Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình hình thành giáo trình lý thuyết chung về thị trường mở và thị trường chứng khoán p2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.97 KB, 10 trang )

loại hàng hoá mà thời hạn còn lại (tức thời gian thanh toán còn lại
của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ ngày giấy tờ có giá được mua,
bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh toán ) tối đa theo quy
định trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90 ngày).
*. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán
bán và chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết
mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian
nhất định.
Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao
gồm hai hình thức là hợp đồng mua lại và bán – mua đảo ngược mà
các nước thường hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại được sử
dụng trong trường hợp NHTW muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình
thức bán- mua đảo ngược sử dụng trong trường hợp NHTW muốn
giảm dự trữ tạm thời.
+ Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời
NHTW tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng
khoán của nhà môi giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà
môi giới; còn nhà môi giới đồng ý mua lại chứng khoán đó vào một
ngày nhất định với một mức giá nhất định. Vì dự trữ bổ sung này sẽ
dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến hạn nên nghiệp
vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm thời
mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thường là 7 ngày.
+ Bán- mua đảo ngược: khi cần giảm khối lượng tiền tệ
NHTW thực hiện giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngược với
các nhà môi giới, bằng một hợp đồng bán ngay chứng khoán cho
nhà môi giới và một hợp đồng đảo ngược để mua lại tiếp theo các
chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực hiện hợp đồng
thường là 7 ngày.
3.2.Phương thức đấu thầu trên thị trường mở
Các hình thức mua bán trên thị trường mở là mua bán hẳn và
mua bán có thời hạn đều được thực hiện trên phòng giao dịch thông


qua phương thức đấu thầu. Có hai phương thức mà NHTW áp dụng
để đấu thầu là đấu thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng .
3.2.1 Phương thức đấu thầu khối lượng
Là việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín
dụng tham gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của
các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi
suất do NHTW thông báo cụ thể như sau :
- NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lượng các
loại giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không
thông báo khối lượng cần mua hoặc cần bán).
- Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lượng các loại giấy
tờ cần mua hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố
Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lượng trúng thầu của các
đơn vị tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau :
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp
hơn khối lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng
thầu của đơn vị chính là khồi lượng dự thầu.
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng
NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các
TCTD sẽ được phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của
các TCTD.
3.2.2.Phương thức đấu thầu lãi suất
Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia
NVTTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng
giấy tờ có giá mà NHTW cần mua hoặc cần bán.
- NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lượng giấy tờ có
giá cần mua hoặc cần bán.
- Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lượng
giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi
suất dự thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm và được làm tròn đến hai

con số sau dấu phẩy. Lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự
thầu giảm dần, nếu NHTW là người mua và ngược lại lãi suất sẽ
được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là người bán.
- Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp
NHTW bán) và lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua)
mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc
cần bán.
Có hai phương thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi
suất thống nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ:
+ Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lượng trúng thầu được
tính theo một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán.
+ Lãi suất riêng lẻ : khối lượng trúng thầu được tính tương
ứng với từng mức lãi suất dự thầu được công bố trúng thầu để tính
số tiền thanh toán.
Khối lượng trúng thầu được tính theo nguyên tắc :
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc
bằng khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng dự
thầu chính là khối lượng trúng thầu.
+ Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng
mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng trúng thầu của các
TCTD được tính tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD
đó.
4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM
4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng
Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan
trọng nhất, có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định
quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là
nguồn chính gây nên những biến động trong lượng tiền cung ứng.
Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ và do đó làm tăng
lượng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ số tiền tệ

và làm giảm lượng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới
lượng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái
niệm về cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng :
- Cơ số tiền tệ ( hay lượng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao
gồm lượng tiền trong lưu thông (C) cộng với lượng tiền dự trữ trong
hệ thống các ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà
các NHTM gửi tại NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két
của các NHTM(ER)
MB= C +R (1)
R = RR + ER (2)
- Lượng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số
tiền có khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và
các khoản tiền gửi không kì hạn tại các NHTM(D).
Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ bản bởi
do hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM.
MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4)
Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của
các ngân hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định
(rr). Đó là số tiền bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên
tổng số tiền gửi của NHTM
RR = rr * D (3)
Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C
MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5)
Từ (4) và (5) suy ra : MS = )1(
D
C
 .
D
C
D

