Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Luận văn : PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR part 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.87 KB, 18 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
٭٭٭ 000٭٭٭







PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp.
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PCR


Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học










Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 8/2006

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
٭٭٭ 000٭٭٭





PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp.
carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN (Cymbidium) BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PCR








Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN NGUYỄN THỊ THANH HÀ
KS. DƢƠNG THÀNH LAM






Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2006


3


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY. HO CHI MINH CITY
DEPARMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***






TO FIND BACTERIUM: Erwinia carotovora subsp. carotovora ON
THE Cymbidium BY THE PCR





Graduation thesis
Major: Biotechnology






Professor: Student:
PhD. LE DINH DON NGUYEN THI THANH HA
BSc. DUONG THANH LAM Term:2002 – 2006





Ho Chi Minh City
8/2006

4
LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi nhận đƣợc rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ
gia đình, thầy cô và bạn bè. Nay tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Cha mẹ và những ngƣời thân luôn tạo điều kiện, động viên con trong suốt quá trình
con học tập tại trƣờng.
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ
Nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học cùng tất cả thầy cô đã tận tình giúp đỡ, dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng.
Thầy Lê Đình Đôn đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Thầy Dƣơng Thành Lam đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Anh Nguyễn Văn Lẫm, các anh chị làm việc tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm
Hóa Sinh, các anh chị làm việc tại Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật khoa Nông Học trƣờng Đại

Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận.
Các bạn sinh viên lớp công nghệ sinh học 28 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học và làm đề tài tốt nghiệp.


TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2006

Nguyễn Thị Thanh Hà

5

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
NGUYỄN THỊ THANH HÀ, Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.Tháng 8 năm 2006.
“PHÁT HIỆN VI KHUẨN Erwinia carotovora subsp. carotovora TRÊN CÂY ĐỊA LAN
(Cymbidium) BẰNG PHƢƠNG PHÁP PCR”
Giáo viên hƣớng dẫn:
Thầy Lê Đình Đôn
Thầy Dƣơng Thành Lam
Địa điểm: Phòng Thí Nghiệm Công Nghệ Sinh Học Thực Vật – Trung Tâm Phân Tích
Thí Nghiệm Hóa Sinh - Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Đối tƣợng nghiên cứu: vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora trên địa lan
(Cymbidium). Hiện nay, các vƣờn địa lan tại thành phố Đà Lạt bị thiệt hại rất lớn do bệnh
thối làm chết cây gây ra. Cho đến thời điểm này ngƣời ta vẫn chƣa xác định chính xác tác
nhân gây ra bệnh và chƣa có loại thuốc đặc trị hữu hiệu. Do đó, việc tìm hiểu phƣơng
pháp chẩn đoán, phát hiện tác nhân gây ra bệnh là hết sức cần thiết giúp xây dựng quy
trình phòng trừ bệnh hiệu quả hơn.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1. Điều tra tình hình bệnh hại trên địa lan tại một số vƣờn trồng địa lan trên địa bàn TP.
Đà Lạt – Lâm Đồng.

2. Phân lập mẫu vi khuẩn và chủng bệnh lên củ khoai tây và lá địa lan.
3. Nhân sinh khối các dòng vi khuẩn phân lập đƣợc.
4. Khuếch đại đoạn DNA nằm trong vùng 16S/23S rDNA và vùng gen pel mã hóa pectate
lyase của vi khuẩn bằng phƣơng pháp PCR.
Kết quả đạt đƣợc:
1. Tỷ lệ nhiễm bệnh tại các vƣờn điều tra:
- Bệnh do vi khuẩn: 20,17%.
- Bệnh do virus: 9,5%.
- Bệnh do nấm: 11,6%.
2. Phân lập đƣợc 2 dòng vi khuẩn có màu khuẩn lạc rất đặc trƣng:
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu vàng trứng, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn.
- Khuẩn lạc vi khuẩn màu trắng đục, tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn nhẵn.
3. Chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan:

6
- Trên củ khoai tây: 9 dòng vi khuẩn có khả năng gây bệnh mạnh sau 48 giờ chủng bệnh
(ở nhiệt độ phòng).
- Trên lá địa lan: hầu nhƣ các dòng vi khuẩn đều không gây bệnh sau khi chủng bệnh 10
ngày (ở 25
0
C), duy nhất chỉ có một dòng EC06-8 gây bệnh.
4. Khuếch đại đƣợc đoạn DNA có kích thƣớc 1,5 kb nằm trong vùng 16S/23S rDNA của
các dòng vi khuẩn phân lập đƣợc.

