : 537 Nguyễn Văn Cừ TP Hạ long
Sau gần 4 năm hoạt động hiện nay cơng ty đã có 58 nhân viên với 8 cửa hàng.
Năm 2001 có thêm 2 cửa hàng tại 37 Đường Giếng Đáy và 78 Đường Trần Nguyên
Hãn TP Hạ long – QN còn lại là các cửa hàng nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả và
ng Bí .

14


2) Đặc điểm về tổ chức quản lý Ngoc Toan Co., LTD
3) 2.1- Bộ máy tổ chức của công ty.
Tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ tổ
chức bộ máy của Ngoc Toan Co., LTD bao gồm :
 Văn phịng cơng ty: Giám đốc, các phòng ban chức năng.
 Các đơn vị trực thuộc là các đại lý đặt tại các đường lớn trong Tỉnh,Thành
Phố.
Sơ đồ tổ chức:

GIÁM ĐỐC

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Phịng
kinh
doanh


Kho hàng Hạ
Long

Các đại lý

2.2 - Văn phịng cơng ty .
Cơ cấu bộ máy quản lý của văn phịng cơng ty bao gồm :
 Giám đốc cơng ty: là người có quyền quyết định mọi hoạt động của
cơng ty và là người phải chịu tồn bộ trách nhiệm trực tiếp trước Pháp luật về
mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Các phịng ban : Văn phòng Ngoc Toan Co., LTD được tổ chức thành 3
phòng ban :
Phịng Kế tốn tài chính : Chức năng chủ yếu của phòng là khai thác
mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối
thu nhập. Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ
và việc thanh toán tiền hàng. Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài
sản hàng hoá, chi phí... xác định lỗ lãi, phân phối lãi của từng đơn vị.
Phòng kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao nhiệm
vụ trực tiếp phụ trách một số mảng hoặc một số bộ phận hoạt động của cơng
ty. Phịng kinh doanh là phịng nghiệp vụ có chức năng tổ chức, quản lý, chỉ
đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh của tồn cơng ty đảm bảo có hiệu
quả và tuân thủ theo dúng quy định của ngành, pháp luật của Nhà nước trên
các công tác:
15


Kho hàng Hạ long:Cung cấp hàng cho cho các đại lý của công ty. Tổ
chức, khai thác sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động ở kho đảm bảo

kinh doanh có hiệu quả nhất là các phơng tiện vận tải. Phối hợp với các đơn vị
trên địa bàn thực hiện các phơng án bảo vệ môi trường, an tồn vệ sinh lao
động, phịng chống cháy nổ.
Các đại lý của công ty: Hiện nay các đại lý của cơng ty lằm dải rác trên
các huỵên, thị trong tồn Tỉnh . Các đại lý có chức năng tổ chức các hoạt
động bán lẻ, giới thiệu sản phẩm, xây dựng mạng lưới các đại lý mới của công
ty… trên địa bàn Quảng Ninh.
3) Các đặc điểm kinh tế chủ yếu của công ty.
3.1 - Nhiệm vụ kinh doanh của Ngoc Toan Co., LTD
Theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được ghi trong điều lệ công ty và mục
tiêu kinh doanh của công ty là đáp ứng đầy đủ kịp thời về số lượng và chất
lượng, dịch vụ cho mọi nhu cầu về ga, bếp ga và đồ gia dụng các cá nhân, tập
thể trong tỉnh, ta có thể khái quát nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty
bao gồm :
 Tổ chức nhập hàng và kinh doanh các loại ga, bếp ga
 Tổ chức phân chia hàng hoá cho các đại lý của công ty để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng.
 Tổ chức các dịch vụ, nghiên cứu kĩ thuật lắp ghép các đường ống dẫn ga
công nghiệp theo nhu cầu của khách hàng.
Trong thời gian qua nhiệm vụ kinh doanh lĩnh vực của công ty là tương
đối ổn định. Công ty đang từng bước tiến hành đa dạng hoá sản phẩm ga và
bếp ga trên các mặt hàng truyền thống đã có.
3.2 - Các sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty.
a) Các sản phẩm kinh doanh của Ngoc Toan Co., LTD.
Hiện nay thực hiện hoạt động kinh doanh trên hai nhóm mặt hàng chủ
yếu sau:
 Nhóm mặt hàng Bếp ga gồm có:
+ Bếp ga dân dụng.
+ Bếp ga cơng nghiệp.
 Nhóm mặt hàng Ga hố lỏng.

