Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Bài giảng phân tích hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 37 trang )


1
HỆ THỐNG THÔNG TIN
HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
QUẢN LÝ
BÀI GIẢNG
BÀI GIẢNG
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2
Nội dung
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
1
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD)
2

Các phương tiện đặc tả chức năng
3
3
1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
1.1. Khái niệm và ký pháp sử dụng
1.2. Xây dựng biểu đồ
1.3. Biểu diễn biểu đồ
1.4. Các dạng biểu đồ
1.5. Xây dựng biểu đồ từ dưới lên
1.6. Các bước xây dựng biểu đồ
1.7. Đặc điểm của mô hình
4
1.1. Khái niệm và ký pháp sử dụng


Mô tả chức năng nghiệp vụ của toàn hệ thống được
phân thành các mức ở dạng cây phân cấp.

Biểu đồ phân cấp chức năng BPC là công cụ cho
phép phân rã dần các chức năng từ mức cao nhất,
tổng thể nhất thành các chức năng chi tiết hơn, cụ
thể hơn và cuối cùng thu được một cây chức năng.

Nắm hiểu tổ chức và hoạt động của nó.

Hỗ trợ xác định miền nghiên cứu

Thể hiện vị trí công việc trong hệ thống

Cơ sở để cấu trúc hệ thống chương trình
5
1.1. Khái niệm và ký pháp sử dụng

Các phần tử của biểu đồ
Khái niệm Ký pháp Tên gọi Đối tượng mô tả
Chức năng
– công việc
Động từ +
bổ ngữ
Tập hoạt động của
tổ chức thực hiện
trong một phạm vi
Liên kết Mối quan hệ giữa
chức năng 2 mức
x.tên


Chức năng mức cao nhất: chức năng gốc (mức 0)

Chức năng mức thấp nhất: chức năng lá

Số chức năng gồm 2 phần: m.n, m – chức năng cha, n – số
thứ tự chức năng con
6
1.2. Xây dựng biểu đồ

Xây dựng biểu đồ tương ứng với tiếp cận:

Từ trên xuống: phân rã mỗi chức năng nhận
được thành chức năng mức thấp hơn nếu có thể

Từ dưới lên: gộp dần các chức năng cùng mức có
quan hệ với nhau thành một chức năng mức trên

Nguyên tắc phân rã đảm bảo

Tính thực chất: mỗi chức năng con thực sự tham
gia thực hiện chức năng cha

Tính đầy đủ: mọi chức năng con được thực hiện
đảm bảo thực hiện chức năng cha
7
1.3. Biểu diễn biểu đồ

Bố trí, sắp xếp biểu đồ


Không nên phân rã biểu đồ quá sáu mức

Các chức năng cùng mức sắp xếp trên cùng hàng,
cùng dạng

Bố trí cân đối, rõ ràng

Đặt tên chức năng

Tên duy nhất

Là mệnh đề động từ
8
1.3. Biểu diễn biểu đồ

Mô tả chi tiết chức năng lá

Tên chức năng

Sự kiện kích hoạt

Qui trình thực hiện

Yêu cầu giao diện

Dữ liệu vào

Công thức (thuật toán)

Dữ liệu ra


Qui tắc nghiệp vụ
9
1.4. Các dạng biểu đồ

Các dạng biểu đồ

Biểu đồ dạng chuẩn

Biểu đồ dạng công ty
10
1.5. Xây dựng biểu đồ từ dưới lên

Áp dụng cho hệ thống nhỏ, có thể biết ngay
được công việc chi tiết

Cách làm:

Liệt kê các chức năng nghiệp vụ chi tiết

Nhóm dần các chức năng từ dưới lên, đặt tên thích hợp
cho nhóm

Vẽ biểu đồ dạng chuẩn.
11
1.5. Xây dựng biểu đồ từ dưới lên
Các chức năng chi tiết (lá) Nhóm lần 1 Nhóm lần 2
1. Nhận dạng loại xe vào gửi
Nhận xe vào bãi
Trông gửi xe

ở bãi
2. Kiểm tra chỗ trống trong bãi
3. Ghi vé cho khách
4. Vào số gửi xe, cho xe vào
5. Kiểm tra vé
Trả xe cho khách
6. Đối chiếu vé với xe
7. Thanh toán tiền, cho xe ra
8. Ghi sổ xe ra
9. Kiểm tra xe sự cố trong sổ gửi
Giải quyết sự cố
10. Kiểm tra sự cố hiện trường
11. Lập biên bản sự cố
12. Giải quyết hay bồi thường
12
1.6. Các bước xây dựng biểu đồ

Đầu vào: Mô tả bài toán từ khảo sát

Các bước tiến hành
1. Lập bảng phân tích:

Bảng gồm 3 cột:

Cột 1: Động từ + bổ ngữ

Cột 2: Danh từ

Cột 3 : Nhận xét
Động từ + bổ ngữ Danh từ Nhận xét

13
1.6. Các bước xây dựng biểu đồ
1. Lập bảng phân tích (tiếp)

Gạch chân các danh từ, động từ + bổ ngữ

Ghi động từ + bổ ngữ vào cột 1

Ghi danh từ vào cột 2

Ghi vào cột 3 từ:

“Tác nhân”: danh từ cột 2 chỉ người, bộ phận, tổ chức

“Hồ sơ dữ liệu: danh từ cột 2 chỉ đối tượng mang dữ liệu
1.Lập biểu đồ phân rã chức năng
14
Ví dụ: Mô tả bài toán
Một bãi trong gửi xe có 2 cổng: Một cổng xe vào, một cổng
xe ra. Người ta chia bãi thành 4 khu dành cho 4 loại xe khác
nhau: xe máy, xe buýt, xe tải và công-ten-nơ. Khi khách đến
gửi xe, người coi xe nhận dạng xe theo bảng phân loại, sau đó
kiểm tra chỗ trống trong bãi. Nếu chỗ dành cho loại xe đó đã
hết thì thông báo cho khách. Ngược lại thì ghi vé đưa cho
khách và hướng dẫn xe vào bãi, đồng thời ghi những thông tin
trên vé vào sổ xe vào
Khi khách lấy xe, người coi xe kiểm tra vé xem vé thật hay
giả, đối chiếu vé với xe. Nếu vé giả không đúng xe thì không
cho nhận xe. Ngược lại thì viết phiếu thanh toán và thu tiền
của khách, đồng thời ghi các thông tin cần thiết vào sổ xe ra

Khi khách đến báo có sự cố thì kiểm tra xe trong sổ xe vào
và sổ xe ra để xác minh xe có gửi không và đã lấy ra chưa.
Nếu không đúng như vậy thì không giải quyết. Trong trường
hợp ngược lại tiến hành kiểm tra xe ở hiện trường. Nếu đúng
như sự việc xẩy ra thì tiến hành lập biên bản giải quyết và
trong trường hợp cần thiết thì viết phiếu chi bồi thường cho
khách.

×