Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) part 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.71 KB, 21 trang )

36

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
4.1.1 Kết quả phân lập dòng thuần Vibrio harveyi
Kết quả phân lập từ các mẫu máu của các con tôm nghi ngờ bệnh thấy xuất hiện
các khuẩn lạc nghi ngờ và kết quả kiểm tra các đặc tính sinh hóa đã xác định đây là V.
harveyi. Vi khuẩn này được dùng cho các thí nghiệm về sau.
Bảng 4.1. Kết quả các phản ứng sinh hoá định danh V. harveyi
Đặc điểm sinh hóa V. harveyi
Màu khuẩn lạc Vàng
Gram -
Đối chứng -
Arginine -
Lysine +
Ornitine +
Glucose +
Gasglucose -
Galactose -
Lactose -
Sucrose +
Sorbitol -
Manitol +
Gelatin +
Indol -
VP -
O/F +/+
Esculine +
Citrate +
Tinh bột +


Khử Nitrate +



37

4.1.2. Kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ
Qua bước đầu sàng lọc với độ lập lại 5 lần, kết quả ghi nhận như sau (Bảng 4.2):
- Cả 3 hợp chất L, L
2
và M đều có tác dụng kháng khuẩn đối với V. harveyi ở
tất cả các nồng độ thử nghiệm, trong đó hợp chất M có hiệu quả cao hơn so
với L và L
2
ở các khoảng thời gian sau 4, 8 và 12 giờ.
- Hợp chất B
2
không có tác dụng đối với V. harveyi.
- Dung môi hòa tan DMSO không có tác dụng đối với V. harveyi.
Bảng 4.2. Kết quả tác dụng của các hợp chất ở các khoảng thời gian
Khoảng thời gian B
2
L L
2
M
4 giờ - + ++ +++
8 giờ - + ++ +++
12 giờ - + ++ +++
Ghi chú: (+): hiệu quả thấp; (++): hiệu quả vừa; (+++): hiệu quả cao; (-): không
có hiệu quả.

4.1.3. Kết quả thử nghiệm hợp chất M
Sau khi sàng lọc, hợp chất M có hiệu quả nhất. Vì thế, bước thử nghiệm tiếp
theo là lập lại thí nghiệm kháng sinh đồ cho hợp chất M với số lần lập lại 25 lần. Và
kết quả được trình bày trong Bảng 4.5.
Kết quả cho thấy tất cả các nồng độ thử nghiệm của hợp chất M đều có tác dụng
đối với V. harveyi. Tuy nhiên hiệu quả tác dụng ở mỗi nồng độ có sự sai khác ý nghĩa (p <
0,05) sau các khoảng thời gian 4 giờ, 8 giờ và 12 giờ, nhìn chung đường kính vòng vô
khuẩn ở mỗi nồng độ tăng sau các khoảng thời gian 4 giờ, 8 giờ và 12 giờ (Bảng 4.4).


38

Bảng 4.3. So sánh hiệu quả của hợp chất M qua các khoảng thời gian ở từng
nồng độ thử nghiệm
Nồng độ
(µg/µl)
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
Sau 4 giờ
(1)
Sau 8 giờ
(2)
Sau 12 giờ
(3)
200
12,95

0,44 13,30

0,48 14,75


1,36
p
(1)&(2)
= 0,010; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,000

300
14,02

0,44 14,67

0,48 15,41

1,16
p
(1)&(2)
= 0,000; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,020

400
14,82

0,38 15,18


0,50 15,91

0,50
p
(1)&(2)
= 0,006; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,000

500
14,89

0,50 15,27

0,64 15,93

0,76
p
(1)&(2)
= 0,049; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,005

600
14,98


0,45 15,37

0,54 16,12

0,77
p
(1)&(2)
= 0,008; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,001

700
15,28

0,48 15,90

0,50 16,41

0,83
p
(1)&(2)
= 0,010; p
(1)&(3)
= 0,000; p
(2)&(3)
= 0,004

Sự khác biệt về hiệu quả giữa các nồng độ được trình bày trong Bảng 4.5:

- Sau 4 giờ: so sánh đường kính vòng kháng khuẩn ở 2 nồng độ 200 và 300
µg/µl các nồng từ 400 µg/µl, 500 µg/µl, 600 µg/µl và 700 µg/µl cho tác dụng
không khác biệt nhau lắm (p
(400)&(500)
= 0,558 > 0,05, p
(400)&(600)
= 0,295 >
0,05, p
(500)&(600)
= 0,562 > 0,05, p
(600)&(700)
= 0,053 > 0,05).
- Sau 8 giờ: có sự khác biệt về đường kính của các vòng vô khuẩn ở các nồng
độ 200, 300 và 700 µg/µl so với các nồng độ khác, nhưng giữa các nồng độ
400 µg/µl, 500 µg/µl và 600 µg/µl cho thấy không có sự khác biệt đáng kể
của các vòng kháng khuẩn (p
(400)&(500)
= 0,529 > 0,05, p
(400)&(600)
= 0,208 >
0,05, p
(500)&(600)
= 0,611 > 0,05).
- Sau 12 giờ: nhìn chung tác dụng của các nồng độ không còn khác biệt nhiều
(p > 0,05), riêng chỉ thấy ở nồng độ 200 µg/µl có sự khác biệt ý nghĩa so với
các nồng độ khác (p
(200)&(400)
= 0,000 < 0,05, p
(200)&(500)
= 0,004 < 0,05,

p
(200)&(600)
= 0,000 < 0,05, p
(200)&(700)
= 0,000 < 0,05), đường kính của các
vòng kháng khuẩn ở nồng độ 200 µg/µl nằm trong khoảng 14,75  1,36mm.
39