7
MỤC LỤC

Phần Trang
Trang tựa ii
Lời cảm tạ iii

Tóm tắt iv
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình x
Danh sách các bảng xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích – yêu cầu 1
1.2.1. Mục đích 1
1.2.2. Yêu cầu 1
1.2.3. Giới hạn 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Điều kiện tự nhiên của TP. Đà Lạt với việc
nuôi trồng Cymbidium 3
2.2. Giới thiệu về lan Cymbidium 3
2.2.1. Phân loại – phân bố 3
2.2.2. Đặc điểm thực vật học 4
2.2.3. Yêu cầu sinh thái 5
2.2.4. Sâu bệnh 5
2.2.5. Tình hình sản xuất lan Cymbidium của Tp. Đà Lạt
và trên thế giới 7
2.3. Giới thiệu về vi khuẩn Erwinia carotovora subsp.
carotovora và tác hại của nó 8
2.3.1. Phân loại 8
2.3.2. Erwinia carotovora 8
2.3.3. Erwinia carotovora subsp. carotovora 9
2.4. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra 13
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17

8

3.1. Vật liệu thí nghiệm 17
3.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
3.1.2. Vật liệu 17
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
3.2.1. Điều tra tình hình bệnh chết cây trên địa lan
tại TP Đà Lạt – Lâm Đồng 18
3.2.2. Phân lập mẫu vi khuẩn 18
3.2.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB
và môi trƣờng YDC 19
3.2.4. Chủng vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan 19
3.2.5. Tăng sinh khối vi khuẩn trên môi trƣờng LB lỏng 21
3.2.6. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn 21
3.2.7. Thực hiện phản ứng PCR 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Tình hình bệnh hại trên địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng 25
4.1.1. Các triệu chứng bệnh trên địa lan 25
4.1.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm
gây ra qua các vƣờn điều tra 27
4.2. Phân lập mẫu vi khuẩn 28
4.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trƣờng KB và môi trƣờng YDC 29
4.3.1. Trên môi trƣờng KB 29
4.3.2. Trên môi trƣờng YDC 30
4.4. Chủng bệnh vi khuẩn lên củ khoai tây và lá địa lan 31
4.4.1. Trên củ khoai tây 31
4.4.2. Trên lá địa lan 32
4.5. Ly trích DNA tổng số của vi khuẩn 32
4.6. Phản ứng PCR 34
4.6.1. Phản ứng PCR với cặp primer
Xan 1330 và Xan 322 34


9
4.6.2. Phản ứng PCR với cặp primer
Erw1 và Erw2 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37
5.1. Kết luận 37
5.2. Đề nghị 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38




10
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PCR : Polymerase chain reaction
DNA : Deoxyribonucleotide acid
RNAse : Ribonuclease
TE : Tris EDTA
SDS : Sodium dodecyl sulfate
NaCl : Natri clorua
TAE : Tris Acetate EDTA
dNTP : Deoxynucleotide triphosphate
Taq : Thermus aquaticus
UV : Ultra violet
LB : Luria – Bertani
KB : King et al. 's medium B agar
CVP : Crystal violet - pectate
PGA : Potato Glucose Agar
EtBr : Ethidium bromide
YDC : Yeast extract – dextrose – CaCO

3

Ecc : Erwinia carotovora subsp. carotovora
CTAB : Cethyltrimethylammonium bromide
T
m
: Melting temperature
ELISA : Enzyme linked Immuno Sorbent Assay
μl : micro lít
μg : micro gam
μM : micro mol / lít
mM : mili mol / lít
ctv : cộng tác viên
ha : hecta
ng : nano gam
bp : base pair