ER
rr 
1
. MB
Số nhân tiền tệ :Mm
Như vậy lượng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền
gửi không kì hạn (M1). Ở các quốc gia phát triển người ta còn có
thêm một số thành phần khác vào lượng tiền cung ứng.
Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau:





4.2. Cơ chế tác động của NVTTM
NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trường bằng
việc mua bán các giấy tờ có giá trên TTM.
- Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị
trường thứ nhất để phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt
đến mua nck. Đó là nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy
với nghiệp vụ này NHTW đã hút bớt một lượng tiền ra khỏi lưu
thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm làm giảm khối lượng
cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ,
số nhân tiền tệ làm lượng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị
trường tăng
- Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành,
bản thân NHTW cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc
do các đơn vị khắc thế chấp . Khi cần thu hẹp lượng tiền mặt ngoài
lơu thông NHTW vẫn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán như một
hoạt động bình thường.

Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW
muốn phát hành tiền vào lưu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền
mặt mua chứng khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các TCTD.
Khi cá nhân hay tổ chức bán chứng khoán cho NHTW, chứng khoán
về tay NHTW ngược lại tiền mặt trong nền kinh tế tăng. Như vậy
khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã thêm một lượng tiền
vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lãi suất thị
trường giảm.

Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng được coi là nghiệp vụ
phát hành thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lưu thông đã
được cân đối bởi lượng chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản
vật tăng thêm trong taì sản của NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới.


SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTW TRÊN TTM
















NHTW

NHTW bán

100tỷ đôla chứng khoán
Người kinh doanh chứng
khoán Chính phủ
Lệnh thanh
toán cho
NHTW
Ngân hàng phục vụ người kinh doanh
thanh toán 100 tỷ đôla
thông qua tài kho

n d

tr


Ngân hàng phục vụ
người kinh doanh
ch

ng khoán

N
HTW


NHTW mua

100tỷ đôla chứng khoán
Người kinh doanh chứng
khoán Chính phủ
Thông báo về
giao dịch
NHTW thanh toán cho người kinh doanh
100 tỷ đôla thông qua tài khoản dự trữ
t

i NH ph

c v

ng
ư

i kinh doanh

Ngân hàng phục vụ
người kinh doanh
ch

ng khoán

Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán
Cách tốt nhất để nắm được các hoạt động TTM tác động thế
nào đến việc thực hiện CSTT, hay cụ thể là cơ số tiền tệ là dùng các
tài khoản T:

 Mua trên TTM từ một ngân hàng
Khi NHTW mua 100 đô la chứng khoán từ một ngân hàng và
thanh toán các chứng khoán ấy bằng một séc 100 đô la. Ngân hàng
bán chứng khoán đó sẽ gưỉ tờ séc đó vào tài khoản của nó ở NHTW
hoặc sử dụng tờ séc đó để lĩnh tiền mặt từ NHTW. Dù hành động
theo cách nào ngân hàng bán chứng khoán sẽ thấy bản thân nó có
thêm 100 đô la tiền dự trữ và giảm 100 đô la tài sản chứng khoán. tài
khoản T cho hệ thống ngân hàng đó là:

Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ

Chứng khoán : -100 đô la
Tiền dự trữ : +100 đô la

Tại NHTW, Tài sản Nợ tăng lên 100 đô la tiền dự trữ, đồng thời
tài sản Có cũng tăng thêm 100 đô la chứng khoán. Taì khoản T của
ngân hàng lúc này là:

Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ

Chứng khoán : +100 đô la Tiền dự trữ : +100 đô la

Kết quả mua trên TTM làm tiền dự trữ ngân hàng tăng thêm
100 đô la nhưng không ảnh hưởng đến lượng tiền lưu hành làm
cơ số tiền tệ tăng thêm 100 đô la.
 Mua trên TTM từ giới phi ngân hàng
*1) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán 100 tỷ đôla chứng khoán
cho NHTW rồi gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM .
Khi mua chứng khoán, tài khoản T của nó được ghi như sau:
Tài sản Có Giới phi ngân hàng Tài sản Nợ


Chứng khoán : - 100 tỷ đôla
Tiền gửi có : +100 tỷ đôla
thể phát séc
Sau khi ngân hàng này nhận tờ séc ấy, nó ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng 100 tỷ đôla và sau đấy gửi séc ấy vào tài
khoản của nó ở NHTW do thế có thêm tiền dự trữ:
Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ

Tiền dự trữ : +100 đôla Tiền gửi có thểphát séc :
+100 đôla
NHTW , tài khoản T của ngân hàng như sau:

×