Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Luận văn : ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) part 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.64 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus)
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)






Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ TUYẾT ANH


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9 – 2005








ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC











ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus)
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)







Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN VĂN HẢO PHẠM THỊ TUYẾT ANH





Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9 – 2005




iii
LỜI CẢM TẠ

Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS. Nguyễn Văn Hảo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giải đáp những khó
khăn, vƣớng mắc trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, giúp tôi hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp.
CN. Phạm Văn Điền và CN. Hứa Đức Quới đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
TS. Lý Thị Thanh Loan và ThS. Đinh Thị Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại Viện.
Các anh chị làm việc tại phòng Mô Học, phòng Sinh Học Phân Tử và phòng
Chất Lƣợng Nƣớc tại Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trƣờng

và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện Nghiên
Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cô Linh, chị Lan thuộc Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản Phú Yên đã giúp
tôi thu mẫu hoàn thành đề tài.
Các bạn bè thân yêu của lớp CNSH K27 đã chia xẻ cùng tôi những vui buồn
trong thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực
tập.

Thành phố HCM, tháng 9 năm 2005
Sinh viên
Phạm Thị Tuyết Anh





iv
TÓM TẮT

PHẠM THỊ TUYẾT ANH, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng
9 – 2005. ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION (ISH) ĐỂ
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG (Penaeus vannamei).

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN HẢO.

Đề tài đƣợc thực hiện từ 1 – 3 – 2005 đến 30 – 7 – 2005, tại Viện Nghiên Cứu
Nuôi Trồng Thủy Sản II, trên hai đối tƣợng là TSV trên P. vannamei (Postlarvae và

thƣơng phẩm) và WSSV trên P. monodon (Postlarvae và thƣơng phẩm). Hai loại virus
này có mức độ nguy hiểm và khả năng tạo dịch bệnh lớn ở tôm nuôi tại Việt Nam. Do
đó, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp In Situ hybridization (ISH) hay lai tại chỗ nhằm
mục tiêu phát hiện nhanh và chính xác các mẫu tôm nhiễm bệnh Taura và đốm trắng,
để có biện pháp xử lý kịp thời, góp phần phòng ngừa sự lây lan và bùng phát hai loại
dịch bệnh này. Đề tài gồm các thí nghiệm sau:

1. Các thí nghiệm trên P. vannamei

Thí nghiệm theo quy trình chuẩn của bộ kit để ổn định phƣơng pháp ISH chẩn
đoán TSV trên P. vannamei. Sau khi thực hiện thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy
rằng phƣơng pháp ISH đƣợc ứng dụng rất hiệu quả trong chẩn đoán TSV trên P.
vannamei.
Thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm
tại Viện, gồm các thí nghiệm nhỏ sau:
 Thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu tối ƣu, thực hiện trên 5 nghiệm
thức. Kết quả nhiệt độ biến tính mẫu theo nghiệm thức thứ ba (probe
đƣợc biến tính trƣớc ở 95
0
C trong 10 phút, làm lạnh nhanh và giữ ở 4
0
C;
khi lai thì cho dung dịch lai có probe đã biến tính lên mẫu và thực hiện
biến tính mẫu ở 70
0
C trong 6 phút, sau đó ủ mẫu qua đêm ở 42
0
C) là tốt
nhất trên postlarvae và tôm thƣơng phẩm.
 Thí nghiệm tìm thời gian cắt tối ƣu với Proteinase K, thực hiện trên 5

nghiệm thức: 11 phút, 13 phút, 15 phút, 17 phút và 19 phút. Kết quả thời
gian cắt với Proteinase K tối ƣu trên postlarvae là 15 phút và trên tôm
thƣơng phẩm là 17 phút.
 Thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp, thực hiện trên 3 nghiệm thức:
100µl, 75µl và 50µl. Kết quả thể tích dung dịch lai thích hợp nhất trên
tôm postlarvae và tôm thƣơng phẩm là 75µl.

2. Các thí nghiệm trên P. monodon

Thí nghiệm theo quy trình chuẩn của bộ kit để ổn định phƣơng pháp ISH chẩn
đoán WSSV trên P. monodon. Sau khi thực hiện thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy




v
rằng phƣơng pháp ISH đƣợc ứng dụng rất hiệu quả trong chẩn đoán WSSV trên P.
monodon.
Thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm
tại Viện, gồm các thí nghiệm nhỏ sau:
 Thí nghiệm thay đổi một số hóa chất thông dụng nhƣ cồn tuyệt đối,
xylene và paraformaldehyde do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất,
nhằm giảm chi phí chẩn đoán. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự
khác biệt so với thí nghiệm dùng các hóa chất nhƣ bộ kit đã khuyến cáo
sử dụng.
 Thí nghiệm dùng quy trình xử lý mẫu nhanh: thực hiện trên cả tôm
postlarvae và thƣơng phẩm, kết quả lai thực hiện theo quy trình này
không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn.
 Thí nghiệm biến tính mẫu và probe đồng thời trên lame trƣớc khi lai:
thực hiện trên cả tôm postlarvae và thƣơng phẩm và thu đƣợc kết quả

không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn.
 Thí nghiệm kết hợp xử lý mẫu nhanh với biến tính probe và mẫu đồng
thời trên lame: thực hiện trên cả tôm postlarvae và thƣơng phẩm và thu
đƣợc kết quả không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn.