+ Ga Tatal.
Ngồi ra Cơng ty cịn kinh doanh các thiết bị vật tư chuyên dụng cho ga
và bếp ga công nghiệp.

16


b) Cơ cấu kinh doanh sản phẩm của công ty
Trong những năm qua cơ cấu sản phẩm của công ty có thể khái qt
thơng qua bảng sau :
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ của Cơng ty qua các năm.
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Ga Total (12kg)

B

33480

48960

71280


Ga Total (45kg)

B

7560

8640

10440

Bếp Nhật Bản

C

470

680

510

Bếp Goldsun

C

850

2270

1650


Bếp Sakura

C

740

920

862

Bộ phụ kiện

Bộ

820

1418

960

Nguồn phịng kinh doanh Cơng ty
Qua bảng trên ta có thể thấy tinh hình tiêu thụ của cơng ty với các sản
phẩm ga, bếp ga chiếm tỷ trọng khá lớn và ổn định.
Biểu 2: Tình hình doanh thu của Công ty qua các năm.
ĐVT: Tr. đồng
Chỉ tiêu

Năm 2000


Năm 2001

Năm 2002

Ga Total (12kg)

2979,7

4650

6985,4

Ga Total (45kg)

2570,4

3024

3758,4

Bếp Nhật Bản

639,2

9248

6936

Bếp Goldsun


253,8

930,7

667,5

Bếp Sakura

209,1

432,4

405

Bộ phụ kiện

369

638

432

Tổng doanh thu

7254,6

10599,8

12951


Lợi nhuận trước thuế

491,3

725,9

797,8

Nguồn phòng kinh doanh Công ty
Mặc dù phải kinh doanh trong một môi trường có sự cạnh tranh rất cao.
Nhưng từ khi đi vào hoạt động kinh doanh cơng ty vẫn có sự phát triển trong
việc tiêu thụ thể hiện thông qua số doanh thu và lợi nhuận Các năm
2000,2001 doanh thu và lợi nhuận đều tăng đặc biệt là năm 2001 công ty mở
thêm hàng loạt các đại lý làm cho doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều tăng
mạnh. Tuy nhiên năm 2002 tuy doanh thu tăng không cao nhưng lợi nhuận lại
17


cao hơn so với các năm trước. Ngược lại, năm 2000 tổng doanh thu đạt rất
cao gần ..... tr đồng nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh chưa bằng 2/3 so với năm
2001 và 2002. Có sự khơng ổn định như vậy là do công ty thực hiện chế độ
giá cố định. Như trong năm 2000 khi giá dầu trên thế giới tăng cao làm giá
thành phẩm ga hoá lỏng của công ty Totalgaz giao cho Ngoc Toan Co., LTD
tăng nhưng Ngoc Toan Co., LTD vẫn không tăng giá bán lẻ trên thị trường
toàn tỉnh. Điều này khiến cho doanh thu tuy tăng như lợi nhuận trên một đầu
sản phẩm giảm xuống
Đặc điểm về lao động
Ngày đầu thành lập Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản có
8 cán bộ công nhân viên sau gần sáu năm số lượng lao động trong công ty là
58 người.


