Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quá trình phân tích sự ngang giá của tiền tệ để biểu hiện giá trị của hàng hóa p2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.41 KB, 11 trang )

Tû gi¸ hèi ®o¸i


tệ có xu hướng tăng giá,bởi vì hàng nội đíãe vấn bán tốt
ngay cả với giá trị cao hơn của đồng nội tệ.
- Thuế quan và hạn mức nhập lhẩu là những công cụ
kinh tế mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập
khẩu.Chính công cụ này nhiều hay ít đã tác động và làm
tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm tương đối nhu
cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích
tiêu dùng hàng sản xuất trong nước.Những công cụ mà nhà
nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng và làm cho
tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về lâu
dài.
- Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham
thích của người nước ngoài về mặt hàng trong nước tăng
lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng
giá,bởi hàng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá
cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một
nước tăng lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
1.5. Tầm quan trọng của tỷ giá.
Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để
đạt được hai mục tiêu lớn của nền kinh tế : Đó là mục tiêu
cân bằng ngoại (cân băng ngoại thương) và mục tiêu cân
bằng nội(cân bằng sản lượng,công ăn việc làm và lạm phát)
Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của
hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài . Khi đồng
tiền của một nước tăng giá ( Tăng giá trị so với đồng tiền
Click to buy NOW!
P
D


F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


khác ) thì hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên đắt hơn
và hàng hoá nước ngoài trở lên rẻ hơn(giá nội địa tại hai
nước giữ nguyên ) . Ngược lại, khi đồng tiền của một nước
sụt giá , hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên rẻ hơn
trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở lên đắt hơn.
Từ đó tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất
nhập khẩu của các quốc gia và trở thành yếu tố chính ảnh
hưởng tới việc thực hiện 2 mục tiêu lớn của nền kinh tế .
Điều này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét
nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay,đồng VND đang được coi
là tăng giá tương đối so với các đồng tiền trong khu vực (
do đồng tiền của các nước này giảm giá so với đồng USD )
nên giá cả của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế đang
cao hơn so với hàng hoá cùng chủng loại của các nước
trong khu vực dẫn đến bị cạnh tranh một cách gay gắt và
thực tế là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta trong năm

2000 và mấy tháng đầu năm 2001 là không tăng mà có tăng
thì cũng chỉ tăng một lượng nhỏ.

2. Chính sách tỷ giá hối đoái và những tiền đề,
mục tiêu cho việc hoạch định chính sách tỷ giá hối đoái.
2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái .
2.1.1 Khái niệm:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để
tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp
điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần
thiết.
Về cơ bản , chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú
trọng vào hai vấn đề lớn là : vấn đề lựa chọn chế độ ( hệ

thống ) tỷ giá hối đoái ( cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái
) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái .
2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính
sách là những mục tiêu cân đối bên trong và bên ngoài
.Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch
định những chính sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai
mục tiêu này.
Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính
sách tỷ giá cuối cùng phải hướng đến .Tuy nhiên trong giai
đoạn nhất định nào đó , chính sách tỷ giá cũng có thêm
những mục tiêu cụ thể như : thường xuyên xác lập và duy
trì mức tỷ giá cân bằng , duy trì và bảo vệ giá trị đồng nội
tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền ( bao
gồm việc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền)
,gia tăng dự trữ ngoại tệ
Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu : cân
bằng nội và cân bằng ngoại.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


* Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các
nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện
ở sự toàn dụng nhân công và mức giá cả ổn định. Mức giá
biến động bất ngờ có tác động xấu đến các khoản tín dụng
và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên hay xuống
phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả
ổn định, có thể dự kiến trước được. Vì vậy, tỷ giá hối đoái
được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho
Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong
nền kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay.
* Mục tiêu cân bằng ngoại : Khái niệm "cân bằng
ngoại" khó xác định hơn nhiều so với "cân bằng nội", nó
chủ yếu là sự cân đối trong "tài khoản vãng lai". Trên thực
tế người ta không thể xác định được "tài khoản vãng lai"
nên cân bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu chỉ có thể
thống nhất rằng: không nên có một sự thâm hụt hay thặng
dư quá lớn mà thôi. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính
trị xã hội của một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để
điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ cho phù hợp, hiệu quả,
chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu
tư xuyên quốc gia.
2.1.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.
- Phương pháp lãi suất chiết khấu : Đây là phương
pháp thường sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị

trường.Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đén
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


mức báo động cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao lãi
suất chiết khấu . Do lãi suất chiết khấu tăng nên lãi suất
trên thị trường cũng tăng lên . Kết quả là vốn vay ngắn hạn
trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi suất cao hơn .
Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi ,
làm cho tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. Lãi suất do quan
hệ cung cầu của vốn vay quyết định . Còn tỷ giá thì do
quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định . Điều này có
nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và lãi suất là
không giống nhau , do vậy mà biến động của lãi suất không
nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá.
- Các nghiệp vụ của thị trường hối đoái : Thông qua

các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái
là một trong những biện pháp quan trọng nhất của nhà
nước để giữ vững ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia .
Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái .
Việc mua bán ngoại tệ được thực hiện trên nguyên tắc diễn
biến giá cả ngoại tệ trên thị trường và ý đồ can thiệp mang
tính chất chủ quan của nhà nước . Việc can thiệp này phải
là hành động có cân nhắc, tính toán những nhân tố thực tại
cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai của kinh
tế, thị trường tiền tệ và giá cả.
- Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái : Nguồn vốn để hình
thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thường là : phát hành trái
khoán kho bạc bằng tiền quốc gia . Khi ngoại tệ vào
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i



nhiều,thì sử dụng quỹ này để mua nhằm hạn chế mức độ
mất giá của đồng ngoại tệ .Ngược lại , trong trường hợp
vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ bình ổn hối đoái tung
ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát hành
để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng .Theo phương pháp này ,
khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt , quỹ bình ổn
hối đoái sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán
cân thanh toán , khi ngoại tệ và nhiều , quỹ sẽ tung vàng ra
bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì
sự ổn định tỷ giá hối đoái.
2.2. Lựa chọn chế độ TGHĐ
2.2.1. Các chế độ tỷ giá hối đoái
2.2.1.1Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
2.2.1.1.1 Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):
Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ
các dạng sơ khai thành hai loại: vàng và bạc sau đó cố định
ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ ở đó, vàng đóng vai
trò là vật ngang giá chung, chỉ có tiền đúc bằng vàng hoặc
dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền
của các nước được đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái
được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của các
đồng tiền, sự so sánh đó được gọi là ngang giá vàng (gold
parity).
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


Ví dụ: 1 GBP = 5 USD có nghĩa là: 1GBP có chứa
"một hàm lượng vàng" tương đương với 5 lần hàm lượng
vàng của 1 USD. Nói cách khác, ngang giá vàng của GBP
so với USD là: GBP/USD = 5.
Trong chế độ bản vị vàng, khi việc đúc tiền vàng , đổi
tiền ra vàng và xuất nhập khẩu vàng được thực hiện tự do
thì tỷ giá hối đoái tách khỏi ngang giá vàng là rất ít vì nó bị
giới hạn bởi các điểm vàng. Thực hiện xuất nhập khẩu
vàng sẽ quay quanh "điểm vàng". Giới hạn lên xuống của
tỷ giá hối đoái là ngang giá vàng cộng (hoặc trừ) chi phí
vận chuyển vàng giữa các nước hữu quan. Điểm cao nhất
của tỷ giá hối đoái gọi là "điểm xuất vàng" vì vượt quá giới
hạn này, vàng bắt đầu "chảy ra khỏi nước". Điểm thấp nhất
của tỷ giá hối đoái là "điểm nhập vàng" vì xuống dưới giới
hạn này, vàng bắt đầu "chảy vào trong nước".
Nhờ có đặc điểm trên, chế độ bản vị vàng có tính ổn
định cao, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá ít biến động, cán
cân thương mại tự động cân bằng. Chế độ này có khả năng
tự điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà không
cần đến sự can thiệp của Nhà nước, do đó nó có tác động

tích cực đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa trong giai
đoạn đầu phát triển. Đây cũng là thời kỳ phát triển rực rỡ
của thương mại quốc tế.
Tuy nhiên chế độ bản vị vàng tồn tại không lâu, đến
1914 nó sụp đổ do hàng loạt các nguyên nhân sau:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