3. Thí nghiệm so sánh phƣơng pháp ISH với mô học và PCR

Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên P. vannamei (postlarvae và tôm thƣơng phẩm)
và P. monodon (postlarvae và tôm thƣơng phẩm). Kết quả thí nghiệm cho thấy phƣơng
pháp ISH có độ ổn định, độ chính xác và nhạy hơn mô học và PCR.
Từ các kết quả thực nghiệm nhƣ trên, chúng tôi đã đƣa ra quy trình ISH có độ
nhạy, độ ổn định, độ chính xác cao và thời gian chẩn đoán nhanh, đáp ứng đƣợc việc
kiểm tra các mầm bệnh do WSSV và TSV gây ra trên tôm nuôi trong điều kiện phòng
thí nghiệm và trong các hệ thống nuôi tôm ở Việt Nam.


















vi
MỤC LỤC

CHƢƠNG TRANG
Trang bìa i
Trang tựa ii
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt iv
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt xi
Danh sách các hình và các sơ đồ xii
Danh sách các bảng xiv

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU 1
I.1 Đặt vấn đề 1
I.2 Mục tiêu đề tài 2
I.3 Yêu cầu của đề tài 2
I.4 Nội dung của đề tài 2
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
II.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới 3
II.1.1 Hiện trạng chung 3
II.1.2 Các hình thức nuôi 3
II.1.3 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới 3
II.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam 4
II.2.1 Hiện trạng chung 4
II.2.2 Các mô hình nuôi tôm đang đƣợc áp dụng 5
II.2.3 Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam 5
II.3 Một số đặc điểm sinh học cơ bản của tôm sú và thẻ chân trắng 5
II.3.1 Vị trí phân loại của tôm sú P. monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei 5

II.3.2 Đặc điểm phân bố của tôm sú và thẻ chân trắng 6




vii
II.3.2.1 Đặc điểm phân bố của tôm sú 6
II.3.2.2 Đặc điểm phân bố của tôm thẻ chân trắng 7
II.3.3 Vòng đời phát triển của tôm sú và thẻ chân trắng 7
II.3.3.1 Vòng đời phát triển của tôm sú 7
II.3.3.2 Vòng đời phát triển của tôm thẻ chân trắng 7
II.3.4 Dinh dƣỡng 7
II.3.4.1 Dinh dƣỡng của tôm sú 7
II.3.4.2 Dinh dƣỡng của tôm thẻ chân trắng 8
II.3.5 Các yếu tố môi trường tối ưu cho tôm sú và thẻ chân trắng phát triển 8
II.4 Bệnh đốm trắng (White spot desease – WSD) và bệnh Taura (Taura syndrome TS) 8
II.4.1 Bệnh đốm trắng WSD 8
II.4.1.1 Tác nhân gây bệnh 8
II.4.1.2 Dấu hiệu bệnh lý 11
II.4.1.3 Lịch sử phân bố và lan truyền bệnh 11
II.4.1.4 Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh 12
II.4.1.5 Phòng bệnh 12
II.4.2 Hội chứng Taura – TS (Taura syndrome) 12
II.4.2.1 Tác nhân gây bệnh 12
II.4.2.2 Dấu hiệu bệnh lý 13
II.4.2.3 Phân bố và lan truyền bệnh 14
II.4.2.4 Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh 14
II.4.2.5 Phòng và trị bệnh 14
II.5 PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION 14
II.5.1 Sơ lƣợc về phƣơng pháp In situ hybridization 14

II.5.2 Khái niệm về sự lai phân tử 15
II.5.3 Cơ sở của sự lai phân tử 16
II.5.3.1 Khái niệm về nhiệt độ nóng chảy của DNA 16
II.5.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhiệt độ nóng chảy của DNA 16
II.5.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lai phân tử 17




viii
II.5.5 Probe 17
II.5.5.1 Khái niệm 17
II.5.5.2 Các loại probe 18
II.5.5.3 Các phƣơng pháp đánh dấu probe 18
II.5.5.4 Các tác nhân đánh dấu probe và cách phát hiện các phân tử lai 19
II.5.6 Các phƣơng pháp lai tại chỗ ISH 23
II.5.6.1 Lai trên khuẩn lạc 23
II.5.6.2 Lai trên nhiễm sắc thể 23
II.5.6.3 Lai trên tế bào và mô 24
II.5.7 Ứng dụng chủ yếu của ISH 25
II.5.8 Một số nghiên cứu trƣớc đây về bệnh đốm trắng, bệnh Taura và ứng dụng
phƣơng pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh vật nuôi thủy sản 25
II.5.8.1 Một số nghiên cứu trƣớc đây về bệnh đốm trắng và Taura 25
II.5.8.2 Ứng dụng phƣơng pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh trên động vật nuôi
thủy sản 26
II.5.9 Xu hƣớng phát triển của phƣơng pháp này 26
CHƢƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 27
III.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 27
III.2 Vật liệu sinh học 27
III.3 Hóa chất thí nghiệm 27

III.3.1 Hóa chất có sẵn trong bộ kit chẩn đoán DiagXotics của Mỹ 27
III.3.2 Hóa chất cần thiết nhƣng không có trong bộ kit chẩn đoán 28
III.4 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 28
III.4.1 Thiết bị thí nghiệm 28
III.4.2 Dụng cụ thí nghiệm 29
III.5 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm theo quy trình của bộ kit 29
III.5.1 Chuẩn bị hóa chất 29
III.5.2 Chuẩn bị mẫu 30
III.5.2.1 Cố định mẫu 30




ix
III.5.2.2 Cách xử lý mẫu 30
III.5.2.3 Đúc mẫu trong paraffin 31
III.5.2.4 Cắt mẫu 31
III.5.3 Quy trình chẩn đoán theo bộ kit 31
III.5.3.1 Ngày thứ nhất 31
III.5.3.2 Ngày thứ hai 32
III.6 Phƣơng pháp nghiên cứu 34
III.6.1 Phƣơng pháp thu mẫu 34
III.6.2 Bố trí thí nghiệm 34
III.6.2.1 Phƣơng pháp ISH để chẩn đoán virus Taura TSV trên tôm thẻ chân trắng
Penaeus vannamei 35
III.6.2.2 Phƣơng pháp ISH để chẩn đoán virus đốm trắng WSSV trên tôm sú Penaeus
monodon 36
III.6.2.3 Bố trí thí nghiệm so sánh giữa phƣơng pháp ISH với mô học và PCR 39
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
IV.1 Kết quả trên tôm thẻ chân trắng P. vannamei 41