Thử nghiệm hiệu quả của hợp chất M ở các nồng độ 200, 300, 400, 500, 600 và
700 µg/µl đều tạo ra các vòng vô khuẩn lớn hơn 12 mm (tức lớn hơn hai lần đường kính
đĩa giấy kháng sinh). Kết quả này cho thấy đường kính của các vòng vô khuẩn được tạo
ra từ hợp chất M ở các nồng độ thử nghiệm đều có ý nghĩa, tức các nồng độ thử nghiệm
của hợp chất M đều có hiệu quả đối với V. harveyi (Lý Thị Thanh Loan và ctv, 2004).
Trong các nồng độ thử nghiệm của hợp chất M, nồng độ 700 µg/µl cho các vòng vô
khuẩn lớn nhất (sau 4, 8 và 12 giờ lần lượt là 15,28  0,48, 15,90  0,50 và 16,41  0,83
mm) và có sự gia tăng đường kính vòng vô khuẩn từ nồng độ 200 đến nồng độ 700
µg/µl. Nhưng nhìn chung ở các nồng độ 400, 500, 600 và 700 µg/µl của hợp chất M
không có sự khác biệt đáng kể về đường kính vòng vô khuẩn sau các khoảng thời gian
thử nghiệm (p > 0,05), tức các nồng độ này cho hiệu quả tác dụng với vi khuẩn gần như
nhau và như thế có thể xem nồng độ 400 µg/µl là mức nồng độ có ý nghĩa đối với V.
harveyi.
Bảng 4.4. So sánh đường kính vòng vô khuẩn giữa các nồng độ sau các khoảng thời
gian đối với V. harveyi
Th
ời
gian
Đư
ờng kính v
òng vô khu
ẩn (mm)


200 µg/µl
(1)
300 µg/µl
(2)
400 µg/µl
(3)
500 µg/µl
(4)
600 µg/µl
(5)
700 µg/µl
(6)
4 giờ
12,95

0,44 14,02

0,44 14,82

0,38 14,89

0,50 14,98

0,45 15,28

0,48
p
(1)&(2)


= 0,000 p
(1)&(3)

= 0,000 p
(1)&(4)

= 0,000

p
(1)&(5)
= 0,000 p
(1)&(6)
= 0,000 p
(2)&(3)
= 0,000
p
(2)&(4)
= 0,000 p
(2)&(5)
= 0,000 p
(2)&(6)
= 0,000
p
(3)&(4)
= 0,558 p
(3)&(5)
= 0,295 p
(3)&(6)
= 0,003
p

(4)&(5)
= 0,562 p
(4)&(6
)
= 0, 007 p
(5)&(6)
= 0,053
8 giờ
13,30

0,48 14,67

0,48 15,18

0,50 15,27

0,64 15,37

0,54 15,90

0,50
p
(1)&(2)
= 0,000 p
(1)&(3)
= 0,000 p
(1)&(4)
= 0,000
p
(1)&(5)

= 0,000 p
(1)&(6)
= 0,000 p
(2)&(3)
= 0,008
p
(2)&(4)
= 0,001 p
(2)&(5)
= 0,000 p
(2)&(6)
= 0,000
p
(3)&(4)
= 0,529 p
(3)&(5)
= 0,208 p
(3)&(6)
= 0,000
p
(4)&(5)
= 0,611 p
(4)&(6)
= 0,002 p
(5)&(6)
= 0,004
12 giờ
14,75

1,36 15,41


1,16 15,91

0,50 15,93

0,76 16,12

0,77 16,41

0,83
p
(1)&(2)

= 0,132 p
(1)&(3)

= 0,000 p
(1)&(4)

= 0,004

p
(1)&(5)
= 0,000 p
(1)&(6)
= 0,000 p
(2)&(3)
= 0,056
p
(2)&(4)

= 0,127 p
(2)&(5)
= 0,064 p
(2)&(6)
= 0,011
p
(3)&(4)
= 0,922 p
(3)&(5)
= 0,328 p
(3)&(6)
= 0,038
p
(4)&(5)
= 0,413 p
(4)&(6)
= 0,098 p
(5)&(6)
= 0,236