Biểu3: Số lao động của cơng ty.
Chỉ tiêu

1/1/2000

1/1/2001

1/12002

Số lao động

39

52

58

Nguồn phịng kinh doanh Cơng ty
Trong những năm đầu mới phát triển số lượng lao động của công ty
tăng khá nhanh với một tỷ lệ tăng cao. Điều này là do sau thời gian đầu công
ty phát triển thêm thị trường và lượng ga tăng nhanh. Công ty dần dần ổn định
về số lượng lao động, tiến tới đi sâu vào phát triển nâng cao trình độ của đội
ngũ lao động. Hiện nay, cơng ty thực hiện điều chỉnh lao động giữa các cửa
hàng thành viên trong công ty một cách hợp lý tránh tăng thêm số lượng lao
động.
Cơ cấu lao động của công ty ngày càng được hồn thiện để thích hợp
với hoạt động kinh doanh của cơng ty. Cơ cấu lao động có sự khác nhau giữa
các phịng và cửa hàng trong cơng ty. Cơ cấu này tuỳ thuộc vào đặc điểm
riêng của từng phòng và cửa hàng. Trong 57 lao động của công ty cuối năm

2002 cơ cấu bao gồm :
2 lao động có trình độ đại học chiếm 3,4 % lực lượng lao động.
6 lao động có trình độ cao đẳng chiêm 10,3% lực lượng lao động.
11 lao động có trình độ trung cấp chiếm 18,9% lực lượng lao động.
39 lao động là công nhân lực lượng lao động.
Trong 58 lao động của cơng ty hiện nay có 16 lao động nữ chiếm
27,5% tổng số lao động.
-

18


4) Đặc điểm thị trường đầu vào và đầu ra của Ngoc Toan Co., LTD.
4.1 - Đặc điểm của nguồn các sản phẩm đầu vào
Trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động kinh doanh được giao của công ty tiến
hành mua sản phẩm ga hố lỏng(đóng chai 12kg, 45kg), bếp ga(ngun chiếc)
đầu vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn đầu vào của Cơng ty đều được nhập từ các hãng nổi tiếng. Bao
gồm hai nhóm chính đó là ga hố lỏng, nhóm thứ hai là bếp ga. Số lượng ga
hố lỏng, bếp ga hàng năm nhập về cơng ty được căn cứ vào nhu cầu hàng
năm của thị trường thông qua kế hoạch kinh doanh trong năm. Trong năm số
lượng nhập về thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nguồn ga hố lỏng hiện nay của công ty trong thời gian qua chủ yếu từ
cơng ty liên doanh Totalgaz Hải phịng. Các loại bếp ga Nhật Bản như Rinnai,
Paloma.., các loại bềp ga liên doanh như Sakura, Goldsun...,có tuổi thọ và độ
an tồn cao.
Hiện nay, nguồn hàng cung cấp cho Công ty là tương đối ổn định, ít có
thay đổi trong thời gian qua. Cơng ty đã có những biện pháp thích hợp để duy
trì mối quan hệ tốt đẹp với những nhà cung cấp.
Tuy nhiên, do đặc điểm nguồn hàng đều phải nhập từ nước ngoài của

các nhà cung cấp nên đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh
doanh của Cơng ty. Do đó Cơng ty thường xun phải đặt hàng từ trước (căn
cứ vào lượng tồn kho và nhu cầu đặt hàng). Chính vì vậy, trong q trình vận
chuyển có thể xảy ra nhiều thay đổi trên thị trường làm thiệt hại cho công ty.
Công ty cũng tốn nhiều chi phí trong việc dự trữ hàng hố phục vụ cho tiêu
dùng. Giá của các loại ga và bếp ga thương xun thay đổi gây khó khăn cho
Cơng ty trong việc xác định giá đặt mua.
4.2 - Thị trường đầu ra của Ngoc Toan Co., LTD.
Là một trong những nhà cung cấp hàng đầu ở Quảng ninh nói chung,
thị trường Hạ long nói riêng về các loại ga, bếp ga nên thị trường của công ty
rộng lớn và đa dạng. Các sản phẩm cơng ty kinh doanh có mặt trên tất cả các
huyện, thị trong tỉnh thông qua các các đại lý của cơng ty trong khu vực. Và
có thể nói các sản phẩm cơng ty kinh doanh đều có khách hàng.
Đối với ga hố lỏng , bếp ga khách hàng của cơng ty có thể được chia
thành hai loại chính.
 Loại nhóm các khách hàng cơng nghiệp và thương mại.
Khách hàng công nghiệp là những khách hàng mua hàng của công ty để
phục vụ cho sản xuất của mình cịn khách hàng thương mại là khách mua
hàng của cơng ty và sau đó bán lại để kiếm lời. Hai loại khách hàng này tuy