IV.1.1Thí nghiệm thử nghiệm khả năng phát hiện TSV bằng phƣơng pháp ISH 41
IV.1.2 Kết quả thí nghiệm ổn định phƣơng pháp ISH trên P. vannamei 43
IV.1.2.1 Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu tối ưu khi lai 43
IV.1.2.2 Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt thích hợp với Proteinase K 46
IV.1.2.3 Kết quả thí nghiệm tìm thể tích dung dịch lai thích hợp 49
IV.2 Kết quả trên tôm sú P. monodon 52
IV.2.1 Kết quả thí nghiệm theo quy trình bộ kit để ổn định phƣơng pháp 52
IV.2.2 Kết quả ứng dụng bộ kit để tìm quy trình ISH tối ƣu cho WSSV áp dụng trong
phòng thí nghiệm 54
IV.2.2.1 Kết quả thí nghiệm theo đúng quy trình của bộ kit nhƣng có thay đổi một số
hóa chất thông dụng không có trong bộ kit 54
IV.2.2.2 Trƣờng hợp xử lý mẫu nhanh 56
IV.2.2.3 Trƣờng hợp biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai 59




x
IV.2.2.4 Trƣờng hợp kết hợp quy trình xử lý mẫu nhanh với biến tính mẫu và probe
trƣớc khi lai 61
IV.3 Kết quả thí nghiệm so sánh giữa ISH với mô học và PCR 65
IV.3.1 Kết quả trên Penaeus vannamei 65
IV.3.1.1 Kết quả trên tôm postlarvae 65
IV.3.1.2 Kết quả trên tôm thƣơng phẩm 66
IV.3.2 Kết quả trên Penaeus monodon 68
IV.3.2.1 Đối tôm postlarvae 69
IV.3.2.2 Đối với tôm thƣơng phẩm 70
IV.5 Nhận xét chung 73
IV.6 Những thuận lợi và khó khăn 74
IV.6.1 Thuận lợi 74

IV.6.2 Khó khăn 74
IV.7 Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp In situ hybridization 75
IV.7.1 Ƣu điểm 75
IV.7.2 Nhƣợc điểm 75
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
V.1 Kết luận 76
V.1.1 Phƣơng pháp In Situ hybridization trong chẩn đoán mầm bệnh do TSV trên P.
vannamei 76
V.1.2 Phƣơng pháp In Situ hybridization trong chẩn đoán mầm bệnh do WSSV trên P.
monodon 76
V.2 Đề nghị 77
CHƢƠNG VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO 79










xi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNA : Deoxyribonucleic Acid
RNA : Ribonucleic Acid
WSD : White Spot Disease

WSSV : White Spot Syndrome Virus
TS : Taura Syndrome
TSV : Taura Syndrome Virus
Bp : base pair
UV : Ultra – Violet
ISH : In Situ hybridization
PCR : Polymerase Chain Reaction
ELISA : Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
RT – PCR : Reverse – transcription polymerase chain reaction
PBS : Phosphate Buffered Saline
TBS : Tris Buffered Saline
SSC : Sodium Chlorua/Sodium Citrate
NTB/BCIP : Nitroblue Tetrazolium/5-bromo-4-chloro-3-idolyl-phosphate.
TCT : Thẻ chân trắng
TTQGQTCBMT & PNDBTSKVNB: Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh
Báo Môi Trƣờng Và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ
KHV : Kính hiển vi
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
RT : Room temperature
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
OD : Optimal density






xii




DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ CÁC SƠ ĐỒ

HÌNH TRANG
Hình 2.1: Virus WSSV gây bệnh đốm trắng 10
Hình 2.2: Tôm sú bị nhiễm bệnh đốm trắng 11
Hình 2.3: Tôm bị nhiễm virus Taura TSV 13
Hình 2.4: Cơ chế phát hiện các phân tử lai có probe đánh dấu bằng biotin 21
Hình 2.5: Cơ chế phát hiện các phân tử lai có probe đánh dấu huỳnh quang 21
Hình 2.6: Cơ chế phát hiện phân tử lai có probe đƣợc đánh dấu với DIG 22
Hình 2.7: Lai trên khuẩn lạc 23
Hình 2.8: Lai trên nhiễm sắc thể của nấm Thinopyrum ponticum 23
Hình 4.1: Đối chứng dƣơng trên phụ bộ tôm lớn, X10 42
Hình 4.2: Đối chứng âm trên mang tôm lớn, X10 42
Hình 4.3: Mẫu lai đƣợc thực hiện theo nghiệm thức thứ III, quan sát trên phụ bộ X10
và X40 46
Hình 4.4: Hiện tƣợng dƣơng tính giả trên phụ bộ tôm lớn, X10 51
Hình 4.5: Đối chứng âm trên gan tụy tôm lớn, X40 53
Hình 4.6: Đối chứng dƣơng trên mang tôm lớn, X10 53
Hình 4.7: ISH phát hiện WSSV trên mẫu gan tụy tôm lớn, X10 53
Hình 4.8: ISH phát hiện WSSV trên mẫu mang tôm lớn, X40 53
Hình 4.9: Mẫu mô học và ISH làm theo quy trình xử lý nhanh 58
Hình 4.10: Mẫu lai trên mang khi kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe
đồng thời trên lame, quan sát ở X40 63
Hình 4.11: Một số hình ảnh thu đƣợc khi chẩn đoán TSV đồng thời bằng ba phƣơng
pháp 68
Hình 4.12: Một số hình ảnh thu đƣợc khi chẩn đoán WSSV đồng thời bằng ba phƣơng
pháp 72