40


Hình 4.1. Kết quả kháng sinh đồ của hợp chất M
4.2. Kết quả thử nghiệm trong phòng Wet-lab
4.2.1. Kết quả kiểm tra tính chất hoá lý của nước nuôi
Kết quả kiểm tra các tính chất hoá lý của nước nuôi tôm được trình bày trong
bảng 4.6:
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra các tính chất hóa lý của nước nuôi tôm
Chỉ tiêu Kết quả

pH 8,2
Độ mặn 15 (‰)
NH
3
0,03
Độ kiềm 60
COD 11,32 mg/l

DO 3,7 mg/l
Kết luận các tính chất này phù hợp cho nuôi tôm.
4.1.2.2. Kết quả bố trí thí nghiệm
Sau khi cảm nhiễm, thả tôm trở lại bể, quan sát sau một ngày thì thấy tôm có
dấu hiệu yếu lờ đờ, ăn kém, đuôi và chủy bị lỡ, một số con bơi lượn trên mặt nước, khi
700 µg/µl
600 µg/µl
500 µg/µl
200 µg/µl
300 µg/µl
400 µg/µl
ĐC
41

quan sát vào ban đêm thì thấy một số con tôm ở phần đầu và ngực phát ra ánh sáng
màu xanh nhạt (trừ các bể đối chứng âm). Các bể cảm nhiễm đều có tôm bị chết.
Sau một ngày, bắt đầu tiến hành cho tôm ăn thức ăn có tẩm hợp chất đã sàng
lọc có hiệu quả qua thử nghiệm kháng sinh đồ là hợp chất M, ghi nhận:
- Lô đối chứng âm: tôm vẫn khỏe mạnh hoạt động bình thường, không có tôm
chết.
- Lô đối chứng dương: tôm vẫn còn yếu, kém ăn, hay bơi lượn trên mặt nước
và thấy phát sáng ở phần đầu khi quan sát trong tối. Tỷ lệ chết của lô đối

chứng dương sau khi kết thúc thí nghiệm là khá cao trên 77,8%.
- Lô thử nghiệm: đối với các bể thí nghiệm cho tôm ăn thức ăn có trộn hợp
chất M ở 2 nồng độ 500 mg/kg và 750 mg/kg, kết quả sau 7 ngày, 10 ngày
và 14 ngày tôm vẫn phát triển bình thường, quan sát thấy tôm trở lại hoạt
động bình thường, không còn bơi lượn trên mặt nước và trong tối quan sát
không còn thấy tôm phát sáng ở phần đầu. Tỷ lệ tôm chết đã giảm một cách
rõ rệt so với các bể đối chứng dương (Bảng 4.7). Sau khi bắt đầu cho tôm
ăn thức ăn có trộn hợp chất M thì không còn thấy tôm chết.
Bảng 4.6. Tỷ lệ tôm chết (%) ở các lô thử nghiệm
Lô thí nghiệm
Trước khi
cảm
nhiễm
Sau 1
ngày cảm
nhiễm
Sau 7
ngày dùng
thuốc
Sau 10
ngày dùng
thuốc
Sau 14
ngày dùng
thuốc
Lô đối chứng
âm
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Lô đối chứng
dương

0,0 20,0 37,8 53,4 77,8
Lô thử nghiệm
500 mg/kg
0,0 22,2 22,2 22,2 22,2
Lô thử nghiệm
750 mg/kg
0,0 20,0 20,0 20,0 20,0
Sau khi dùng thuốc, đối với các lô thử nghiệm tác dụng của thuốc, kết quả kiểm
tra mẫu tôm sau 7 ngày, 10 ngày và 14 ngày cho thấy không còn sự hiện diện của vi
khuẩn, tuy nhiên đối với mẫu nước kết quả kiểm tra sau 7 ngày vẫn thấy có vi khuẩn
nhưng đến 10 ngày và 14 ngày kiểm tra không còn phát hiện vi khuẩn. Kết quả kiểm
42

tra vi khuẩn ở các mẫu nước và mẫu tôm của các lô thí nghiệm được trình bày trong
Bảng 4.8:
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra V. harveyi trong các mẫu nước và mẫu tôm của các
bể thí nghiệm (số mẫu dương tính/ số mẫu kiểm tra)
Lô thí nghiệm
Trước khi
cảm
nhiễm
Sau cảm
nhiễm 1
ngày
Sau 7
ngày dùng
thuốc
Sau 10
ngày dùng
thuốc

Sau 14
ngày dùng
thuốc
Mẫu
nước

Mẫu
tôm
Mẫu
nước

Mẫu
tôm
Mẫu
nước
Mẫu
tôm
Mẫu
tôm
Mẫu
tôm
Mẫu
nước

Mẫu
tôm
Lô đối
chứng dương

Bể 1

0/3
0/3
3/3
3/3
3/3
3/3
3/3
3/3
3/3
3/3
Bể 2
0/3 3/3 3/3 3/3 3/3
Bể 3
0/3 3/3 3/3 3/3 3/3
Lô đối
chứng âm
Bể 1
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
Bể 2
0/3 0/3 0/3 0/3 0/3
Bể 3

0/3 0/3 0/3 0/3 0/3
Lô thử
nghiệm 500
mg/kg
Bể 1
0/3
0/3
3/3
3/3
3/3
0/3
0/3
0/3
0/3
0/3
Bể 2
0/3 3/3 0/3 0/3 0/3
Bể 3
0/3 3/3 0/3 0/3 0/3
Lô thử
nghiệm 750
mg/kg
Bể 1
0/3
0/3
3/3
3/3
3/3
0/3
0/3

0/3
0/3
0/3
Bể 2
0/3 3/3 0/3 0/3 0/3
Bể 3
0/3 3/3 0/3 0/3 0/3
Như vậy ở các bể tôm được ăn thức ăn có trộn hợp chất M ở cả hai nồng độ là
500 mg/kg và 750 mg/kg làm tăng khả năng chống lại mầm bệnh V. harveyi cho tôm
và giảm tỷ lệ tôm chết rõ rệt, điều này chứng tỏ cả hai nồng độ thử nghiệm 500 mg/kg
và 700 mg/kg của hợp chất M đều có tác dụng điều trị bệnh cho tôm, như vậy có thể
xem nồng độ 500 mg/kg là liều điều trị có hiệu quả bệnh do V. harveyi trên tôm. Và
qua theo dõi ban đầu nhận thấy hợp chất M không ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của
tôm, tôm được điều trị bằng hợp chất M vẫn phát triển bình thường, quan sát tôm vẫn
lột xác bình thường.