19


mục đích kinh doanh khác nhau nhng đối với cơng ty và đặc trưng sản phẩm
mà công ty cung cấp nên công ty xếp 2 loại khách hàng này thành 1 nhóm.
Các đặc trưng và yêu cầu của nhóm khách hàng công nghiệp - thương mại:
+ Hỗ trợ kĩ thuật trong thiết kế và lựa chọn thiết bị: Ga lỏng cùng các
công nghệ sử dụng ga lỏng là sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam nói
chung và thị trường Quảng ninh nói riêng, hiểu biết của các nhà sản xuất với
chúng còn hạn chế. Cùng với vai trò của công nghệ đối với sản phẩm cuối

cùng của khách hàng sản xuất, các nhà sản xuất ln địi hỏi sự hỗ trợ của các
nhà cung cấp về hệ thống cung cấp ga lỏng, tư vấn lựa chọn thiết bị sử dụng
phù hợp. Để đáp ứng đợc nhu cầu này đòi hỏi các nhà cung cấp phải hiểu sâu
về ngành hàng và có kiến thức chun mơn mới tiếp cận được nhóm khách
hàng này.
+ Nhiều lực lượng ảnh hưởng tới quá trình mua hàng: Đặc thù của
nhóm khách hàng này là có nhiều bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình lựa
chọn và quyết định mua hàng hố. Các bộ phận này thường có tính chun
nghiệp cao trong đàm phán, giao dịch và lựa chọn hàng hoá, nhà cung cấp.
Đặc điểm này địi hỏi nhà cung cấp khơng những có kiến thức về kĩ thuật
ngành hàng mà còn phải hiểu biết, nắm được các tác nhân chủ chốt của trung
tâm mua hàng và tính năng động cao trong đàm phán, giao dịch.
 Loại nhóm khách hàng dân dụng.
Khách hàng dân dụng là nhóm khách hàng với tư cách là người sử dụng
cuối cùng, khối lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này khoảng 1300 tấn
chiếm khoảng 65% tổng lượng tiêu thụ hàng năm.
+ Nhu cầu về an toàn: Do hiểu biết về sản phẩm Ga lỏng còn hạn chế,
tâm lý e ngại sự khơng an tồn, nguy cơ cháy nổ khi sử dụng, đặc biệt là đối
với nhóm khách hàng tiềm năng và khách hàng mua mới, nh vậy cần có các
dịch vụ hớng dẫn lắp đặt, sử dụng cho nhóm khách hàng này.
+ Tính đồng bộ của sản phẩm: Ga lỏng dùng trong sinh hoạt đợc sử
dụng với nhiều thiết bị khác như bình ga, dây dẫn, kẹp ống, bếp ga, van điều
áp.. Sự đồng bộ của các thiết bị này sẽ đảm bảo tính an tồn của sản phẩm
cũng nh nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay các đại lý nhỏ do chạy theo lợi nhuận đã cung cấp các sản phẩm có chất
lượng thấp với giá rẻ nhằm thu lợi nhuận tối đa, điều này đòi hỏi các sản
20