xiii



Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý mẫu trƣớc khi thực hiện chẩn đoán 30
Sơ đồ 3.2: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ nhất 32
Sơ đồ 3.3: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ hai 33
Sơ đồ 3.4: Quy trình xử lý mẫu nhanh 38
Sơ đồ 4.1: Quy trình ISH áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Viện 64





















xiv


DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Các thông số tối ƣu cho tôm phát triển 8
Bảng 2.2: Các tên gọi khác nhau của virus gây bệnh đốm trắng 9
Bảng 3.1: Các thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu cho WSSV trong phòng thí nghiệm 38
Bảng 3.2: Thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên P. vannamei 40
Bảng 3.3: Thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên P. monodon 40
Bảng 4.1: Kết quả thử nghiệm khả năng phát hiện TSV bằng ISH 41
Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu trên tôm postlarvae 44
Bảng 4.3: Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu trên tôm thƣơng phẩm 45
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt với Proteinase K trên postlarvae 47
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt với Proteinase K trên tôm thƣơng
phẩm 48
Bảng 4.6: Kết quả thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp trên tôm postlarvae 50
Bảng 4.7: Kếtquả thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp trên tôm thƣơng phẩm 50
Bảng 4.8: Kết quả thí nghiệm thực hiện theo quy trình và hóa chất của bộ kit 52
Bảng 4.9: Kếtquả thí nghiệm thực hiện theo quy trình và có thay đổi hoá chất 55
Bảng 4.10: Kết quả thí nghiệm xử lý mẫu nhanh trên tôm postlarvae 56
Bảng 4.11: Kết quả thí nghiệm xử lý mẫu nhanh trên tôm thƣơng phẩm 57
Bảng 4.12: Kết quả thí nghiệm biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai trên postlarvae 59
Bảng 4.13: Kết quả thí nghiệm biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai trên tôm thƣơng
phẩm 60
Bảng 4.14: Kết quả thí nghiệm kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe trƣớc
khi lai trên tôm postlarvae 61

Bảng 4.15: Kết quả thí nghiệm kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe trƣớc
khi lai trên tôm thƣơng phẩm 62




xv
Bảng 4.16: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên postlarvae 65
Bảng 4.17: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên tôm thƣơng phẩm 66
Bảng 4.18: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên postlarvae 69
Bảng 4.19: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên tôm thƣơng phẩm 70



























1


CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU
I.1 Đặt vấn đề
Ngày nay việc khai thác các nguồn lợi thủy sản biển đã làm cho trữ lƣợng của
các đối tƣợng thủy sản có giá trị kinh tế cao ngày càng trở nên cạn kiệt. Do đó nghề
nuôi trồng thủy sản ven bờ trong những năm gần đây phát triển mạnh là một thực tế
khách quan và là nhu cầu cần thiết. Ở nƣớc ta, mặc dù nghề nuôi tôm mới thực sự phát
triển từ năm 1988 nhƣng do lợi nhuận cao của nghề này và do sự ƣu đãi của thiên
nhiên nên nghề nuôi tôm phát triển khá nhanh ở một số tỉnh ven biển miền Trung và
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nhất là các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cà
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng… Diện tích nuôi ngày càng đƣợc mở rộng hiện có hơn
260.000 ha dùng để nuôi tôm với nhiều hình thức nuôi khác nhau. Khoa học kỹ thuật
đã đƣợc áp dụng rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu về con giống, nuôi tôm tăng sản…với
mục tiêu đạt sản lƣợng cao nhất trong thời gian ngắn nhất.
Khi phát triển các hình thức nuôi tôm công nghiệp thì tôm đƣợc nuôi với mật
độ cao. Do đó nếu kỹ thuật nuôi chƣa đƣợc đảm bảo, việc áp dụng khoa học kỹ thuật
trong các công đoạn nuôi chƣa đƣợc đồng bộ thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, phá
vỡ môi trƣờng sinh thái, bùng nổ dịch bệnh…là một thực tế không thể tránh khỏi và
gây ra nhiều thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi và cho nền kinh tế. Dịch bệnh vào cuối năm
1993 đầu 1994 lan rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, gây thiệt hại gần 294

tỷ đồng (Nguyễn Việt Thắng, 1994 và Bùi Quang Tề, 1995) là một minh chứng cụ thể.
WSSV (White Spot Syndrome Virus) là virus gây bệnh đốm trắng, một trong
những bệnh quan trọng xảy ra trên rất nhiều các đối tƣợng tôm nuôi. Đặc trƣng của
bệnh là tỷ lệ chết cao và chết hàng loạt trong một thời gian rất ngắn trên các ao nuôi.
Còn TSV (Taura Syndrome Virus) là một trong những virus gây bệnh nghiêm trọng
trên tôm thẻ chân trắng (TCT) là chủ yếu nhƣng cũng có khả năng lây lan và gây bệnh
cho các loài tôm khác. Hiện nay, hai loại virus này đang gây nhiều trở ngại cho ngành
nuôi tôm trên thế giới và gây nhiều thiệt hại lớn trong nuôi trồng thủy sản vì chƣa có
biện pháp chữa trị đặc hiệu. Do đó, ngoài biện pháp kỹ thuật nuôi tốt, còn phải có
phƣơng pháp chẩn đoán nhanh hiệu quả nhằm giám sát hai mầm bệnh này từ lúc thả