43

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy:
- Hợp chất M chiết xuất từ thảo dược thuộc họ Asteraceae có tác dụng hiệu
quả đối với V. harveyi trong phòng thí nghiệm.
- Hợp chất M có hiệu quả điều trị bệnh phát sáng do V. harveyi gây ra trên
tôm, giúp giảm tỷ lệ tôm chết do bệnh.
- 400 µg/µl là nồng độ trên đĩa giấy kháng sinh có ý nghĩa về hiệu quả đối với
V. harveyi.
- Liều điều trị hiệu quả của hợp chất M trong phòng Wet – lab đối với bệnh
do V. harveyi trên tôm là 500 mg/kg.
5.2. Đề nghị

Để đề tài này đạt hiệu quả cao hơn, chúng tôi xin có một số đề xuất:
- Cần nghiên cứu tìm hiểu thành phần và cấu trúc hóa học của thuốc để hiểu
rõ cơ chế tác dụng của thuốc từ đó có thể đề xuất ra các biện pháp sử dụng
thuốc có hiệu quả hơn.
- Cần tiến hành thử nghiệm hiệu quả của thuốc trên đối tượng là các ấu trùng của
tôm vì đây là đối tượng bị thiệt hại nặng nhất do bệnh do V. harveyi.
- Nên tiến hành thử nghiệm hiệu quả điều trị của hợp chất M đối với bệnh do vi
khuẩn V. harveyi trên tôm ở quy mô nồng hộ để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
của hợp chất M trong sản xuất thực tiễn.
- Cần nghiên cứu để xác định LD
50
(liều gây chết 50%) của hợp chất M đối với
tôm để đưa ra các khuyến cáo cho các nhà nuôi tôm sử dụng thuốc có hiệu quả
không gây hại đến tôm.
44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Hà Anh, 2004. Bệnh ở tôm nuôi và đôi lời bàn. Tạp chí Thủy sản, số 3/2004: tr. 33
– 35, Bộ Thủy sản, Hà Nội.
2. Baticados C. L., 1992. Bệnh tôm sú (Nguyễn Phương Lan dịch). Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam. 50 trang.
3. Thái Thị Thanh Dương, 2004. Về tiêu thụ tôm của Việt Nam. Tạp chí Thủy sản, số
2/2004: tr. 8 – 9, Bộ Thủy sản, Hà Nội.
4. Huỳnh Hữu Đức, 2004. Nuôi tôm ở các nước châu Á. Báo Con Tôm, số 104: tr. 30,
Bản tin của Hội Nghề cá Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Đức, 2001. Phương pháp kiểm tra thống kê sinh học, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 978 – 19. 268 trang.
6. Nguyễn Văn Hảo, 2000. Một số vấn đề kỹ thuật nuôi tôm sú công nghiệp, Nhà

Xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. tr. 7 – 24.
7. Nguyễn Văn Hảo, 2003. Hệ thống một số bệnh thường gặp trên ấu trùng tôm sú tại
Khánh Hoà và các tỉnh phía Nam, Một số bệnh thường gặp trên tôm sú (Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II). Nhà xuất bản nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
tr. 108 – 122.
8. Đỗ Thị Hoà, Võ Khả Tâm, Trần Thị Lan Hương, 2001. Nghiên cứu bệnh đỏ mang
trên tôm mẹ và bệnh đục thân, bệnh phát sáng trên ấu trùng tôm sú, Báo cáo đề tài
nghiên cứu khoa học, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II , TP. Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Thị Hoà, 1992. Một số bệnh thường gặp ở tôm, Bài giảng về bệnh cá tôm (Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II ), Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí
Minh. tr. 43 – 53.
10. Lý Thị Thanh Loan, 1999. Các bệnh thường gặp trên Thủy sản nuôi ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Giáo Trình hướng dẫn ôn tập thi tuyển công chức, Ngạch nghiên
cứu viên nuôi trồng thủy sản (Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II), Bộ Thủy sản,
TP. Hồ Chí Minh. tr. 197 – 228.
45

11. Lý Thị Thanh Loan, Phạm Võ Ngọc Ánh, Mã Tũ Lan, Trương Hồng Việt và Phạm
Văn Điền, 2004. Hiệu quả của một vài loại kháng sinh có thể thay thế
Chloramphenicol và Nitrofurans trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn trên cá nuôi nước
ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long (Viện nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản II), Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. tr. 331
– 342.
12. Nguyễn Thanh Phương, Kỹ thuật nuôi thủy sản ven biển nhiệt đới, khoa thủy sản,
Đại học Cần Thơ, 2004.
<
13. Bộ Thủy sản, 2004. Báo cáo Bộ Thủy sản từ 1990-2003, Báo cáo tại VINAFISH
2004.
14. Phạm Văn Tình, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 76 trang.