phẩm bán qua kênh phải đợc kiểm soát chặt chẽ về nguồn gốc, chất lượng

cũng như giá cả.
+ Thu nhập của các hộ sử dụng :Ga lỏng thường có mức thu nhập khá.
Theo thống kê của công ty Gas Petrolimex năm 2001, mức thu nhập của các
hộ sử dụng Ga lỏng thờng nằm trong khoảng 3-5 triệu đồng/tháng, tần suất sử
dụng là 2 tháng/bình. Đặc điểm này địi hỏi cơng ty tập trung vào các trung
tâm, đô thị lớn, nơi dân có thu nhâp cao, phạm vi mạng lới bán hàng phải đủ
lớn để đảm bảo bù đắp chi phí phát sinh trong kinh doanh.
+ Nhu cầu giao hàng tại nhà: Trừ lần mua hàng đầu tiên, khách hàng
dân dụng thờng mua hàng qua điện thoại và các đại lý có trách nhiệm giao
hàng tại nhà cho khách hàng. Đặc điểm này địi hỏi tính hợp lý, nhanh chóng
tiếp nhận thông tin, xác định địa chỉ khách hàng, tổ chức giao hàng tới nhà
cho khách hàng của các đại lý.
+ Nhu cầu đáp ứng nhanh: Ga lỏng tiêu dùng trong dân dụng có đặc
điểm là khơng biết trước thời điểm hết ga, đặc điểm này cùng với tính liên tục
trong đun nấu hình thành nhu cầu của khách hàng về thời gian giao hàng.
4.3 - Tình hình thị trường và việc tiêu thụ các sản phẩm.
Hiện nay đại đa số các sản phẩm đều được tiêu thụ trong tỉnh với thị
trường rộng khắp và đa dạng trên toàn tỉnh. Tuy nhiên trong thời gian qua
việc tiêu thụ gặp khơng ít khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu khiến việc tiêu thụ gặp khó khăn là do sự cạnh
tranh trong ngành ngày càng cao... Hiện nay thị phần thị trường của công ty
chiếm khoảng 16% trên toàn tỉnh. Hệ thống các các đại lý của công ty tuy
rộng khắp cả tỉnh nhưng hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Số lượng bán ra
qua các đại lý trong các năm qua không tăng nhiều. Công ty chịu sự cạnh
tranh của nhiều công ty kinh doanh cùng ngành hàng đặc biệt là trong sản
phẩm ga hoá lỏng. Một số tổng đại lý của các hãng ga là đối thủ cạnh tranh
chủ yếu như Shellga Quảng Phong. BP, Đài Hải Petro Dũng Vân, Ga
Petrolimex Mạnh Hồng… đều là các cơng ty có tiềm lực về tài chính và con
người.
II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGOC TOAN CO.,

LTD TRÊN THỊ TRƯỜNG GA VÀ BẾP GA TẠI QUẢNG NINH.
1) Thị trường ga và bếp ga trong tỉnh Quảng Ninh thời gian qua.
21


Thị trường ga và bếp ga là một thị trường mà tính chất cạnh tranh là sự
pha trộn giữa cạnh tranh khơng hồn hảo và cạnh tranh độc quyền. Do sự
khác biệt giữa các sản phẩm khơng lớn (rất khó phân biệt) nên các công ty
tham gia vào thị trường tìm cho mình một hoặc nhiều nhãn hiệu để phân biệt
với nhãn hiệu của đối thủ, điều này gây khó khăn cho người tiêu dùng khi lựa
chon. Các công ty sử dụng rất hiều các hình thức chiêu thị khác nhau để tăng
khả năng cạnh tranh nhãn hiệu của mình. Thị trường ga, bếp ga và đồ dùng
gia dụng còn mang tính chất của cạnh tranh độc quyền là do hiện nay chỉ có
một số ít cơng ty ( chỉ có 4 cơng ty lớn) trong đó có hai cơng ty chiếm thị
phần lớn nhất. Sản phẩm bếp ga Nhật bản là sản phẩm đặc thù ít có hàng hố
thay thế do có người bán có quyền lực khá lớn đối với người tiêu dùng nhất là
trong việc định giá.
Sản phẩm ga hoá lỏng là một trong những mặt hàng trọng tâm của các
cơng ty kinh doanh ga hố lỏng, bếp ga. Sự phát triển kinh tế kéo theo sự gia
tăng của ngưịi tiêu dùng. Nhu cầu về ga hố lỏng không ngừng gia tăng qua
các năm tốc độ tăng khoảng 12% đến 18% năm. Năm 2001 nhu cầu ga hố
lỏng tăng trên tồn tỉnh ước tính khoảng 4 nghìn tấn.
Ước tính hiện nay có khoảng 7 doanh nghiệp tham gia và cung cấp vào
thị trường ga, bếp ga. Trong 7 doanh nghiệp thì hiện nay có 4 doanh nghiệp
có tiềm lực và khả năng lớn nhất trên thị trường. Đó là các cơng ty Shellga
Quảng Phong, Đài Hải Dũng Vân, Totalgaz Ngọc Toản, Petrolimex (Doanh
nghiệp nhà nước). Ngoài 4 công ty này các công ty khác đều là các công ty
nhỏ tiềm lực không mạnh
Chất lượng bếp ga cũng rất đa dạng có từ cao đến thấp. Bếp ga cao cấp
chủ yếu là do 4 công ty lớn cung cấp ra thị trường. Loại Bếp ga cao cấp này