2


giống cho đến khi thu hoạch, phát hiện kịp thời tôm bị nhiễm bệnh để có biện pháp xử
lý thích hợp. Việc ứng dụng các phƣơng pháp sinh học phân tử trong đó có phƣơng
pháp In Situ hybridization (ISH) để chẩn đoán mầm bệnh trên tôm là nguồn công cụ
rất hữu ích và đem lại nhiều hiệu quả cao.
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Trƣờng Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và đƣợc sự đồng ý của Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng
Thủy Sản II, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phƣơng pháp In Situ
hybridization (ISH) để chẩn đoán mầm bệnh do WSSV (White Spot Syndrome
Virus) trên tôm sú Penaeus monodon và TSV (Taura Syndrome Virus) trên tôm
thẻ chân trắng Penaeus vannamei”.
I.2 Mục tiêu đề tài
Phát triển phƣơng pháp ISH để chẩn đoán mầm bệnh WSSV trên tôm sú Penaeus
monodon và mầm bệnh TSV trên thẻ chân trắng (TCT) Penaeus vannamei trong
điều kiện phòng thí nghiệm nhằm xây dựng đƣợc quy trình chẩn đoán ổn định, có

độ nhạy và độ chính xác cao.
So sánh độ nhạy, độ chính xác, độ ổn định và hiệu quả kinh tế của phƣơng pháp
ISH so với phƣơng pháp mô học truyền thống và PCR.
I.3 Yêu cầu của đề tài
Xem xét khả năng ứng dụng vào thực tế để chẩn đoán bệnh của phƣơng pháp này.
Đánh giá đƣợc hiệu quả của phƣơng pháp chẩn đoán này so với phƣơng pháp mô
học và PCR.
I.4 Nội dung của đề tài
Phát triển phƣơng pháp ISH để phát hiện mầm bệnh do WSSV trên tôm sú.
So sánh độ ổn định, độ chính xác và độ nhạy của phƣơng pháp này với các
phƣơng pháp chẩn đoán bằng mô học và PCR để phát hiện mầm bệnh WSSV trên tôm
sú.
Phát triển phƣơng pháp ISH để phát hiện mầm bệnh do TSV trên tôm TCT.
So sánh độ ổn định, độ chính xác và độ nhạy của phƣơng pháp này với các
phƣơng pháp chẩn đoán bằng mô học và PCR để phát hiện mầm bệnh TSV trên tôm
TCT.



3


CHƢƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới
II.1.1 Hiện trạng chung
Hiện nay, nghề nuôi tôm đang trên đà phát triển mạnh và trở thành một trong
những ngành đem lại thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân của một số nƣớc trên thế
giới. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, nghề nuôi tôm đã có những bƣớc phát triển
nhanh chóng, các trại nuôi tôm đƣợc xây dựng ở gần 40 nƣớc, đƣa sản lƣợng tôm nuôi

từ tỷ lệ 2,1% năm 1981 lên 22% năm 1988 so với tổng sản lƣợng tôm (Latscha, 1989).
So với năm 1984, sản lƣợng tôm nuôi năm 1990 tăng 368% với gần 600.000 tấn
(FAO, 1992). Năm 1995, sản lƣợng tôm nuôi đạt 712.000 tấn, chiếm 27% tổng sản
lƣợng nuôi trồng thủy sản trên thế giới. Trong đó các nƣớc Đông Bán Cầu chiếm 78%
tổng sản lƣợng tôm nuôi, còn lại là các nƣớc Tây Bán Cầu (Rosenberry, 1995).
Hiện nay có khoảng 25 loài tôm đang đƣợc nuôi, nhƣng chỉ có 5 loài đạt sản
lƣợng trên 10.000 tấn/năm và ba loài đạt sản lƣợng 100.000 tấn/năm (Bộ Thủy Sản,
1994). Trong đó loài tôm sú Penaeus monodon chiếm tới 53% tổng sản lƣợng tôm
nuôi ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng. Vùng nuôi tôm sú tập trung chủ yếu ở
Châu Á (Fast, 1992) điển hình ở các quốc gia nhƣ Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam, Đài Loan.
II.1.2 Các hình thức nuôi
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều hình thức nuôi tôm: nuôi quảng canh; nuôi
quảng canh cải tiến; nuôi bán thâm canh; thâm canh và nuôi kết hợp với cua,
cá…(Liao, 1989). Việc lựa chọn hình thức nuôi phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ kích thƣớc ao, vốn đầu tƣ, kinh nghiệm quản lý, cơ sở vật chất hiện có, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm (Kungvankij và Kongkeo, 1988).
II.1.3 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới
Lịch sử phát triển nghề nuôi tôm ở nhiều nƣớc nhất là ở vùng Đông Nam Á cho
thấy vấn đề thiệt hại do dịch bệnh trong nghề nuôi tôm biển là điều không thể tránh
khỏi, tùy theo mô hình nuôi, sau một thời gian khai thác thì nhất định bệnh sẽ xuất
hiện (Nguyễn Mạnh Hùng, 1994). Trung Quốc là nƣớc có sản lƣợng tôm cao nhất thế