15. Đào Văn Trí, Võ Văn Nha, Lê Minh Hải, Trần Huỳnh Cường và Phạm Vũ Hải,
2001. Thử nghiệm sử dụng Vaccine Norvax Shrimp Vib
®
, Tuyển tập các công
trình nghiên cứu khoa học công nghệ (1984 – 2004), Trung tâm nghiên cứu thủy
sản III, Nha Trang. Tr. 463 – 474.
16. Đào Văn Trí, 2005. Sản xuất và nuôi thương phẩm các loài tôm biển ở Việt Nam
trong thời gian qua, định hướng nghiên cứu và sản xuất trong thời gian tới, Tuyển
tập hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi
trồng thủy sản, (Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III), Vũng Tàu, 22 –
23/12/2004, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. tr. 551 – 559.
17. Trần Văn Vỹ, Phạm Văn Trang và Nguyễn Duy Khoát, 1993. Nuôi tôm nước ngọt
và nước lợ xuất khẩu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 9 – 13.
18. Hà Yên, Canh canh nỗi lo thị trường, 1 – 2004, Vietnamnet.
<
TIẾNG ANH
19. Abraham T. J., 2004. Antibacterial marine bacterium deter luminous vibriosis in
shrimp larvae. Vol. 27, NAGA, WorldFish Center Quarterly. p. 3 – 4.
46

20. Arima H., 2002. Isolation of antimicrobial compounds from guava (Psidium
guajava L.) and their structural elucidation. Biosci. Biotechnol. Biochem, 66: 1727
– 1730. American Chemical Society, Washington, USA.
21. Bauer and Kirby, 1997. Methods for dilution antimicrobial susceptibility test for
bacteria that grow aerobically, fourth edition, approed standard, NCCLS document
M7 – A4 (ISBN 1 – 56238 – 309 – 4).
22. Chatterjee A., Sukul N., Laskar S., Ghoshmajumdar S., 1982. Nematicidal
principles from two species of Lamiaceae Ocimum sanctum and Ocimum
basilicum. J Nematol, 14: 118 – 122. W. Bengal 731235, India.
23. Eleonor A. T., Milagros R. P., Armando C. F., Gilda L. P., Casiano H. C. J., Yasuo

I., 2003. Antibacterial activity of tilapia Tilapia hornorum against Vibrio harveyi.
Aquaculture, 232: 145 – 152, Aquaculture Department, Southeast Asian Fisheries
Development Center, Philippines.
24. Fraser S., A novel anti-bacterial agent addressing a critical need in a large and
growing market, Centex Shrimp, 12 – 2005, Mahidol University, Bangkok 10400,
Thailand.
<
25. Gotke N., Maeshwari M. L., 1990. Nematicidal activity of Myristica fragrans
against Meloidogyne incognita. Indian Perfumer, 34: 105 – 107. India.
26. Gregory M. R. and George S., 2005. Biological Study of Container Vessels at the
Port of Oakland, Smithsonian Environmental Research Center, The Port of
Oakland, Oakland, CA 94607. p. 49 – 51.
27. Harris L., Owens L. and Smith S.,1996. A selective and differential medium for
Vibrio harveyi. Appl. Environ. Microbiol, 62: 3548 – 3550. Department of
Biomedical and Tropical Veterinary Sciences, James Cook University of North
Queensland, Townsville, Australia.
28. Jonh G. H., Noel R. K., Peter H. A. S., James T. S. and Stanley T. W., 1994.
Bergey’s manual of determinative bacteriology. Universiteit, Lab. Voor
microbiologie, K. L. Ledeganeke, Belgium. p. 194 – 196.
47

29. Karunasagar I., Chythanya R., Iddya K, 2001. Inhibition of shrimp pathogenic
vibrios by a marine Pseudomonas I-2 strain. Aquaculture, 208: 1 – 10. Department
of Fishery Microbiology, University of Agricultural Sciences, College of Fisheries,
Mangalore-575 002, India.
30. Lavilla – Pitogo C.R., Lean˜o E. M., Paner M. G., 1998. Mortalities of pond-
cultured juvenile shrimp, Penaeus monodon, associated with dominance of
luminescent vibrios in the rearing environment. Aquaculture, 164: 337 – 349.
Elsevier Science, Philippines.
31. Lightner, D.V. 1988. Vibrio disease of penaeid shrimp. Developments in Aquaculture and

