Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ở việt nam theo hiệp hội ODA p3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.92 KB, 11 trang )

23

Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư: Giai đoạn này tuy có những
quy định về việc chuẩn bị đầu tư nhưng do ngân sách hạn chế, nguồn
kinh phí để chuẩn bị đầu tư hầu như không đủ, cộng với năng lực hạn
chế dẫn đến việc chuẩn bị dự án của cơ quan có dự án rất thụ động, kém
hiệu quả.
Giai đoạn thẩm định dự án vốn vay: Điểm yếu của chúng ta
trong khâu này là quá trình thẩm định, phê duyệt dự án nói chung và dự
án ODA nói riêng thường kéo dài, quy trình thủ tục thiếu rõ ràng. Điều
đó dẫn đến tình trạng chậm trễ kém chính xác trong xử lý vấn đề.
Về nội dung thẩm định: Cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn
thẩm định cụ thể, đặc biệt là những yêu cầu chặt chẽ về đánh giá tác
động xã hội và môi trường đối với các loại dự án khác nhau, gây khó
khăn cho quá trình thẩm đinh.
Giai đoạn thực hiện dự án: Trong giai đoạn này, nhiều thủ tục
hành chính rườm rà, quy định nhiêu khê phiền toái là một nguyên nhân
gây khó khăn, chậm chạp cho việc triển khai công việc của ban quản lý
dự án.
Cơ chế tài chính trong nước: Đang tiếp tục được hoàn thiện.
Tuy nhiên vẫn còn có những vướng mắc trong cơ chế chính sách, cho
đến nay vẫn chưa có khung lãi suất và điều kiện cho vay lại đối với các
dự án vốn vay.
Về thủ tục xem xét và trình duyệt dự án: Còn phức tạp, nhiều
cấp, nhất là khâu đấu thầu và chấm thầu. Đây cũng là nguyên nhân góp
phần làm cản trở quá trình thực thi dự án, làm chậm tiến độ giải ngân.
Bên cạnh đó, quyền hạn của các ban quản lý dự án chưa được xác định
đầy đủ, dẫn đến việc các ban quản lý dự án thường bị động trong xử lý
công việc, mất nhiều thời gian xin và phụ thuộc vào ý kiến cấp trên.
Giai đoạn sau dự án: Là giai đoạn ít được quan tâm nhất trong
chu trình quản lý dự án. Chính phủ Việt Nam vẫn chưa có văn bản nào


24

quy định về các hoạt động sau dự án. Điều đó cũng làm ảnh hưởng trực
tiếp đến kế hoạch đầu tư phát triển.




CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA

I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra được từ một số
nước
Lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh rất rõ rằng
vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng
nhất tác động đến sự phát triển nói chung và tăng trưởng kinh tế nói
riêng của mỗi quốc gia . Vốn đầu tư bao gồm: vốn trong nước, vốn thu
hút từ nước ngoài (ODA, FDI) và các khoản tín dụng nhập khẩu. Đối
với các nước nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ nguồn vốn từ trong
nước rất hạn chế thì nguồn vốn nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng .
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụngODA của một số
nước, ta thấy nổi lên các vấn đề đáng chú ý sau :
1,Xác định chiến lược sử dung ODA
Xác định chiến lược sử dụng ODA là yêu cầu đầu tiên của
công tác quản lý ODA. Việc xác định chiến lược sử dụng ODA đúng
mục đích và không dẫn đến gánh nặng nợ nần cho các nước nhậntài trợ .
Nhưng một số nước không quan tâm đến vấn đề này, khi nguồn viện trợ
ODA ngày càng tăng thì việc lãng phí đầu tư tràn lan cũng có xu hướng
25


