Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo trình đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối và những giải pháp kiến nghị p1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.58 KB, 13 trang )


1

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế
giữa các quốc gia và lãnh thổ ngày càng phát triển. Theo đó, các giao
dịch tiền tệ quốc tế cũng sôi động và không ngừng phát triển.
Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình. Đồng tiền ấy
tượng trưng cho chủ quyền quốc gia. Các chức năng của đồng tiền
quốc gia như phương tiện trao đổi, thanh toán, cất trữ… chỉ có giá trị
trong phạm vi quốc gia đó. Ra khỏi lãnh thổ quốc gia, đồng bản tệ phải
thích nghi với những quy định và thông lệ quốc tế mới có tác dụng
trao đổi.
Để bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo vệ giá trị đồng tiền của
mình trong giao lưu quốc tế, ngay từ những năm đầu thành lập nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, nhà nước Việt Nam đã ban hành chính
sách quản lý ngoại hối phù hợp với đường lối phát triển kinh tế trong
từng giai đoạn cách mạng.
Từ tháng 9-1945 đến tháng 4-1946, chính phủ ta đã có biện pháp
kiên quyết nhưng mềm dẻo chống lại tỷ giá kiểu "ăn cướp" của đồng
Quan kim, Quốc tệ do quân đội Tưởng Giới Thạch đem vào miền Băc
Việt Nam trong lúc phía đồng minh uỷ quyền họ vào giải giáp quân
đội Nhật.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ta đã có biện pháp đấu
tranh tỷ giá, đấu tranh trận địa với tiền địch. Cuối cùng, sau chiến
thắng Điện Biên Phủ, ta đã quét sạch tiền Đông Dương ở những vùng
Click to buy NOW!
P
D
F
-


X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m

2

mới giải phóng, thống nhất lưu hành giấy bạc Ngân hàng Việt Nam
trên một nửa đất nước.
Sau khi miền Bắc được giải phóng Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam (sau này là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã đặt quan hệ vay
nợ, nhận viện trợ và quan hệ thanh toán với các nước XHCN rồi mở
rộng quan hệ ngoại hối với nhiều nước khác trên thế giới.
Trong những năm đánh Mỹ, đánh nguỵ (1965-1975), ta đã có
nhiều biện pháp "chế biến" các loại ngoại tệ do quốc tế viện trợ để chi
viện cho Chính phủ cách mạng lâm thời. Cộng hoà miền Nam Việt
Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam. Sau đại thắng mùa
xuân năm 1974 ta đã quét sạch tiền nguỵ, cho lưu hành một đồng tiền
thống nhất trong cả nước. Trong giai đoạn lịch sử ấy có công lao đóng
góp của ngành ngân hàng nói chung và công tác quản lý ngoại hối nói
riêng.
Ngành ngân hàng cùng với sự đổi mới chung của toàn đất nước,
đã có những bước tiến đáng kể trong tổ chức và hoạt động, ngày càng
thể hiện rõ vai trò đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế. Là người đại
diện cho Nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, ngân hàng Nhà

nước (NHNN) đã có những chính sách điều hành và quản lý các công
cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả. Đặc biệt là chính sách quản lý dự trữ
ngoại hối.
Bản tiểu luận với nhan đề "Đánh giá thực trạng chính sách
quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Giáo trình đánh giá thực trạng chính sách quản lý
ngoại hối và những giải pháp kiến nghị

3

pháp kiến nghị" chỉ xin trình bầy giới hạn công tác quản lý ngoại hối
trong thời gian từ năm 2001 trở lại đây.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn
nhiều thiếu sót, em mong thầy cô, các bạn quan tâm đóng góp, giúp đỡ
để em hoàn thiện hơn những kiến thức này và có sự hiểu biết sâu rộng
hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn
đã giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành bài tiểu luận này.