Fisheries Science, 17: 42 – 47. Elsevier, Amsterdam.
32. Liu P. C., Lee K. K., Tu C. C. and Chen S. N.,1997. Purification and
characterization of a cysteine protease produced by pathogenic luminous Vibrio
harveyi, Curr Microbiol, 35: p. 32 – 39. Department of Aquaculture, National
Taiwan Ocean University, Keelung, Taiwan.
33. McCarthy S. A., Johnson R. M. and Kakimoto D., 1994. Characterization of an
antibiotic produced by Alteromonas luteoviolacea. J. Appl. Bacteriol, 77: 426 –
432. Japan.
34. Montero A. B., Austin B., 1999. Characterization of extracellular products from an
isolate of Vibrio harveyi recovered from diseased post-larval Penaeus vannamei
(Bonne). J Fish Dis, 22: 377 – 386. Edinburgh EH14 4AS, Scotland
35. Okereke A. and Montville T. J., 1991. Bacteriocin inhibition of Clostridium
botulinum spores by lactic acid bacteria. J. Food Prot, 54: 349 – 353. Department
of Food Science, Rutgers State University of New Jersey, New Brunswick 08903-
0231.
36. Ranajit K. B., Kausik B., Ishita C.and Uday B., 2002. Biological activities and
medicinal properties of neem (Azadirachta indica), Vol. 82, Current science,
Department of Physiology, Indian Institute of Chemical Biology, Kolkata 700 032,
India.
37. Robertson P. A. W., Xu H. S. and Austin B.,1998. An enzyme-linked
immunosorbent assay (ELISA) for the detection of Vibrio harveyi in penaeid
shrimp and water. Journal of Microbiological Methods, 34: 31 – 39. Department of
48

Biological Sciences , Heriot-Watt University , Riccarton , Edinburgh EH 14 4AS ,
Scotland ,UK.
38. Shahi A. K., Kaul M. K., Renu G., Prabhu D., Suresh C. and Gulam N. Q., 2005.
Determination of essential oil quality index by using energy summation indices in
an elite strain of Cymbopogon citrates. Flavour and Fragrance Journal, 20: 118 –
121. Regional Research Laboratory, Jammu Tawi - 180 001, India.

39. Shenzhen, 2002. China International Recreational Fisheries and Aquaria
Congress and Exhibition 2001, Sea World, China. p.20-23.
40. Sivarama V., Babua M. M., Immanuela G., Murugadassa S., Citarasub T. and
Mariana M. P., 2004. Growth and immune response of juvenile greasy groupers
(Epinephelus tauvina) fed with herbal antibacterial active principle supplemented
diets against Vibrio harveyi infections. Aquaculture, 237: 9 – 20. Center for Marine
Science and Technology, Manonmaniam Sundaranar University, Tamil Nadu,
India.
41. Sung H. H., Hsu S. F., Chen C. K., Ting Y. Y. and Chao W. L., 2001.
Relationships between disease outbreak in cultured tiger shrimp (Penaeus
monodon) and the composition of Vibrio communities in pond water and shrimp
hepatopancreas during cultivation. Aquaculture. 192:101 – 110. Elsevier Science,
Tawain.
42. Vattanaviboon P. and Mongkolsuk S., 2001. Unusual adaptive, cross protection
responses and growth phase resistance against peroxide killing in a bacterial
shrimp pathogen, Vibrio harveyi. FEMS Microbiology Letters, 200: 111-116,
Laboratory of Biotechnology, Chulabhorn Research Institute, Bangkok, Thailand.
43. Wijayati D. A., 2003. Efficacy of some herbs on controlling Vibrio sp and their
toxicity to black tiger-shrimp (Penaeus monodon Fabricius) post larvae, Kasetsart
University, Assistant Professor Nontawith Areechon, PhD. 98 pages
44. Zhang X. H., Meaden P. G. and Austin B., 2001. Duplication of Hemolysin Genes
in a Virulent Isolate of Vibrio harveyi. Appl. Environ. Microbiol, 67(7): 3161 –
3167. American Society for Microbiology, Department of Biological Sciences,
Heriot-Watt University, Riccarton, Edinburgh EH144AS, Scotland.
49

PHỤ LỤC
Bảng 1. Bảng kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ lần lập lại 25 lần của hợp chất M sau
4 giờ
Đĩa

Nồng độ
200 300 400 500 600 700
1 12,18 13,28 13,98 14,34 15,22 14,78
2 13,06 13,46 14,26 14,84 15,00 15,80
3 12,58 13,86 16,00 14,90 14,38 15,42
4 13,48 14,96 15,08 14,58 14,68 15,16
5 12,56 14,08 14,72 15,16 15,24 15,74
6 13,78 13,28 14,86 14,26 14,46 15,06
7 12,12 13,46 14,52 14,72 14,68 14,98
8 13,62 14,16 13,82 14,12 14,16 14,52
9 13,48 13,82 15,54 15,62 14,22 15,82
10 12,72 13,64 15,12 15,02 13,64 15,02
11 13,74 14,52 15,28 15,12 15,20 15,62
12 12,12 13,36 14,42 14,28 14,26 15,52
13 12,04 12,48 14,68 15,18 15,08 15,28
14 13,44 14,14 14,98 15,84 14,82 16,48
15 12,66 13,92 14,88 14,76 14,88 15,32
16 13,14 14,28 15,18 14,14 15,46 15,94
17 12,64 14,06 15,26 15,04 15,08 16,48
18 12,78 15,22 15,66 15,86 16,00 16,92
19 12,62 14,78 14,62 15,06 15,88 16,54
20 13,06 14,22 15,78 14,38 14,92 14,64
21 13,22 14,34 14,88 14,30 14,28 15,54
22 13,42 13,96 14,68 14,68 15,14 16,24
23 12,84 13,44 14,44 14,26 16,04 15,38
24 13,26 14,62 15,84 14,06 15,24 15,80
25 12,14 14,28 15,02 14,10 14,22 15,58