- Do xu thế phát triển kinh tế thế giới không đồng đều
khiến cho một số nước công nghiệp phát triển ngày càng
giàu lên, dự trữ vàng lớn do xuất khẩu được nhiều hàng
hoá. Còn ở các nước kém phát triển kho vàng ngày càng
cạn kiệt do phải nhập khẩu hàng hoá. Do đó, thế giới được
chia thành hai khối: các nước kinh tế phát triển và các nước
kinh tế kém phát triển.
- Lạm hành việc phát hành tiền vàng, các Chính phủ

đã chi tiêu quá lớn dẫn đến việc dự trữ vàng trong kho nhà
nước không đủ để đảm bảo cho việc đổi tiền phù hiệu ra
tiền vàng, làm cho công chúng có tâm lý sử dụng tiền phù
hiệu và cất tiền vàng đi. Ai có vàng không đúc tiền vàng
nữa mà dùng để đổi lấy tiền phù hiệu. Dẫn đến tiền phù
hiệu được lưư thông rộng rãi trên cơ sở ngang giá vàng.
Các nước kinh tế phát triển có đồng tiền được coi là tiền
chủ chốt. Các nước kinh tế kém phát triển có đồng tiền
được coi là tiền phụ thuộc. Tiền phụ thuộc đến với tiền chủ
chốt sẽ đến được với vàng. Vì chỉ tiêu tiền phù hiệu nên
các nước lớn đã phát hành một lượng tiền phù hiệu lớn để
thao túng kinh tế, chính trị, vơ vét của cải, tài nguyên, xâm
chiếm thuộc địa ở các nước kém phát triển. Khi lượng tiền
phù hiệu ở trong lưu thông quá lớn thì nó trở lại để đổi lấy
tiền vàng sẽ không có lượng vàng đủ lớn để đúc tiền vàng
nữa.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Tû gi¸ hèi ®o¸i


Mạt khác, trước đại chiến thế giới I, chính phủ các
nước chạy đua vũ trang đã timg mọi cách vơ vét vàng, vì
thế lượng vàng trong lưu thông giảm mạnh, các dấu hiệu
tiền tệ, tiêng giấy tăng lên, đến khi chiến tranh thế giới năm
1914 bùng nổ, chế đọ bản vị vàng tan vỡ. Các nước bắt đầu
áp dụng các hình thức biến tướng của ngang giá vàng là
chế độ bản vị vàng thoi và chế độ bản vị vàng hối đoái. Các
chế độ này không có tính chất ổn định như chế độ bản vị
tiền vàng trước năm 1914. Đến năm 1923, Anh kêu gọi các
nước thực hiện lại chế độ bản vị vàng nhưng không nước
nào tham gia. Năm 1925, Anh đơn phương thực hiện lại
chế độ bản vị vàng, các nước cùng nhau phá giá đồng tiền
của mình mua GBP, đổi lấy vàng gây nên nạn chảy máu
vàng ở Anh. Năm 1931, Anh buộc phải xoá bỏ chế độ đồng
giá vàng - bảng Anh.
Đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 -
1933 đã đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ bản vị
vàng dưới mọi hình thức và điều đó cũng có nghĩa là đánh
dấu sự kết thúc của thời kỳ tỷ giá hối đoái ổn định và sức
mua của đồng tiền được giữ vững.
2.2.1.1.2. Chế độ tỷ giá cố định theo thoả ước Bretton
Woods (1946 - 1971)
Nhằm ổn định lại sự phát triển thương mại quốc tế và
thiết lập một trật tự thế giới mới sau thế chiến thứ hai, Mỹ,
Anh và 42 nước đồng minh đã họp hội nghị tại Bretton
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