11
DANH SÁCH CÁC HÌNH

HÌNH TRANG
Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn Erwina carotovora 8
Hình 4.1. Các triệu chứng bệnh trên chồi địa lan 25
Hình 4.2. Các triệu chứng bệnh trên giả hành 26
Hình 4.3. Các triệu chứng bệnh trên phát hoa 26
Hình 4.4. Vi khuẩn phân lập từ chồi địa lan bị bệnh
trên môi trƣờng PGA 29
Hình 4.5.1. Khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng KB
chiếu dƣới tia UV sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng) 30

Hình 4.5.2. Hình thái của khuẩn lạc vi khuẩn trên môi trƣờng YDC
sau 24 giờ nuôi cấy (ở nhiệt độ phòng) 30
Hình 4.6.1. Các triệu chứng bệnh trên củ khoai tây
chủng vi khuẩn sau 48 giờ (ở nhiệt độ phòng) 31
Hình 4.6.2. Triệu chứng bệnh trên lá địa lan
chủng vi khuẩn sau 10 ngày (ở 25
0
C) 32
Hình 4.6.3. Vi khuẩn phân lập từ lá địa lan bị bệnh
sau khi chủng vi khuẩn 10 ngày trên môi trƣờng PGA 32
Hình 4.7. Sản phẩm ly trích DNA tổng số của vi khuẩn 33
Hình 4.8. Sản phẩm PCR với cặp primer
Xan 1330 và Xan 322 (nhiệt độ bắt cặp 56
0
C) 34
Hình 4.9. Sản phẩm PCR với cặp primer
Xan 1330 và Xan 322 (nhiệt độ bắt cặp 58
0
C) 34
Hình 4.10. Sản phẩm PCR với cặp primer Erw1 và Erw2 35

12
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

BẢNG TRANG
Bảng 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm
gây ra qua các vƣờn điều tra 27

ĐỒ THỊ TRANG
Đồ thị 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus, nấm

gây ra qua các vƣờn điều tra 28





13
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến hoa Đà Lạt, chúng ta không thể nào không nói đến lan Cymbidium. Ngƣời
dân Đà Lạt thƣờng gọi lan Cymbidium là địa lan. Địa lan Đà Lạt rất phong phú về chủng
loại, đa dạng về cấu trúc và màu sắc. Loài hoa này từng là “sứ giả” của Đà Lạt ở Đông Âu
những năm trƣớc 1990. Mặc dù có những biến động bất lợi về thị trƣờng tiêu thụ hoa cắt
cành nhƣng gần đây, việc nuôi trồng hoa lan với quy mô lớn nhằm mục đích khai thác
kinh doanh đã dần dần đƣợc khôi phục. Hoa địa lan Cymbidium đƣợc nhiều ngƣời quan
tâm và đầu tƣ với quy mô lớn.
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, ngƣời nông dân trồng địa lan tại TP. Đà Lạt
đang phải đối mặt với bệnh thối làm chết cây. Bệnh phát triển nhiều và lây lan nhanh
chóng trong mùa mƣa. Hiện nay, tình trạng bệnh chết cây địa lan vẫn chƣa đƣợc khống
chế do chƣa xác định chính xác tác nhân gây ra bệnh và chƣa tìm ra loại thuốc đặc trị hữu
hiệu. Thiệt hại về kinh tế do căn bệnh này gây ra là rất lớn. Đây là nỗi trở ngại, băn khoăn
của đa số các hộ trồng địa lan trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Vấn đề đặt ra là làm sao xác
định chính xác tác nhân gây ra bệnh để từ đó xây dựng đƣợc quy trình phòng trừ bệnh
hữu hiệu giúp giảm thiệt hại do căn bệnh này gây ra cho ngƣời trồng địa lan.
Với tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phát hiện vi
khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora trên cây địa lan (Cymbidium) bằng phƣơng
pháp PCR”.
1.2. Mục đích – yêu cầu
1.2.1. Mục đích: thiết lập quy trình PCR cho vi khuẩn Erwinia carotovora subsp.
carotovora trên cây địa lan (Cymbidium).