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

8

3.3.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu-chi của một nước với
nước ngoài.Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu,lượng ngoại tệ chảy
vào trong nước dẫn đến khả năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu
cầu. Ngựơc lại , khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi, tăng lượng
ngoại tệ chạy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cao hơn khả
năng cung ứng.
Vì thế,mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho
một quốc gia luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ

đúng hạn và có thể giải quyết những giao động về tỷ giá ngoại hối
trong ngắn hạn.
4. Cơ chế quản lý ngoại hối
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá
Điều này có nghĩa là ngoại hối được tự do lưu thông trên thị
trường,cân bằng ngoại hối do thị trường quyết định mà không có sự
can thiệp của nhà nước,do vậy tỷ giá-giá cả ngoại hối phù hợp với sức
mua của đồng tiền trên thị trường.Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi
suất,luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị trường chi phối.
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá
4 .2.1. Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn
Theo cơ chế này nhà nước độc quyền ngoại thương và độc quyền
ngoại hối. Nhà nước thực hiện các biện pháp hành chính áp đặt nhằm
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

9


tập trung tất cả hoạt động ngoại hối vào tay mình . Tỷ giá do nhà nước
quy định mà tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ tham
gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗ do tỷ giá thì sẽ
được nhà nước cấp bù , ngược lại nếu lãi thì nộp cho nhà nước . Cơ
chế này thích hợp với nền kinh tế tập trung.
4.2.2 Cơ chế quản lý tỷ giá có điều tiết
Cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nước có thể áp đặt khống chế
được thị trường , ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài , chủ động khai
thác được nguồn vốn bên trong . Tuy nhiên , trong nền kinh tế thị
trường , cách quản lý này sẽ không phù hợp , cản trở và gây khó khăn
cho nền kinh tế . Để khắc phục sự áp đặt ,nhà nước đã tiến hành điều
tiết nhưng đã gắn với thị trường , nhà nước tiến hành kiểm soát một
mức độ nhất định để nhằm phát huy tính tích cực của thị trường , hạn
chế nhược điểm do thị trường gây ra , tạo điều kiện cho kinh tế trong
nước phát triển và ổn định ,ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.
5. Hoạt động ngoại hối của NHNN
5.1 Hoạt động mua bán ngoại hối
NHNN tham gia vào hoạt động mua , bán ngoại hối với tư cách
là người can thiệp , giám sát , điều tiết nhưng đồng thời cũng là người
mua , bán cuối cùng .Thông qua việc mua bán, NHNN thực hiện giám
sát và điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ,đồng
thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m

10

phối hợp với các NHNN các nước khác củng cố sức mua đồng tiền hay
đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho
nước mình.
5.1.1.Mua bán trên thị trường trong nước
NHNN tiến hành mua,bán với các ngân hàng thương mại tại hội
sở trung ương của các ngân hàng thương mại mà không trực tiếp mua-
bán với các công ty kinh doang xuất nhập khẩu.Tỷ giá hối đoái do
NHNN công bố. Ở đây NHNN sử dụng một phần dự trữ để bán cho
các ngân hàng thương mại và mua ngoại tệ của các ngân hàng thương
mại đưa vào dự trữ.Thông qua việc mua bán,NHNN thực hiện cung
ứng tiền tệ hoặc rút bớt khỏi lưu thông,trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối
đoái của đồng tiền bản tệ.
Việc giao dịch,mua bán của NHNN với các ngân hàng thương
mại trên thị trường hối đoái chủ yếu được thực hiện thông qua hệ
thống điện thoại,telex hoặc hệ thống computer có nối mạng giữa
NHNN với các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra NHNN cũng có thể hoạt động thông qua việc mua bán
trực tiếp với khách hàng không phải là doang nghiệp như các cơ quan
hành chính hoặc các tổ chức khác.
5.1.2. Mua bán trên thị trường quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối NHNN thực hiện mua bán

trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

11

hối.NHNN phải tính toán gửi ngoại hối ở nước nào có lợi mà vẫn đảm
bảo an toàn,nghiên cứu lãi suất thực tế và xu hướng tăng lên của lãi
suất ngoại tệ để kinh doanh có lãi.
Qua mua, bán ngoại hối có chênh lệch giá thì phần chênh lệch đó
hình thành lợi nhuận của ngân hàng.
NHNN thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp
vào tiền NHNN. Nghiệp vụ này ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối,ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Như vậy NHNN thông qua mua bán ngoại
tệ có thể can thiệp nhằm đạt được tỷ giá mong muốn.
5.2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
NHNN thực hiện các hoạt động ngoại hối khác như:
- Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối,thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng,bằng cách đưa các quy chế gia nhập thành viên,quy chế
hoạt động,quy định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn
bản hướng dẫn thi hành luật về quản lý ngoại hối. NHNN được giao
nhiệm vụ ban hàng các thông tư hướng dẫn cụ thể để phục vụ cho việc
quản lý của mình được thống nhất.
- Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. Dựa
vào luật pháp và điều kiện cụ thể trong từng thời gian, NHNN đưa ra
các quy định cần thiết để cấp giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có hoạt động ngoại hối.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

12

- Kiểm tra giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối của các tổ
chức tín dụng.
- Biên lập cán cân thanh toán.



