4


giới, năm 1992 là 150.000 tấn; năm 1993 do dịch bệnh thiệt hại 50% tổng sản lƣợng.
Đài Loan năm 1987 với đỉnh cao sản xuất 45.000 tấn tôm sú nuôi, năm liền sau đó sản

lƣợng giảm xuống còn 30.000 tấn do tôm bị dịch bệnh. Indonesia cũng đang bị thiệt
hại nặng do môi trƣờng xấu và do dịch bệnh. Trong quý ba năm 1994, sản lƣợng tôm
xuất khẩu của Indonesia sang Hoa Kỳ giảm 38%. Thái Lan năm 1990, thiệt hại hơn
20.000 ha nuôi thâm canh tôm sú vì nƣớc bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp và bị
bệnh. Năm 1994, tôm nuôi ở Thái Lan bị chết gần 30.000 ha, mức thiệt hại lên đến 40
triệu USD (Phan Lƣơng Tâm, 1994).
Để đối phó với dịch bệnh nhiều nƣớc có nghề nuôi tôm phát triển nhƣ Nhật
Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan… đã đầu tƣ nhiều kinh phí cho các
công trình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về lĩnh vực dịch bệnh tôm cá ở cấp quốc gia
và trong khu vực. Thông qua các công trình đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc, cho
thấy có khoảng 30 loại bệnh xảy ra trên tôm. Tuy nhiên, các bệnh chƣa đƣợc tìm hiểu
một cách rõ ràng và cặn kẽ. Ngoài các bệnh mà tác nhân là vi khuẩn, ký sinh trùng,
nấm, bệnh do môi trƣờng…thì virus là tác nhân gây tổn thất nặng nề nhất cho nghề
nuôi tôm (Phan Lƣơng Tâm, 1995).
II.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam
II.2.1 Hiện trạng chung
Bờ biển Việt Nam trải dài 3.260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, là tiềm
năng to lớn cho nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn và nƣớc lợ. Nghề nuôi tôm ở nƣớc ta
mà đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chỉ mới phát triển mạnh mẽ vào
cuối những năm 1980, dƣới sự phát triển của các hình thức nuôi quảng canh cải tiến và
bán thâm canh. Tuy nhiên, kỹ thuật nuôi còn hạn chế, độ rủi ro về dịch bệnh càng cao.
Năm 1997, mô hình nuôi tôm công nghiệp ở qui mô nông hộ 700 – 1.500 m
2
/ao (Ts.
Nguyễn Văn Hảo, 1997) đƣợc làm thí điểm tại Trà Vinh đạt năng suất trung bình 5
tấn/ha/vụ. Năm 1998, mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trại nhỏ 6.000 m
2
/ao
tại Gò Công Đông (Ts. Nguyễn Văn Hảo, 1998) đạt năng suất 7 tấn/ha/vụ. Các mô
hình nuôi tôm công nghiệp đạt kết quả cao, tạo tiền đề cho chƣơng trình phát triển

thâm canh hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam trong tƣơng lai.





5


II.2.2 Các mô hình nuôi tôm đang đƣợc áp dụng
Hiện nay, nƣớc ta cũng áp dụng các hình thức nuôi tôm trên thế giới nhƣ nuôi
quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi bán thâm canh và thâm canh. Ngoài ra nƣớc ta
cũng đã phát triển hình thức nuôi sinh thái: nuôi tôm – rừng, tôm – lúa…Trong đó,
hình thức nuôi quảng canh đƣợc áp dụng phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là vùng
ĐBSCL (Vũ Đỗ Quỳnh, 1992).
II.2.3 Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam
Tại Việt Nam, từ cuối năm 1993 dịch bệnh tôm đã đƣợc báo động trên toàn
quốc, thiệt hại lớn nhất là ở các tỉnh ĐBSCL nhƣ Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Minh
Hải, Kiên Giang, Tiền Giang, Long An…Ở các tỉnh này tôm nuôi đã bị bệnh và chết
hàng loạt do môi trƣờng nuôi bị nhiễm bẩn, thời tiết diễn biến phức tạp, nguồn giống
chƣa đảm bảo chất lƣợng (Phan Lƣơng Tâm, 1994). Tính đến 30 – 9 – 1994, tổng diện
tích nuôi tôm bị chết là 84.850 ha với thiệt hại ƣớc tính 5.520 tấn trị giá 294 tỷ đồng
(Bùi Quang Tề, 1995). Năm 1995, sản lƣợng tôm nuôi của Việt Nam là 50.000 tấn
giảm còn 30.000 tấn năm 1997 (World Shrimp Farming, 1997).
Theo Ts. Nguyễn Văn Hảo và ctv năm 1997, tác nhân chính gây bệnh ở tôm
nuôi vùng ĐBSCL ngoài nhóm Vibrios còn có sự xuất hiện của hai tác nhân Virus gây
bệnh quan trọng là MBV (Monodon Baculovirus) và WSSV (White Spot Syndrome
Virus). Tác nhân gây bệnh virus hiện nay đƣợc xem là một trong những tác nhân gây
bệnh nghiêm trọng nhất, việc chữa trị bệnh do virus không hiệu quả vì hiện nay chƣa
có một loại thuốc hay hóa chất nào có thể chữa bệnh virus (Ts. Nguyễn Văn Hảo,

2000).
Từ năm 1996 – 1997, bệnh đốm trắng đã xuất hiện khắp các vùng nuôi tôm biển
từ Hải Phòng đến các tỉnh miền Trung, các tỉnh ven biển Nam Bộ. Bệnh đốm trắng đã
gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm biển Việt Nam vì chúng lan truyền rất nhanh qua
nguồn nƣớc, đƣờng tiêu hóa…với tỷ lệ chết 90 – 100% (Bùi Quang Tề, 1998).
II.3 Một số đặc điểm sinh học cơ bản của tôm sú và thẻ chân trắng
II.3.1 Vị trí phân loại của tôm sú P. monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei
Đối với tôm sú
Ngành chân đốt: Arthropoda