1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra tình hình bệnh hại tại các vƣờn trồng địa lan tại TP. Đà Lạt – Lâm Đồng.
- Phân lập mẫu vi khuẩn.
- Nhân sinh khối các dòng vi khuẩn Erwinia carotovora subsp. carotovora.
- Nắm vững quy trình ly trích DNA vi khuẩn.

14
- Khảo sát các yếu tố nhƣ chu kỳ nhiệt, nồng độ primer, nồng độ DNA, số chu kì thích
hợp để thiết lập quy trình PCR.
1.2.3. Giới hạn
- Đề tài đƣợc thực hiện từ 15/02/2006 đến 30/07/2006.
- Chỉ làm đƣợc trên một số mẫu.
- Do thời gian và kinh phí có hạn nên không tiến hành giải trình tự sản phẩm PCR.

15
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên của TP. Đà Lạt với việc nuôi trồng Cymbidium
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới châu Á với nhiều vùng tiểu khí hậu rất khác
nhau, là một trong những nơi tập trung nhiều loài lan của thế giới, đặc biệt là từ các vùng
cao nguyên Trung Bộ đến miền Đông Nam Bộ. Ở nƣớc ta vƣơng quốc thật sự của các loài
lan là những vùng cao nguyên có độ cao từ 800 m đến 1.000 m nhƣng đáng kể nhất vẫn là
ở Đà Lạt – Lâm Đồng.
Thành phố Đà Lạt đƣợc đặt trọn trên cao nguyên Lâm Viên với độ cao trên dƣới
1.500 m, về phía Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc giáp huyện Lạc Dƣơng, phía Nam
giáp huyện Đức Trọng, phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dƣơng, phía Tây và
Tây Nam giáp huyện Lâm Hà. Nhiệt độ trung bình năm là 18,3
0
C, biên độ nhiệt trong
ngày 11 – 12
0

C. Khí hậu Đà Lạt chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến
tháng 10 hàng năm, mùa khô từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa
bình quân hàng năm ở Đà Lạt đạt 1.800 mm.Cƣờng độ mƣa tập trung vào các tháng 8, 9
hàng năm. Mùa khô kiệt nƣớc là tháng 12, 1 và 2. Nhìn chung, Đà Lạt có khí hậu ôn hòa
dịu mát quanh năm, mùa mƣa nhiều, mùa khô ngắn, không có bão. Đây là những điều
kiện hết sức thuận lợi để phát triển nuôi trồng các loại hoa ôn đới trong đó địa lan
Cymbidium là một trong những loại hoa ôn đới đặc thù của Đà Lạt.
2.2. Giới thiệu về lan Cymbidium
2.2.1. Phân loại – Phân bố
Phân loại: theo Otto Swartz (1799), chi Cymbidium thuộc:
Giới (Kingdom) : Plantae
Lớp (Class) : Liliopsida
Bộ(Order) : Asparagales
Họ (Family) : Orchidacaea
Họ phụ (Subfamily) : Epidendroideae
Tông (Tribe) : Cymbidiinae
Tông phụ (Subtribe) : Cyrtopodiinae
Giống (Genus) : Cymbidium (

16
Phân bố: trên thế giới, các loài Cymbidium phân bố chủ yếu ở châu Á, từ dãy Hy
Mã Lạp Sơn (Hymalaya) đến Nam Trung Quốc (Vân Nam), các nƣớc Đông Dƣơng (Việt
Nam, Malaysia, Mianma, Thái Lan) và một vài loài phân bố ở các châu lục khác. Phần
lớn các loài trong chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khô và lạnh, một vài loài
khác chịu đƣợc điều kiện nóng ẩm của rừng nhiệt đới (Trƣơng Trỗ, 1988).
2.2.2. Đặc điểm thực vật học
Về hình thái bên ngoài, lan Cymbidium là những loài thân thảo, đa niên, đẻ nhánh
hằng năm tạo thành những bụi nhỏ.
Rễ: có loài rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ sinh); có loài rễ ăn
sâu trong bọng cây, trong đất mùn (địa sinh hay thực sinh). Rễ mới thƣờng chỉ mọc ở cây