Chương II
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m

13

THỰC TRẠNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ 21.

Bước sang thế kỷ mới, quốc hội khoá X đã ra nghị quyết số
55/2001 xác định các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch phát triển
kinh tế 5 năm 2001 - 2005, bao gồm:
- Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 7,5%
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,8%/ năm
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13,1%/ năm
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14- 15%/ năm
………….
Ngành ngân hàng, với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ, nhằm phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư, tạo điều
kiện cho tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. NHNN đã xây dựng các
chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng phương tiện thanh toán
22%/năm
- Tốc độ tăng vốn huy động 20- 25%/năm
- Tốc độ tăng dư nợ cho vay nền kinh tế 22%/năm
Hoạt động quản lý ngoại hối là một mặt họat động rất quan trọng
của ngành Ngân hàng. Nó góp phần đắc lực trong việc thực hiện thắng
lợi các mục tiêu chính sách tiền tệ, giữ ổn định giá trị đối nội, đối
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

14

ngoại của đồng tiền Việt Nam. Thông qua công cụ lãi suất, công cụ tỉ
giá…., nó thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào nước ta, khuyến
khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu, góp phần làm thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế.


A. Những mặt tích cực trong hoạt động quản lý ngoại hối:
Trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách quản lý ngoại
hối không ngừng được đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế và
thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong nửa đẩu kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, công tác quản lý ngoại
hối đã thu được những kết quả đáng khích lệ:
1. Về chính sách lãi suất ngoại tệ
Từ ngày 03/01/ 2001 đến ngày 25/6/2003, Cục Dự trữ liên bang

Mỹ (FED) đã 13 lần hạ lãi suất chủ đạo từ 6,5% xuống 1%/năm. Lãi
suất khu vực đồng Euro giảm từ 2,5% xuống còn 2%/năm. Lãi suất
Sibor cũng giảm. Lãi suất quốc tế giảm đã ảnh hưởng lớn đến việc
điều hành chính sách lãi xuất trong nước.
Những tháng đầu năm 2001, lãi suất cho vay ngoại tệ của các
NHTM Việt Nam đối với cho vay ngắn hạn là dựa trên cơ sở lãi suất
Sibor 3 tháng + 1%/năm; đối với cho vay trung dài hạn là lãi suất
Sibor 6 tháng + 2,5%/năm.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

15

Theo dõi diễn biến tình hình tiền tệ quốc tế, từ 01/06/2001,
NHNN xoá bỏ cơ sở dựa vào lãi suất Sibor, cho phép các tổ chức tín
dụng căn cứ vào lãi suất thị trường quốc tế và quan hệ cung cầu vốn
ngoaị tệ trong nước để thoả thuận với khách vay ngoại tệ mức lãi suất
cho vay. Xét về thực chất, động thái này là việc tự do hoá lãi suất cho

vay ngoại tệ - một bước ngoặt cơ bản của NHNN về chính sách lãi
suất.
Năm 2002, lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
được điều chỉnh theo các mức: Không kỳ hạn: 1,2%/năm; 3 tháng:
1,4%/năm; 6 tháng : 1,6?%/năm; 12 tháng: 2,2%/năm (mức này xê
dịch tuỳ theo từng ngân hàng). Lãi suất cho vay ngoại tệ ngắn hạn của
các NHTM phổ biến ở mức 3,5 - 4,5%/năm; trung dài hạn ở mức
4,5%/năm.
Riêng đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các
tổ chức tín dụng, NHNN vẫn tiếp tục khống chế ở mức thấp: không kỳ
hạn 1%/năm, có kỳ hạn đến 6 tháng là 1,5%/năm, trên 6 tháng
2%/năm, nhằm hạn chế việc găm giữ USD trên tài khoản.
Nói chung lãi suất ngoại tệ trong 2 năm 6 tháng vừa qua (từ
01/01/2001 - 30/6/2003) chịu ảnh hưởng của biến động lãi suất quốc tế
và tỉ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) bằng ngoại tệ do NHNN quy định
từng thời kỳ.
Do tác động của lãi suất, tốc độ tăng huy động vốn nói chung của
toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2002 đạt 19,4%/năm, thấp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m