ngày càng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi nghĩa vụ trả nợ
gốc còn ẩn dấu sau thời gian ấn hạn . Họ đã không cân nhắc đến nhu cầu
thực tế, đến khả năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nước mà đã
xác định những dự án thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật
chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng phiêu lưu trong sử dụng vốn .Vì thế
điếu quan trọng trước hết đối với một số nước tiếp nhận ODA là cần xác
định rõ chiến lược sử dụng ODA sao cho vừa phù hợp với tôn chỉ mục
tiêu của nước viện trợ , vừa phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội nhằm phát huy thế mạnh , tiềm năng vốn có của đất nước ở từng giai
đoạn phát triển . Một chiến lược ODA đúng đắn phải bao gồm các yếu tố
sau:
Một là : Nắm được nguyên tắc , bản châtý và điều kiện cấp viện
trợ của các cấp viện trợ
Hai là : Xác định lĩnh vực ưu tiên
Ba là : Qui định mức vay và trả nợ hàng năm
Bốn là : Chuẩn bị tốt cho dự án xin viện trợ
2, Vai trò quản lý của NN.
Thực tế cho thấy hiệu quả của viện trợ phụ thuộc chủ yếu vào
các chính sách và thể chế của các nước nhận viện trợ. Với các nước
quản lý kinh tế tốt, viện trợ sẽ làm tăng đầu tư tư nhân , thúc đẩy tăng
trưởng , đẩy nhanh quá trình giảm đói nghèo. Như vậy là có một mối
quan hệ rất chặt chẽ giữa trình độ quản lý của Nhà nước với tác động
của viện trợ .Những vấn đề được đa số các nước quan tâm đến là:
- Tính chất bộ máy : Hầu hết ở các nước hàng năm tiếp nhận lượng
ODA lớn đều có bộ máy có tính chất riêng đảm bảo thống nhất việc
quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả .Việc tập trung quản lý ODA cũng
cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành , địa phương theo sự
phân công trách nhiệm nhằm phát huy được tính hiệu lực của tổ chức.
26


- Việc sử dụng ODAphải tuân thủ những nguyên tắc và những tiến
trình cụ thể được qui định trong các bản pháp luật . Ngoài ra cần phải
kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu và đánh giá tổng hợp của các nguồn vốn
ODA .Với những điều trên , học tập những kinh nghiệm của các nước sẽ
giúp VN sớm đi đến thành công hơn.
3, Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Kinh nghiệm của thế giới cũng như thực tế quản lý nguồn tài
chính nước ngoài của nước ta trong những năm qua đã cho chúng ta
nhiều bài học kinh nghiệm.
Một là , ODA gắn liền với các điều kiện chính trị , ngoại trừ
một số khoản có tính chất cứu trợ khẩn cấp , viện trợ của nước ngoài
nhìn chung có thể được coi là "đầu ra" của một chính sách đối ngoại và
việc thực hiện những mục tiêu của chính sách đối ngoại .
Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại khôn khéo, các nước tiếp
nhận viện trợ vẫn có thể đa phương hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của
mình , sử dụng có hiệu quả các nguồn ODA phục vụ cho các mục tiêu
phát triển trong khi vẫn giữ được độc lập , tự chủ của đất nước.
Hai là , phải coi trọng hiệu quả sử dụng ODA hơn là số lượng
ODA được sử dụng . Với lượng ODA không đổi , tổng lợi ích sẽ cao
hơn. Coi trọng hiệu quả hơn số lượng còn tránh cho nền kinh tế nguy cơ
chịu đựng gánh nặng nợ nần nước ngoài.
Ba là , tính chủ động của bên nhận viện trợ là yếu tố có tính
chất quyết định đến thành công của việc sử dụng vốn ODA.
Bốn là , vốn ODA là quan trọng nhưng vốn trong nước là
quyết định . Đối với các nước đang phát triển, vốn ODA là vô cùng quan
trọng nhưng nó chỉ là chất xúc tác cho các nước đang phát triển khai
thác tiềm năng bên trong để phát triển . Vốn ODA không thể thay thế
cho nguồn vốn trong nước vì :
27


+ Vốn ODA chỉ được sử dụng trong khu vực hạ tầng kinh tế xã
hội , tức là chỉ gián tiếp tác động đến phát triển sức mạnh của một quốc
gia . Điều này là tôn chỉ , là mục đích của các nhà tài trợ .
+ Vốn ODA chỉ được thực hiện theo mức khả năng hấp thụ của
nền kinh tế trong nước, có nghĩa là nó phụ thuộc vào tích lũy nội bộ của
nền kinh tế.
+ Vốn ODA gắn với khoản nợ nước ngoài của nền kinh tế, do vậy
khi tính toán nhu cầu vay ODA càn phải tính đến khả năng trả nợ của
nền kinh tế .
III, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA
1, Cần năng động trong nhận thức về ODA.
Qua theo dõi thường xuyên tình hình hội đàm quốc tế thì các
điều kiện đặt ra để giải ngân được vốn ODA đã gia tăng đáng kể . Trong
tình hình đó việc nắm được các điều ước quốc tế mới ký kết và các
thông lệ quốc tế trong hợp tác phát triển và tăng cường khả năng vận
dụng nhuần nhuyễn các hiểu biết này để ký kết các hiệp địng vay vốn là
cần thiết . Mục tiêu của công tác này là tạo điều kiện cho VN có quyền
làm chủ và để được chủ động đề xuất và sử dụng vốn ODA. Cần phải
thấy rằng ODA không phải là khoản cho không mà phải kèm theo nó là
các điều kiện về kinh tế - chính trị .Mặt khác , chúng ta phải hoàn trả nợ
cả gốc lẫn lãi . Vì vậy nếu sử dụng không hiệu quả có thể rơi vào tình
trạng khủng hoảng , nợ nần.
2, Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và quản
lý sử dụng ODA.
Hiện nay xu hướng chung của các dự án có sự trợ giúp quốc tế
đang đối diện với các thách thức không nhỏ và phải chuyển các trọng
tâm nội dung sang một số xu thế mới là: có sự tham gia của khu vực
28