con, cây mẹ khó ra rễ mới mà chỉ thấy phân nhánh từ rễ củ.
Thân (căn hành): thân ngầm của chúng (căn hành) thƣờng ngắn, nối những củ lan
với nhau. Các củ lan thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi
căn hành cũ, có thể mọc ra căn hành mới, từ đó mọc ra những cây con. Do đó mà ngƣời ta
xếp Cymbidium vào nhóm lan đa thân.
Củ lan (giả hành): thƣờng có dạng con quay hay dạng hột xoài, đƣờng kính từ 1 –
15 cm. Củ thƣờng tƣơi và đƣợc bọc trong các bẹ lá.
Lá: thƣờng có hai dạng: dạng vảy đính theo một đoạn căn hành và dạng thực đính
trên giả hành. Lá thực thƣờng có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách.
Khi phiến lá rụng vẫn còn đoạn bẹ ôm lấy giả hành. Vài loài không có cuống lá. Tùy theo
từng loài mà phiến lá rất khác nhau, có gân dọc nổi rõ hay chìm trong thịt lá. Một số loài
ít chịu rợp có phiến lá màu xanh vàng còn lại thƣờng xanh đậm. Bản lá và độ dày của lá
thay đổi theo từng loài: các loài sống ở trảng trống có lá hẹp và dày hơn các loài ƣa bóng
rợp. Lá có dạng dải, dạng mũi mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn hay chia thành hai thùy.
Kích thƣớc của bản lá biến động từ 0,5 – 6 cm. Chiều dài lá thay đổi từ 10 – 150 cm.
Chồi hoa: thƣờng xuất hiện bên dƣới giả hành, trong các nách lá, tách các bẹ già,
đâm ra bên ngoài. Thông thƣờng mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thƣờng xuất
hiện đồng thời với chồi thân, những chồi hoa no tròn hơn còn chồi thân hơi dẹp.

17
Cọng phát hoa: không phân nhánh, dựng đứng hay buông thõng. Chiều dài của
phát hoa từ 10 cm đến hơn 100 cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa xếp luân
phiên theo đƣờng xoắn ốc.
Hoa: hoa Cymbidium lƣỡng tính, nhị đực và nhụy cái cùng gắn chung trên một trụ
nhị - nhụy (hay trục hợp nhụy), hình bán trụ hơi cong về phía trƣớc. Quả lan là một nang
có 3 góc, bên trong có chứa hàng trăm ngàn hạt. Khi chín quả mở theo 3 đƣờng góc và
gieo vào không khí những hạt nhƣ bụi phấn màu vàng lụa. Khi rơi vào nơi có điều kiện
ẩm độ, ánh sáng thích hợp và có nấm cộng sinh tham gia hạt sẽ nảy mầm phát triển thành
cây mới (Trƣơng Trỗ, 1988).
2.2.3. Yêu cầu sinh thái đối với Cymbidium

Ánh sáng: nhu cầu ánh sáng từ 50 – 70% ánh sáng trực tiếp với độ chiếu sáng trên
dƣới 20.000 lux (khoảng 1/5 độ chiếu sáng của mặt trời vùng Đà Lạt trong khoảng tháng
4 đến tháng 8, từ 11 – 14 giờ) (Trƣơng Trỗ, 1988).
Nhiệt độ: loài lan môi trƣờng lạnh thƣờng đòi hỏi một chế độ nhiệt rất đặc biệt:
khoảng 15
0
C về mùa đông và 20
0
C về mùa hè và chênh lệch ngày đêm khoảng 6 – 7
0
C.
Điều này rất cần cho việc ra hoa. Khi các giả hành đã phát triển cần có nhiệt độ về đêm từ
6 – 12
0
C liên tục từ 3 – 4 tuần (Trần Văn Bảo, 1999).
Ẩm độ: do là địa lan nên bộ rễ của Cymbidium khác xa bộ rễ của các loài lan ký
sinh (epiphyte). Chúng đòi hỏi rễ luôn luôn ẩm (Trần Văn Bảo, 1999). Theo Trƣơng Trỗ
(1988), từ 60 – 70% độ ẩm tƣơng đối của không khí và khoảng 70 – 80% độ ẩm của giá
thể là điều kiện tốt cho Cymbidium.
2.2.4. Sâu bệnh
Trong nuôi trồng hoa lan thƣờng gặp những dạng dịch hại phổ biến sau:
Bệnh do virus: bệnh do virus gây ra trên hoa lan thƣờng xuất hiện ở hai dạng sau:
virus gây khảm lá và virus làm khằn cây.
Virus gây khảm lá: gây hiện tƣợng biến vàng trên lá và hoa. Ở lá non có những sọc
hay đốm màu xanh nhạt hay màu vàng xen kẽ với những vệt xanh đậm trên phiến lá. Trên
những cây bị nhiễm nặng, cây không phát triển, bộ rễ còi cọc. Bệnh thƣờng xuất hiện
trong những vƣờn lan kém chăm sóc hoặc trên những cây lan bị tách chiết nhiều lần mà