16

hơn so với tốc độ tăng 25,1% của năm 2001. Nguyên nhân do lãi suất
tiền gửi ngoại tệ thấp dẫn đến tốc độ tăng huy động vốn ngoại tệ chỉ
đạt 5,6% (2001 là 25,98%). Trong khi đó, lãi suất tiền gửi VND duy trì
ở mức cao (loại kỳ hạn 12 tháng từ 0,62 - 0,67%/tháng, tương đương
8,04%/năm) khiến nhiều người giữ tiết kiệm bằng ngoại tệ đã chuyển
sang VND. Kết quả là, năm 2002, vốn huy động bằng VND tăng
29,22%, cao hơn so với tốc độ tăng 24,4% năm 2001.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng (dư nợ) năm 2002 đạt 22,2%. Trong
đó tín dụng bằng ngoại tệ tăng mạnh 25,13% so với mức tăng 12,7%
của năm 2001. Tín dụng ngoại tệ tăng chủ yếu do lãi suất cho vay
ngoại tệ thấp (do ảnh hưởng của lãi suất quốc tế ). Thậm chí có doanh
nghiệp vay vốn ngoại tệ không đưa vào sản xuất, kinh doanh mà lại
bán ra thị trường tự do lấy VND gửi vào ngân hàng hưởng lãi suất cao
(có thời điểm lãi suất tiền gửi VND cao gấp 3 - 4 lần lãi suất tiền gửi
ngoại tệ)
2. Về chính sách tỉ giá
Biên độ tỉ giá được nới rộng từ  0,1% năm 2001 lên  0,25%
năm 2002. Động thái này của NHNN đã tạo hành lang pháp lý thông
thoáng hơn cho các tổ chức tín dụng kinh doanh mua bán ngoại tệ. Sự
điều hành tỉ giá theo quy luật cung cầu ngoại tệ có tính đến khả năng
cạnh tranh tỉ giá giữa các ngoại tệ mạnh (USD, Euro, Yên…) đã phản
ánh ngày càng toàn diện hơn mối quan hệ giữa VND với ngoại tệ các
nước có quan hệ thương mại, vay nợ, đầu tư với Việt Nam. Qua đó, tỉ
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

17

giá VND không đơn thuần gắn với USD như trước mà gắn với cả "một
rổ tiền tệ" nên giữ được thế tương đối ổn định. Cụ thể là, năm 2001 tỉ
giá USD/VND tăng 3,8%, năm 2002 tăng 2,1%, 6 tháng đầu năm 2003
chỉ tăng 2,6%.
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc
Năm 2000 và những tháng đầu năm 2001, lãi suất tiền gửi ngoại
tệ còn cao, vốn ngoại tệ chảy vào ngân hàng nhiều. Để ngăn chặn tình
trạng đô la hoá tài sản nợ của các tổ chức tín dụng, từ tháng 5/2001,
NHNN đã nâng tỉ lệ DTBB ngoại tệ từ 12% lên 15%. Do tri phí đầu
vào cao, xu hướng tăng trưởng vốn huy động ngoại tệ giảm dần. Đến
tháng 10/2001, do ảnh hưởng của lãi suất quốc tế, lãi suất ngoại tệ
trong nước giảm mạnh, gây khó khăn cho tình hình tài chính của các tổ
chức tín dụng, NHNN đã điều chỉnh tỉ lệ DTBB từ 15% xuống 10%,
sang 2002 xuống còn 8% và có chiều hướng còn tiếp tục giảm để phù
hợp với chính sách nới lỏng tín dụng.

4. Về chính sách kết hối
3 năm trở lại đây, trong điều kiện cung cầu ngoại tệ không còn
căng thẳng, tỉ giá USD/VND tương đối ổn định, Chính phủ đã từng
bước giảm tỉ lệ kết hối đối với các tổ chức kinh tế có thu ngoại tệ từ
80% xuống 50%, 40%, 30% và hiện nay là 0%.
Việc giảm tỉ lệ kết hối xuống 0% là bước đi quan trọng trong chủ
chương tự do hoá giao dịch vãng lai, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Giảm tỉ lệ kết hối xuống 0% không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×