kinh tế tư nhân và tăng cường tham gia quản lý của cộng đồng dân cư tại
chỗ . Nếu chúng ta chưa chuẩn bị cho sự chuyển đổi này thì các nguồn
vốn nước ngoài sẽ mau chóng tìm cách rút lui khi tình hình được đánh
giá là không thuận lợi .
Trong khi đó đầu tư của khu vực Nhà nước chiếm đại bộ phận
trong cơ cấu đầu tư của quốc gia , từ 38%năm 1995 lên đến 53% năm
1998 và hiện nay còn cao hơn mức này . Vì vậy chọn hướng "tham gia
của cộng đồng " cho các dự án ODA là tương đối thích hợp (ở dạng như
dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng mà chúng ta vừa ký
kết mới WB vào tháng 6 năm 2001 vừa qua).
Trước tình hình như vậy , các qui định của chính phủ nên được
xem xét , điều chỉnh lại cho phù hợp trong việc triển khai các dự án
ODA, bởi vì chúng có tác động hạn chế đến những tiềm năng nội lực
của từng vùng và từng lĩnh vực được gắn với những yếu tố "dựa vào
cộng đồng " ở qui mô rất nhỏ , chưa có những "sân chơi " riêng.
3, Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực nghèo đói .
Trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ quôc tế , cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ VN với các tổ chức phi chính
phủ , hướng các nguồn viện trợ của họ tới các vùng nghèo nhất của VN
như vùng Tây nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng nùi
phìa bắc. Hiện nay một số nhà tài trợ vẫn có xu hướng cung cấp viện trợ
cho Hà Nội hơn là các số vùng xa xôi , hẻo lánh và vùng nghèo đói của
VN. Chính phủ cần có biện pháp cải thiện tình trạng này , chẳng hạn đưa
ra các qui định đối với các hoạt động của họ theo khu vực địa lý , đưa ra
các danh mục cho các chương trình , quốc gia về lĩnh vực xã hội như
chương trình quốc gia về việc làm , về dân số và KHHGĐ, chương trình
quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình
quốc gia về phòng chống HIV/AIDS , danh mục các xã vùng nghèo đói
của VN để kêu gọi sự chú ý của các nhà tài trợ .

29

4, Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lý ODA và quà
trình phân công , phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án
Viện trợ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan , chức năng
ở trong nước, trong suốt quá trình từ lúc vận động tài trợ cho đến khi
hoàn tất cam kết hoàn trả cho nên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng thông suốt của cả hệ thống tổ chức liên quan đến
viện trợ là một điều quan trọng .
Về công tác quản lý , đầu tư xây dựng : Trong thời gian tới cần
tiếp tục hoàn thiện nghị định 42/CP, 92/CP về qui chế đấu thầu . Nhưng
cần qui định trách nhiệm rõ ràng hơn của từng cơ quan và các đon vị
trong quá trình thẩm định và phê duyệt dự án , tăng cường trách nhiệm
của từng cơ quan theo hướng giảm các thủ tục trình duyệt qua nhiều cấp
. Tiếp tục hoàn thiện các nghị định trên tiến tới hài hòa độ "vênh" giữa
các thủ tục về phía nhà tài trợ và phía VN , tránh làm phức tạp hoá chu
trình thực hiện dự án ở VN. Thực tế hiện nay công tác thẩm định dự án ở
nước ta còn thực hiện quá chậm . Có những dự án trình cấp trên phê
duyệt đặc biệt là các dự án lâm nghiệp , nằm ở các bộ rất lâu mà không
có hồi âm. Trong thời gian tới ,Chính phủ nên qui định rõ thời gian trả
lời khâu thẩm định dự án ở các cơ quan cấp bộ , và các cơ quan thuộc
chính phủ bố trí các cán bộ kiêm nhiệm để công tác thẩm định dự án
được tiến hành nhanh hơn , chính xác hơn .
Công tác tái định cư: Cũng cần được chú trong hơn nữa . Hạn
chế lớn nhất của công tác tái định cư hiện nay là các qui định về đền bù
thiệt hại về đất và các tài sản gắn liền với đất . Có nhiều dự án đã không
quan tâm đến hỗ trợ ổn định cuộc sống , phương tiện sinh sống cho
người tái định cư mà còn làm cho cuộc sống của họ khó khăn hơn trước
khi giải tỏa . Số tiền đền bù có lớn cũng chỉ đủ để các hộ tạo lập tài sản,
nhà cửa tại nơi ở mới chứ chưa tạo cho họ phương tiện sản xuất mang lại