50

Bảng 2. Bảng kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ lần lập lại 25 lần của hợp chất M sau
8 giờ
Đĩa
Nồng độ (mg/ml)
200 300 400 500 600 700
1 12,52 13,88 14,14 14,32 15,54 14,96
2 13,48 13,82 14,32 15,16 16,42

15,82
3 13,84 14,88 16,74 15,04 14,48 15,76
4 13,54 15,06 15,44 15,00 15,08 15,52
5 13,06 14,74 15,18 16,52 15,56 16,08
6 13,14 15,48 15,32 14,78 14,76 15,14
7 12,52 14,02 14,66 14,24 14,64 15,34
8 13,24 13,86 14,06 14,56 14,36 15,64

9 14,44 15,06 15,66 15,82 14,34 15,48
10 12,22 14,66 15,44 15,00 13,84 14,46
11 14,72 14,96 15,54 15,36 15,46 16,08
12 12,36 13,94 15,76 15,64 14,96 15,82
13 12,12 12,92 15,24 15,32 15,38 15,48
14 13,16 14,56 15,48 16,44 15,42 16,84
15 13,06 14,54 15,66 15,06 14,82 14,78
16 13,28 14,72 15,86 14,42 15,76 16,44

17 12,34 14,12 15,88 15,76 15,30 16,92
18 13,72 15,36 15,42 16,26 16,62 17,88
19 13,38 15,22 15,50 15,28 16,22 16,28
20 13,14 14,58 15,62 14,38 15,52 15,02

21 13,24 14,94 15,46 14,34 14,86 16,04

22 13,66 14,60 15,38 15,14 15,56 16,00
23 13,32 14,12 14,92 14,66 16,52 16,06
24 13,06 15,64 15,72 14,44 16,00 16,18
25 12,82 14,82 15,22 14,20 14,34 15,36


51

Bảng 3. Bảng kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ lần lập lại 25 lần của hợp chất M sau
12 giờ
Đĩa
Nồng độ
200 300 400 500 600 700
1 13,66 15,28 15,30 14,90 16,44 17,24
2 14,24 13,70 15,48 15,66 17,54 15,82
3 14,34 16,56 16,16 16,74 13,56 15,90
4 16,98 17,04 16,00 15,02 16,18 15,72
5 13,48 14,00 15,22 16,08 14,88 15,42
6 14,06 17,02 15,94 14,32 14,46 15,26
7 13,68 14,66 14,88 16,38 16,48 17,34
8 13,52 13,78 15,84 15,16 15,58 15,34
9 14,36 17,26 16,52 16,38 15,16 15,48
10 14,36 15,88 16,28 15,38 14,72 15,22

11 16,38 16,72 16,10 15,88 16,28 16,84
12 15,64 15,56 16,64 16,48 15,56 16,94
13 12,06 13,84 16,86 16,82 16,22 17,62
14 15,32 14,72 15,74 17,34 17,10 17,36
15 15,44 17,50 15,72 14,76 15,66 14,42
16 17,78 15,64 15,58 14,38 16,84 16,42
17 16,56 16,08 17,08 16,06 16,42 16,00
18 17,24 17,04 16,92 17,28 16,96 18,00
19 15,84 15,96 15,56 15,34 16,78 17,08
20 14,28 14,04 15,72 14,02 15,44 14,22
21 14,72 16,66 16,72 15,24 14,34 14,76
22 16,24 17,00 16,54 15,90 16,66 17,14
23 16,38 14,74 16,34 15,86 18,16 17,22
24 18,38 19,96 17,42 14,70 18,04 16,78
25 15,02 16,44 17,44 14,06 14,08 15,62






52

Bảng 4. Thành phần các môi trường trong bộ test sinh hoá định danh Vibrio harveyi
STT Tên môi trường Thành phần môi trường
1 Đối chứng (+)
NaCl: 2,5 g
Glucose: 0,1 g
Trypton: 1 g
Bromocrezol: 0,002 g

pha trong 100 ml nước cất
2 Arginine
0,5 g Arginine
2 g NaCl
pha trong 100 ml dung dịch đối chứng
3 Lysine
0,5 g Lysine
2 g NaCl
pha trong 100 ml dung dịch đối chứng
4 Ornitine
0,5 g Ornitine
2 g NaCl
pha trong 100 ml dung dịch đối chứng
5 Đường
0,5 g đường
1,5 g phenol red
2 g NaCl
pha trong 100 ml nước cất
6 VP
MR – VP: 1,7 g
2 g NaCl
pha trong 100 ml nước cất
7 Indol
Tryptone wasser: 1,5 g
2 g NaCl
pha trong 100 ml nước cất
8 Gelatin
Tryptone: 1,0 g
BE: 0,5 g
Gelatin: 12 g

NaCl: 2,5 g
pha trong 100 ml nước cất
9 Manitol
2,2 g Manitol
2 g NaCl
53

pha trong 100 ml nước cất
10 Tinh bột
Tinh bột: 0,2 g
TSB: 3 g
Agar: 1,5 g
2 g NaCl
pha trong 100 ml nước cất
11 Citrate
2,43 g Citrate
2 g NaCl
pha trong 100 ml nước cất
12
O/F (200ml)