Woods (Mỹ) tháng 7/1944 để bàn bạc xây dựng hệ thống
tiền tệ và thanh toán chung. Hội nghị được đánh giá là hội
nghị thành công nhất thế kỷ. Tại đây 56 nước ký tên hiệp
định chấp nhận thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng Thế giới (WB) và một chế độ tỷ giá hối đoái mới.
Theo chế độ này, các nước cam kết duy trì giá trị đồng tiền
của mình theo đồng USD hoặc theo nội dung vàng trong
phạm vi biến động không quá  1% tỷ giá đăng ký chính
thức tại quỹ. Nếu các nước tự thay đổi tỷ giá mà không
được sự đồng ý của IMF thì sẽ bị phạt cấm vận. NHTW
các nước phải can thiệp vào thị trường tiền tệ nước mình để
giữ cho tỷ giá nước mình không thay đổi bằng cách mua
bán đồng USD. Điều này cũng có nghĩa là các nước phải
cùng nhau bảo vệ giá trị cho đồng USD. Đổi lại, Mỹ cam
kết ổn định giá vàng ở mức 35USD/ounce vàng ( biến động

giá cả không quá 24 cent/ounce). USD là đồng tiền chủ
chốt số 1 với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,88714 gram
vàng.
Ví dụ: Trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng: 1USD =
5,55 FRF thì NHTW Pháp phải duy trì tỷ giá ở mức 1USD
= 5,4945 FRF (5,55*99%) đến 1USD = 5,6055 FRF
(5,5*101%).
Trong thời kỳ đầu cứ 1USD giấy phát hành ra đã có
từ 4 đến 8 USD vàng bảo đảm. Lượng vàng đảm bảo đồ sộ
như vậy nên cả thế giới tư bản chỉ lo có vàng để đổi lấy
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Tû gi¸ hèi ®o¸i


USD mà mua hàng Mỹ chứ không quan tâm đến việc USD
có đổi lấy vàng được không. Chính vì vậy, các nước có xu
hướng chuyển đổi từ dự trữ vàng sang dự trữ USD để tiết

kiệm chi phí. USD đã trở thành tài sản dự trữ quốc tế của
các nước vì Mỹ cam kết với các NHTW rằng sẽ chuyển đổi
không hạn chế USD ra vàng. Các nước ngày càng mở rộng
thương mại với Mỹ, gia tăng dự trữ USD của họ, khiến cho
sức hút USD ra ngoài ngày càng tăng. Tổng khối lượng
USD trên toàn thế giới vào cuối năm 1944là 28,5 tỷ USD,
thì đến cuối năm 1968 đã lên đến gần 100 tỷ USD. Trong
25 năm độc quyền phát hành tiền tệ, Mỹ đã lợi dụng đồng
USD để thu hút của cải các nơi trên thế giới về tay mình.
Hàng trăm tỷ USD được thả lang thang đi khắp các nước
mà không có gì bảo đảm, gây ra lạm phát USD. Chế độ
Bretton Woods ngày càng bộc lộ những hạn chế mà bản
thân nó không tự khắc phục được:
- Dự trữ không tương xứng: Do quy mô thương mại
quốc tế ngày càng tăng gắn liền với những dòng vận động
tiền tệ lớn, đòi hỏi các NHTW phải mua và bán khối lượng
lớn đồng USD để duy trì tỷ giá hối đoái đã thoả thuận. Về
dài hạn, một số ngân hàng nhận thấy dự trữ USD và vàng
của mình không đủ đáp ứng nhu cầu trên.
- Các cuộc khủng hoảng có nguyên nhân đầu cơ: Khi
có sự thay đổi về mức giá cả tương đối giữa các đổng tiền
làm cho một số đồng tiền được đánh giá quá cao hoặc quá
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m

×