18
không khử trùng dụng cụ. Rầy rệp chích hút cũng là một trong những tác nhân làm lây lan

dạng bệnh này.
Virus làm khằn cây: làm cho cây không phát triển bình thƣờng, lá trở nên dày hơn,
có màu xanh đậm, mặt lá gồ ghề, phiến lá cứng.
Bệnh do virus không có thuốc đặc trị. Khi thấy trong vƣờn có những cây lan có
biểu hiện trên, cần phải cách ly để chăm sóc riêng nếu cây bị nhiễm nhẹ. Trong trƣờng
hợp cây bị nhiễm nặng cần phải đốt bỏ để tránh lây lan sang các cây khỏe mạnh. Phải khử
trùng dụng cụ sau mỗi lần tách chiết một cây và quan tâm đến công tác phòng trừ rầy rệp,
làm vệ sinh mặt chậu và vƣờn lan thƣờng xuyên.
Bệnh do vi khuẩn
Bệnh thối nâu: vết bệnh màu nâu nhạt, hình tròn, mọng nƣớc, về sau chuyển sang
màu nâu đen. Bệnh gây hại trên lá, thân, mầm gây nên hiện tƣợng thối (có mùi khó chịu).
Nguyên nhân bệnh do vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra.
Bệnh thối mềm: vết bệnh có dạng bất định, ủng nƣớc, màu trắng đục, thƣờng lan
rộng theo chiều rộng của phiến lá. Trong điều kiện ẩm độ cao sẽ gây hiện tƣợng thối úng.
Trong điều kiện khô ráo, mô bệnh khô, teo tóp và có màu trắng xám. Nguyên nhân bệnh
do vi khuẩn Pseudomonas Glagioli gây ra.
Bệnh do nấm
Bệnh đen thân cây con: vết bệnh xuất hiện ở gốc thân hoặc cổ rễ, có màu nâu, sau
đó lan dần làm khô đoạn thân gần gốc và cổ rễ, vết bệnh chuyển sang màu đen. Lá chuyển
sang màu vàng, cong dị hình. Cây con bị bệnh sau 2- 3 tuần, trong căn hành thƣờng có vệt
màu tím hay hồng nhạt. Nguyên nhân bệnh do nấm Fusarium oxysporum gây ra.
Bệnh đốm lá: vết bệnh thƣờng có hình thoi hoặc hình tròn nhỏ màu xám nâu, xuất
hiện ở mặt dƣới lá. Bệnh làm vàng lá, dễ rụng, cây sinh trƣởng kém. Nguyên nhân bệnh
do nấm Cercospora sp. gây ra.
Bệnh thán thƣ: vết bệnh thƣờng có hình tròn nhỏ, màu nâu vàng, xuất hiện từ mép
lá, chóp lá hoặc giữa phiến lá, kích thƣớc trung bình 3- 6 mm. Giữa vết bệnh hơi lõm có
màu trắng xám, xung quanh có gờ nhỏ màu nâu đỏ, trên mô bệnh có nhiều chấm nhỏ màu
đen. Nguyên nhân bệnh do nấm Colletotrichium gloeosrioides gây ra.

×