NaCl: 3 g
Glucose: 2 g
Tryptone: 1 g
BE: 0,6 g
Agar: 3 g
K
2
HPO
4

: 0,06 g
Bromomethyl blue: 0,016 g
pha trong 200 ml nước cất












54

Bảng 5. Paired Samples Test

Sig. (2-
tailed)
Pair 1 200 (4g) - 200 (8g) 0,010

Pair 2 200 (4g) - 200 (12g) 0,000

Pair 3 200 (8g) - 200 (12g) 0,000

Pair 4 300 (4g) - 300 (8g) 0,000

Pair 5 300 (4g) - 300 (12g) 0,000


Pair 6 300 (8g) - 300 (12g) 0,020

Pair 7 400 (4g) - 400 (8g) 0,006

Pair 8 400 (4g) - 400 (12g) 0,000

Pair 9 400 (8g) - 400 (12g) 0,000

Pair 10 500 (4g) - 500 (8g) 0,049

Pair 11 500 (4g) - 500 (12g) 0,000

Pair 12 500 (8g) - 500 (12g) 0,005

Pair 13 600 (4g) - 600 (8g) 0,008

Pair 14 600 (4g) - 600 (12g) 0,000

Pair 15 600 (8g) - 600 (12g) 0,001

Pair 16 700 (4g) - 700 (8g) 0,000

Pair 17 700 (4g) - 700 (12g) 0,000

Pair 18 700 (8g) - 700 (12g) 0,004

Pair 19 200 (4g) - 300 (4g) 0,000

Pair 20 200 (4g) - 400 (4g) 0,000


Pair 21 200 (4g) - 500 (4g) 0,000

Pair 22 200 (4g) - 600 (4g) 0,000

Pair 23 200 (4g) - 700 (4g) 0,000

Pair 24 300 (4g) - 400 (4g) 0,000

Pair 25 300 (4g) - 500 (4g) 0,000

Pair 26 300 (4g) - 600 (4g) 0,000

Pair 27 300 (4g) - 700 (4g) 0,000

Pair 28 400 (4g) - 500 (4g) 0,558

Pair 29 400 (4g) - 600 (4g) 0,295

Pair 30 400 (4g) - 700 (4g) 0,003

Pair 31 500 (4g) - 600 (4g) 0,562

Pair 32 500 (4g) - 700 (4g) 0,007

Pair 33 600 (4g) - 700 (4g) 0,053

Pair 34 200 (8g) - 300 (8g) 0,000

Pair 35 200 (8g) - 400 (8g) 0,000


55

Pair 36 200 (8g) - 500 (8g) 0,000

Pair 37 200 (8g) - 600 (8g) 0,000

Pair 38 200 (8g) - 700 (8g) 0,000

Pair 39 300 (8g) - 400 (8g) 0,008

Pair 40 300 (8g) - 500 (8g) 0,001

Pair 41 300 (8g) - 600 (8g) 0,000

Pair 42 300 (8g) - 700 (8g) 0,000

Pair 43 400 (8g) - 500 (8g) 0,529

Pair 44 400 (8g) - 600 (8g) 0,208

Pair 45 400 (8g) - 700 (8g) 0,000

Pair 46 500 (8g) - 600 (8g) 0,611

Pair 47 500 (8g) - 700 (8g) 0,002

Pair 48 600 (8g) - 700 (8g) 0,004

Pair 49 200 (12g) - 300 (12g) 0,132


Pair 50 200 (12g) - 400 (12g) 0,000

Pair 51 200 (12g) - 500 (12g) 0,004

Pair 52 200 (12g) - 600 (12g) 0,000

Pair 53 200 (12g) - 700 (12g) 0,000

Pair 54 300 (12g) - 400 (12g) 0,056

Pair 55 300 (12g) - 500 (12g) 0,127

Pair 56 300 (12g) - 600 (12g) 0,064

Pair 57 300 (12g) - 700 (12g) 0,011

Pair 58 400 (12g) - 500 (12g) 0,922

Pair 59 400 (12g) - 600 (12g) 0,328

Pair 60 400 (12g) - 700 (12g) 0,038

Pair 61 500 (12g) - 600 (12g) 0,413

Pair 62 500 (12g) - 700 (12g) 0,098

Pair 63 600 (12g) - 700 (12g) 0,236





56

Bảng 6. Số tôm chết ở các bể thí nghiệm sau các khoảng thời gian
Lô thí
nghiệm
Bể

Sau 1 ngày
cảm nhiễm
Sau 7 ngày
dùng thuốc
Sau 10 ngày
dùng thuốc
Sau 14 ngày
dùng thuốc
Đối chứng
dương
1 4 7 9 13
2 3 5 9 12
3 2 5 6 10
Đối chứng
âm
1 0 0 0 0
2 0 0 0 0
3 0 0 0 0
Lô thử
nghiệm
500 mg/kg


1 3 3 3 3
2 3 3 3 3
3 4 4 4 4
Lô thử
nghiệm
750 mg/kg

1 2 2 2 2
2 4 4 4 4
3 3 3 3 3

×