được tiêu thụ mạnh ở trong thành phố lớn. Bếp ga trung bình, thấp một phần
nhỏ do các cơng ty khác nhập từ Trung Quốc qua con đường tiểu ngạch. Loại
Bếp ga này có chất lượng thấp đơi khi rất thấp, nhãn hiệu ít xuất hiện, giá bán
rất thấp và chủ yếu tiêu thụ ở các vùng dân cư thưa thớt. Một khối lượng lớn
Bếp ga kém phẩm chất, được tiêu thụ ngồi thị trường do chưa có quy định về
tiêu chuẩn chất lượng và thiếu sự kiểm soát về chất lượng sản phẩm. Một số
công ty do cơ sở vật chất kém, vốn kinh doanh ít, nên đã nhập một khối lượng
lớn Bếp ga có chất lượng khơng đảm bảo, giá cả thấp về bán. Một số Cơng ty
khác vì mục đích lợi nhuận đã lợi dụng biểu thuế nhập khẩu và sự khơng kiểm
sốt về chất lượng tại các cửa hàng để trốn thuế một cách hợp pháp bằng cách
nhập khẩu các loại Bếp ga có mức thuế nhập thấp như linh kiện bếp ga về tự
lắp giáp bán thẳng cho khách hàng và người tiêu dùng.

22


Mặt khác, tình hình phổ biến của thị trường Bếp ga hiện nay là sự thiếu
hụt thông tin về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật tại Quảng Ninh. Các hãng kinh
doanh ít đầu tư vào các dịch vụ hướng dẫn kỹ thuật, thông tin cho người tiêu
dùng lựa chọn loại Bếp ga phù hợp. Do vậy phần đông người tiêu dùng sử dụng
Bếp ga theo thói quen, hoặc theo lịng tin vào một mác nhãn hiệu nào đó. Chính
điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp đang kinh doanh loại mặt hàng này. Ngày nay, khi mà chất lượng sản
phẩm được coi là một công cụ hữu hiệu nhất, quyết định khả năng cạnh tranh.
Hình thức tiêu thụ ga và bếp ga của người tiêu dùng cũng rất phong phú
và đa dạng. Có thể chia thành hai hình thức chính gồm :
+ Tiêu dùng thông qua các điểm trưng bầy hoặc bán sản phẩm lớn để
được tư vấn và lựa chọn. Hình thức này phổ biến ở các nơi như Hạ Long,
Cảm Phả… Tại các đại điểm lớn cách thức tiêu thụ này chiếm khoảng từ 60%
đến 70%. Như ở Hạ Long có 67% người tiêu dùng mua hàng ở các điểm

trưng bầy hoặc bán sản phẩm lớn.
+ Tiêu dùng bằng cách xem quảng cáo trên truyền hình. Cách thức này
hiện nay là phổ biến, nhất là ở những khu vực hay các đối tượng tiêu dùng có
đời sống kinh tế cao.
Với hình thức tiêu thụ như trên, hiện nay các công ty tham gia kinh
doanh ga và bếp ga bán sản phẩm của mình thơng qua các mạng lưới đại lý
của mình. Các công ty lớn ở thị trường như TP Hạ Long, thi xã Cảm Phả,
Móng Cái tổ chức mạnh lưới là các đại lý của mình. Với thị trường nơng thôn
các công ty thường chỉ chọn một vài điểm làm trọng tâm như các cửa hàng tư
nhân của dân bản sứ làm đại lý thực hiện viêc bán lẻ và phụ trách phát triển
tiêu thụ ở một vùng.
2) Một số đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường ga và bếp ga với
Ngoc Toan Co., LTD.
Thị trường ga và bếp ga là thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao.
Mặc dù có nhiều cơng ty tham gia, nhưng chỉ có 4 cơng ty là có tiềm lực thực
sự và chiếm thị phần thị trường lớn.