6


Lớp giáp xác: Crustacea
Lớp phụ: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Natantia
Họ chung: Penaeidea
Họ: Penaeidea
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon Fabricius 1798
Tên tiếng Anh phổ biến là Giant Tiger Prawn, tên tiếng Pháp là Crevette geante
Tigre, tên tiếng Australia là Jumbo Prawn…Ở Việt Nam P. monodon đƣợc gọi là tôm
sú.
Vị trí phân loại của TCT cũng giống nhƣ tôm sú nhƣng chỉ khác là TCT thuộc
loài Penaeus vannamei Boone.
Tên thƣờng gọi là tôm bạc Thái Bình Dƣơng, Camaron blanco, Whiteleg shrimp.
Tên của FAO là Camaron patiblanco. Tên Việt Nam là tôm chân trắng, tôm he chân

trắng.
(Theo hệ thống phân loại của Hoilthus, 1989).
II.3.2 Đặc điểm phân bố của tôm sú và thẻ chân trắng
II.3.2.1 Đặc điểm phân bố của tôm sú
Phân bố ngang: Tôm sú P. monodon phân bố rộng rãi ở Ấn Độ Dƣơng. Ở Thái
Bình Dƣơng, tôm sú phân bố về phía Bắc tới Nhật Bản, Đài Loan; phía Đông tới
Tahiti; phía Nam tới Úc và vùng biển phía Đông Châu Phi. Theo Motoh (1981), tôm
sú phân bố từ kinh độ 30
0
Đông tới 150
0
Đông và từ vĩ độ 35
0
Bắc đến 35
0
Nam nhƣng
tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới, đặc biệt ở Indonesia, Malaisia, Philippine.
Ở Việt Nam, tôm sú phân bố hầu hết ở các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến
Kiên Giang nhƣng mật độ tập trung cao hơn ở vùng biển từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa
(Trần Minh Anh,1989).
Phân bố thẳng: Giai đoạn ấu trùng và ấu niên P. monodon sống nổi, dần dần
thích nghi sống đáy. Ở vùng cửa sông, tôm ấu niên và thiếu niên sống ở tầng mặt,
trong khi phần lớn tôm trƣởng thành sống ở mực nƣớc sâu khoảng 70 m. Ở ngoài khơi



7


Philippine, vịnh Thái Lan là 30 – 39 m và nhiệt độ là 34

0
C và độ mặn là 35‰ (Trần
Minh Anh, 1989).
II.3.2.2 Đặc điểm phân bố của tôm thẻ chân trắng
TCT hay còn gọi là tôm chân trắng Nam Mỹ, đƣợc phân bố tự nhiên từ các
nƣớc ven bờ Thái Bình Dƣơng, Châu Mỹ - từ Mehico đến miền trung Peru, nhiều nhất
là vùng biển Ecuador.
II.3.3 Vòng đời phát triển của tôm sú và thẻ chân trắng
II.3.3.1 Vòng đời phát triển của tôm sú
Trong thiên nhiên, tôm sú sinh sản trên biển. Khi tới mùa sinh sản, tôm di cƣ ra
vùng biển sâu có độ mặn cao để đẻ trứng. Trứng nở ra ấu trùng trải qua ba giai đoạn:
Nauplius, Zoea và Mysis. Ấu trùng theo các làn sóng biển dạt vào các cửa sông, nơi có
nƣớc biển và nƣớc sông pha trộn lẫn nhau nên độ mặn thấp hơn ngoài biển nên thích
hợp cho sự phát triển của ấu trùng. Ngƣời ta gọi đó là vùng nƣớc lợ, có độ mặn từ 13 -
30‰. Tại môi trƣờng nƣớc lợ, ấu trùng larvae chuyển sang thời kỳ hậu ấu trùng
Postlarvae. Sau đó hậu ấu trùng sẽ chuyển sang thời kỳ ấu niên Juvenile đồng thời bơi
ra biển tiếp tục tăng trƣởng, sinh sản và tiếp diễn chu kỳ sống (Vũ Thế Trụ, 1994).
II.3.3.2 Vòng đời phát triển của tôm thẻ chân trắng
Quá trình phát triển của tôm TCT trải qua sáu giai đoạn Nauplius kéo dài 1,5
ngày, ba giai đoạn Zoea kéo dài 5 ngày, ba giai đoạn Mysis kéo dài 5 ngày và cuối
cùng là Postlarvae. Sau giai đoạn postlarvae tôm chuyển sang giai đoạn ấu niên
Juvenile và tiếp diễn chu kỳ sống (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lƣ, 2003).
Tôm TCT rất linh hoạt và nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng sống. TCT
có thể thành thục trong ao nuôi, đây là ƣu điểm của loài tôm này so với các loài tôm
khác trong việc chủ động về nguồn tôm bố mẹ và giống thả nuôi.
II.3.4 Dinh dƣỡng
II.3.4.1 Dinh dưỡng của tôm sú
Tôm sú ở giai đoạn ấu trùng Zoea ăn thực vật phù du với hai giống tảo Silic
thích hợp là Chaetoceros và Skeletonema. Giai đoạn Mysis chuyển sang ăn một số loài
động vật phù du, luân trùng và ấu trùng của Artemia. Giai đoạn postlarvae tôm ăn giun

nhiều tơ, ấu trùng tôm, cua, nhuyễn thể, mùn bả hữu cơ (Apud, 1984). Tôm sú là loài