thu nhập tương đương với mức thu nhập cũ.
30

Những bất hợp lý trong việc tái tạo các nguồn tài nguyên cho
người dân thuộc vùng giải tỏa là điểm tồn tại mấu chốt trong công tác tái
định cư hiện nay cần sớm được giải quyết . Trong thời gian tới cần phải
có các qui định rõ ràng về qui trình lập và thẩm định kế hoạch tái định
cư . Nên có kế hoạch giải tỏa đền bù người di dân một cách có hệ thống
, tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà đầu tư với cộng đồng giải
toả , giữa nhà đầu tư với chính quyền địa phương đặc biệt là giữa cộng
đồng đầu tư với nơi tiếp nhận dân di cư .
Để đảm bảo dự án đầu tư không tạo ra các sức ép về mặt xã hội
khi giải tỏa thì chính sách tái định cư phải đảm bảo tương lai xã hội,
đảm bảo ổn định cho các hộ di cư . Điều này đòi hỏi chính sách tái định
cư phải bao hàm toàn bộ quá trình từ đền bù, di chuyển , tạo tài nguyên ,
phát triển sản xuất và nâng cao điều kiện sống cho các hộ dân cư chư
không đơn thuần đưa ra một khoản đền bù mà rất khó xác định đã hợp lý
hay chưa .
Về cơ chế tài chính trong nước: Cơ chế tài chính đã dần dần
được cải thiện , đã ban hành qui chế vốn đối ứng và qui trình thủ tục vốn
đối với các dự án ODA .Tuy nhiên vẫn cần phải theo dõi chặt chẽ đảm
bảo tín hiệu theo đúng qui trình , đồng thời tiếp tục nghiên cứu điều
chỉnh những bất cập mới nảy sinh .
Vốn đối ứng cho các dự án ODA đều được bố trí từ ngân sách .
Vấn đề là các cơ quan TW cũng như địa phương phải giải quyết như thế
nào cho đủ vốn khi mà ngân sách NN còn hạn hẹp . Muốn giải quyết vấn
đề này trước hết phải kiểm soát chặt chẽ việc lập kế hoạch cân đối
nguồn vốn đối ứng để kịp thời đảm bảo vốn đối ứng cho các chương
trình, dự án ODA .Thứ hai vốn đối ứng cần được giao theo đúng địa chỉ
của từng chương trình dự án cụ thể , không được tuỳ tiện giao cho các

mục tiêu khác . Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ các cam kết của chính
phủ trong các điều ước Quốc tế về ODA. Các cơ quan chủ quản và cơ
31

quan thực hiện dự án đều phải cân đối với vốn đối ứng trong kế hoạch
ngân sách hàng năm của mình .
5, Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá.
Trước đây, trên cơ sở kim ngạch viện trợ mới tiếp cận dự án ,
nay từ dự án mới tiếp cận viện trợ . Chính vì thế đã làm thay đổi vai trò
của chính phủ và chủ dự án so với viện trợ . Chính phủ từ chỉ huy hoàn
toàn chuyển sang hỗ trợ , thúc đẩy . Chủ dự án từ chỗ bị động , hành
động hoàn toàn theo mệnh lệnh cấp trên thì nay đã có những quyền chủ
động nhất định trong việc hoàn thành, thực hiện dự án .Như vậy cần phải
có một qui hoạch tổng thể ODA nhằm tăng cường chất lượng đầu vào
của công tác kế hoạch hoá đầu tư bằng vốn ODA. Qui hoạch nếu được
Chính phủ thông qua sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để cơ quan
điều phối viện trợ, hình thành kế hoạch viện trợ.
Cùng với công tác trên , việc tinh giảm bộ máy cồng kềnh trong
quản lý để giải ngân đỡ phức tạp , có những chính sách ưu đãi thiết thực
cho cơ sở là nội dung chính của các thông tư hướng dẫn thực hiện nghị
định (17/2001/NĐ- CP, ngày 04/5/2001) của chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức .
6, Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA.
Thông tin là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng ODA .Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ là
những căn cứ để cơ quan quản lý ra quyết định . Thời gian qua ở VN
thông tin về ODA thường thiếu, không đầy đủ gây khó khăn rất nhiều
cho các cơ quan chính phủ trong quản lý ODA. Cần khẩn trương thiét
lập một hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA, những thông tin đó phải
thể hiện rõ vấn đề sau:

- Chiến lược hành động, cơ sở hợp tác, quy trình thủ tục ODA
của từng nhà tài trợ. Nêu những đặc điểm , nguyên tắc luật lệ của từng
nhà đối tác viện trợ.
32

- Các điều ước quốc tế về hợp tác phát triển , qui chế mà chính
phủ ta đã kí kết với các nhà tài trợ để đảm bảo thi hành nhất quán các
văn bản này.
- Thông tin về cam kết ODA của các nhà tài trợ , định hướng ưu
tiên chiến lược sử dụng ODA của chính phủ , tình hình giải ngân ODA
theo nghành , vùng, lĩnh vực cụ thể.
- Thông tin về hệ thống văn bản luật , các qui định , qui chế trong
quản lý sử dụng ODA, các hướng dẫn về qui trình thủ tục đối với một dự
án ODA cụ thể.
7, Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát các dự án ODA.
Kiểm tra, kiểm soát là khâu quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình quản lý và sử dụng ODA. Kiểm soát được thực hiện đầy
đủ làm giảm tham nhũng , thực hiện tiết kiệm và tăng cường năng lực
thực hiện dự án.
Thông thường đối với các dự án đầu tư bằng vốn vay , các nhà
tài trợ thường yêu cầu Chính phủ thuê chuyên gia tư vấn , phối hợp với
các đối tác và người được hưởng thụ tiến hành đánh giá , giám sát dự án.
Những công việc này chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án
hoàn thành. Trong thời gian tới , chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến
kiểm tra ,giám sát dự án ở giai đoạn sau dự án . Công tác kiểm tra , giám
sát thực hiện đầy đủ góp phần làm tăng tính bền vững của dự án, tạo khả
năng giải ngân nhanh và củng cố niềm tin của các nhà tài trợ đối với
Việt Nam.
Các đơn vị thực hiện vốn ODA cần phải thực hiện nghiêm
chỉnh và thường xuyên báo cáo vốn đầu tư thực hiện và quyết toán vốn

đầu tư khi dự án hoàn thành .Báo cáo quyết toán cần phải được kiểm
toán để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến các cơ quan chức năng
thẩm tra phê duyệt quyết toán.
33

8, Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong
quản lý và sử dụng ODA.
Đào tạo lại và bồi dưỡng lực lượng cán bộ quản lý, điều phối và
sử dụng ODA là một biện pháp quan trọng nhằm hoàn thiện công tác
điều phối, quản lý và sử dụng ODA hiện nay. Cần phải có một chương
trình huấn luyện rộng rãi để tạo ra những thay đổi về nhận thức, thái độ
và kỹ năng ở tất cả các cấp, tăng cường công tác quản lý nhà nước về
ODA. Các cán bộ quản lý ODA phải có kiến thức đầy đủ về các mặt:
- Các loại hình viện trợ có thể vận động và các chi phí có liên
quan để hấp thụ viện trợ.
- Chính sách và lợi ích của các nhà tài trợ.
- Chu kỳ dự án, sự phối hợp giữa các cơ quan cũng như trách
nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan ở từng giai đoạn của chu kỳ dự án.
- Các kiến thức về kinh tế thị trường, phương pháp phân tích
chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
- Những kiến thức cơ bản về ngoại giao, luật pháp quốc tế, trình
độ ngoại ngữ…
Công tác điều phối bố trí cán bộ tham gia quản lý dự án ODA
cũng cần phải xem xét lại. Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có trình
độ để quản lý cho dự án là một yếu tố có tính chất quyết định cho thành
công của dự án. Cán bộ được bố trí và các ban quản lý dự án phải đảm
bảo là những người có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn được
đào tạo chính quy đủ để điều phối và quản lý dự án. Trong quá trình
thực hiện dự án, không nên thay thế nửa chừng các cán bộ chủ chốt của
dự án, nhất là người quản lý điều hành vì làm như vậy sẽ dẫn đến tình

trạng mất tính liên tục của dự án, đứt đoạn cho công tác thực thi dự án
đúng tiến độ.

×