Công ty Shellga Quảng Phong.

Shellga Quảng Phong là một doanh nghiệp tư nhân được hình thành từ
năm 1995. Ngoài Totalgaz Ngọc Toản đơn vị độc quyền ga Total tai thị
trường Quảng Ninh từ nhiều năm trước đây. Công ty Shellga Quảng Phong là
công ty đầu tiên độc quyền kinh doanh ga Shell tại Quảng Ninh và trở thành
đối thủ cạnh tranh số 1 của Totalgaz Ngoc Toản. Đây là một trong những

23


công ty hàng đầu chuyên doanh trong lĩnh vực ga hố lỏng, có kinh nghiệm

tiếp thị trên thị trường Quảng Ninh.
Với một khả năng tài chính lớn, Shellga Quảng Phong đã thu hút được
nhiều khách hàng thông qua các chương trình quảng cáo khá lớn (chiếm 3%
so với doanh số) và các hoạt động khuyến mại lớn. Hiện nay, Shellga Quảng
Phong đang áp dụng chương trình khuyến mãi đối với người tiêu dùng bằng
vé cào trúng thưởng ngay. Khuyến mãi đối với các đại lý bằng thăm quan du
lịch nước ngồi.
Tính tới thời điểm này Shellga Quảng Phong có tổng vốn đầu tư
khoảng 8,5 tỷ đồng(3/2002). Đây là một đối thủ có khả năng cạnh tranh cao
mạnh cả về tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lý và tiếp thị.


Công ty liên doanh Ga Petrolimex.

Công ty Ga Petrolimex là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam là một trong ba đơn vị kinh doanh Ga lỏng đầu
tiên của Việt Nam. Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm ra thị trường là
tháng 08/1993. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam tổ chức
kinh doanh Ga lỏng thông qua một phịng chức năng tại Tổng cơng ty là
Phịng kinh doanh Ga lỏng. Nhờ các hướng đi cùng các chính sách đúng đắn,
cơ sở vật chất của ngành không ngừng được mở rộng với uy tín sản phẩm
ngày một gia tăng
Nhờ ưu thế là một công ty liên doanh nên Petrolimex được sự hỗ trợ của
nhà nước, được trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, công suất
lớn, một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn (đã được hình thành thông qua các đại lý
của Petrolimex), giá cả cũng như chất lượng.


Các cơng ty khác


Có thể kể một số cơng ty ĐH Dũng Vân, Petrovietnam Mạnh Hồng,
Điện Quang Thăng Long ga,... Đây là các cơng ty có tiềm lực khơng lớn, có
thị phần nhỏ, Chất lượng ga thấp thậm chí rất thấp tuy nhiên giá bán lại rất rẻ
do đó các cơng ty này khơng chi phí cho các hoạt động quảng cáo. Hoạt động
tiêu thụ của các công ty này thông qua các cửa hàng nhỏ. Thị trường của các
công ty này thường ở vùng nông thôn xa xôi, nhu cầu nhỏ và chất lượng ga
hoá lỏng và bếp địi hỏi khơng cao, nơi các cơng ty lớn bỏ qua. Tuy chỉ là các
công ty nhỏ nhưng thị trường của các công ty này lại không hề nhỏ, tổng thị
phần thị trường của các công ty này lên tới gần 20%.
Trên đây là một vài nét tổng quát về thị trường ga hoá lỏng và bếp ga
tai Quảng Ninh hiện nay. Qua đó cũng đã cho thấy một phần nào sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty trên thị trường ga hoá lỏng và bếp ga. Hiện
24


×