8


ăn tạp, đặc biệt tôm sú trƣởng thành thích ăn giáp xác, sản phẩm thực vật, giun nhiều
tơ, nhuyễn thể, cá, côn trùng (Hal, 1962).
II.3.4.2 Dinh dưỡng của tôm thẻ chân trắng
TCT là loài tôm ăn tạp. Giống nhƣ các loài tôm he khác, thức ăn của nó cũng
cần các thành phần protid, lipid, glucid, vitamin và muối khoáng…Giai đoạn Nauplus
không cần cho ăn, chúng tự nuôi bằng noãn hoàng có sẵn. Giai đoạn Zoea, tôm ăn thực
vật phù du và đặc biệt là các loại tảo khuê. Giai đoạn Mysis, tôm ăn thực vật phù du
lẫn động vật phù du. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện
nuôi lớn bình thƣờng, lƣợng cho ăn chỉ cần 5% thể trọng tôm (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng
Lƣ, 2003). Trong thời kỳ tôm sinh sản, lƣợng thức ăn hàng ngày tăng lên gấp 3 – 5 lần.
II.3.5 Các yếu tố môi trƣờng tối ƣu cho tôm sú và thẻ chân trắng phát triển
Bảng 2.1: Các thông số tối ƣu cho tôm phát triển
STT
Các thông số tối ƣu
Penaeus monodon
Penaeus vannamei
1.
2.
3.
4.
5.
pH
Nhiệt độ

Oxy hòa tan
Nitrite
Độ mặn
7,7 – 8,5
25
0
C – 30
0
C
4 mg/l
< 0,1 mg/l
15 – 25‰
7 – 9
26
0
C – 30
0
C
> 3 mg/l
< 0,1 mg/l
15 – 28‰
(Theo Chanratchakook P., 1995 và Brock J.A., Main K.L., 1994).
II.4 Bệnh đốm trắng (White spot desease – WSD) và bệnh Taura (Taura
syndrome TS)
II.4.1 Bệnh đốm trắng WSD
II.4.1.1 Tác nhân gây bệnh
(a) Phân loại
Trƣớc năm 2002, có ba chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hay còn gọi là
virus Trung Quốc. Tùy từng nƣớc nghiên cứu mà chúng có tên gọi và kích thƣớc khác
nhau.






9


Bảng 2.2: Các tên gọi khác nhau của virus gây bệnh đốm trắng
Tên virus
Kích thƣớc virus
Kích thƣớc nhân
Virus Trung Quốc
(HHNBV)
Virus Nhật 1 ( RVPJ – 1)
Virus Nhật 2 ( RV – PJ – 2)
Virus đốm trắng Thái Lan
(SEMBV)
Virus bệnh đốm trắng
(WSBV)
120 x 360 nm
84 x 226 nm
83 x 275 nm
121 x 276 nm

70 –150 x 350 –380 nm


54 x 126 nm
89 x 201 nm


58 – 67 x 330 – 350 nm

(Theo Bùi Quang Tề, 2003)
Virus gây bệnh đốm trắng WSSV đầu tiên đƣợc phân loại thuộc họ
Baculovirdae (Francki và ctv, 1991). Tuy nhiên, trong những phân tích trình tự hệ gen
WSSV gần đây cho thấy chúng mã hóa một số loại protein không giống protein của
Baculovirus nhƣ protein ribonucleotide reductase (RR1 và RR2) (van Hulten và ctv,
2000). Protein capsid (VP26, VP28) (van Hulten và ctv, 2000) của WSSV không
giống bất kì một protein nào trong database. Ngoài ra, trình tự nucleotide toàn bộ hệ
gen WSSV cho thấy nhiều gen không giống gen của virus nào khác (van Hulten và
ctv, 2001; Yang và ctv, 2001). Sự khác biệt về genome và phổ kí chủ rộng của WSSV
(Flegel, 1997) chứng tỏ WSSV là đại diện cho một họ virus mới (van Hulten và ctv,
2000).
Trong Hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002), các tác giả Just M.
Vlak, Jean-Robert Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V. Lightner,
Chu-Fang Lo, Philip C. Loh và Peter J. Walker đã phân loại virus gây hội chứng đốm
trắng thành một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae.






10


Hình 2.1: Virus WSSV gây bệnh đốm trắng
A – Hình thái WSSV phóng to trên kính hiển vi điện tử, X100
B – Nuclecapside của WSSV trên kính hiển vi điện tử, X100

C – WSSV nhuộm âm trong huyết tƣơng tôm sú bị đốm trắng
C
(b) Hình thái
Virus dạng hình trứng, kích thƣớc 120 x 275 nm, có một đuôi phụ ở một đầu
kích thƣớc 70 x 300 nm (Woongteerasupaya C. và ctv, 1995; Wang và ctv, 1995).


.
(Theo Vlak và ctv, 2002).
(c) Cấu trúc protein và vật chất di truyền
Hạt virus cấu trúc bao gồm 3 phần: bao màng (envelope), nucleocapside và vật
chất di truyền. Virion chứa 5 protein chính: VP28, VP26, VP24, VP19, VP15 có trọng
lƣợng phân tử tƣơng ứng là 28, 26, 24, 19 và 15 kDa.
Hiện nay virus WSSV đã đƣợc giải mã trình tự hoàn chỉnh (Yang và ctv, 2001).
Genome của WSSV là DNA vòng kép lớn, kích thƣớc thay đổi tùy theo các mẫu phân
lập từ các vị trí địa lí khác nhau.
(d) Phổ ký chủ
Phổ ký chủ rộng, chủ yếu là các loại tôm: P. monodon, P. vannamei, P. indicus,
P. japonicus,…các loại cua và các động vật thủy sinh khác (theo V.A. Graindorge và
T.W. Flegel, 1999).
(e) Cơ chế xâm nhiễm
Khi xâm nhập vào tôm virus sẽ cƣ trú ở nhiều bộ phận của tôm nhƣ nội bì, mô
dạ dày, mang, buồng trứng, tinh hoàn, hệ thống thần kinh, mắt, chân bơi và các bộ
phận khác. Sau khi xâm nhập vào tế bào chủ, virus tiến hành tự nhân bản dựa trên cơ
sở vật chất và nguyên liệu của tế bào. Quá trình này làm cho số lƣợng virus tăng lên
rất nhanh, đồng thời làm thay đổi hoạt động bình thƣờng của tế bào. Virus tiếp tục

×