Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) part 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.8 KB, 23 trang )



1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***************






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP
CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)






Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐÌNH NGHI








Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005



2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**********










ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP
CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LÝ THỊ THANH LOAN NGUYỄN ĐÌNH NGHI













Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005


iii
LỜI CẢM TẠ

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong trường Đại học Nông
Lâm đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt bốn năm đại học giúp tôi

có đủ khả năng để hoàn thành khóa luận này.
Tiếp theo, tôi vô cùng cảm ơn cô Lý Thị Thanh Loan đã hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Uyên cán bộ nghiên cứu trong phòng Vi khuẩn
của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã tận tình hướng dẫn tôi trong phần tiến
hành các thí nghiệm.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các anh chị trong phòng Vi khuẩn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện khoá luận.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn các bạn của lớp CNSH K27 đã chia xẻ cùng tôi những
vui buồn trong thời gian học cũng như đã động viên, khuyến khích tôi rất nhiều trong
thời gian thực hiện khóa luận.









iv
TÓM TẮT

NGUYỄN ĐÌNH NGHI, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 7/2005.
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
CHIẾT SUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO
Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon).”
Hội đồng hướng dẫn:
TS. LÝ THỊ THANH LOAN
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là vi khuẩn Vibrio harveyi, được xem là

một mầm bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng ở tôm. Chúng thường gây ra tỷ lệ chết cao
đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng của tôm, có thể lên đến 100%. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng phương pháp làm kháng sinh đồ để sàng lọc, tìm ra một hợp chất
thảo dược có hiệu quả chống lại V. harveyi trong phòng thí nghiệm, kết hợp với việc
bố trí thí nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả thực tế của các loại hợp chất thảo dược này
ngay trên tôm nuôi.
Những kết quả đạt được:
- Sàng lọc và chọn ra được một hợp chất có hiệu quả chống lại V. harveyi tốt
nhất trong bốn hợp chất thảo dược thử nghiệm (B
2
, L, L
2
và M) là M.
- Hợp chất M cho hiệu quả tốt kháng được V. harveyi và giúp giảm tỷ lệ chết
ở tôm khi cho tôm bệnh ăn thức ăn có trộn với hợp chất M ở nồng độ 500 và
750 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày. Quan sát kết quả bước đầu cho thấy
hợp chất này không ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của tôm.





v
ABSTRACT

NGUYEN DINH NGHI, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, July/2005.
“EVALUATE THE EFFECT OF NATURAL SUBSTANCES EXTRACTED FROM
HERBS IN CURING VIBRIOSIS (Vibrio harveyi) ON BLACK TIGER SHRIMP
(Penaeus monodon).
Guiding council:

Dr. LY THI THANH LOAN
The subject was studied on V. harveyi, has recognized as a devastating
pathogen of shrimp. V. harveyi usually result in up to 100% mortality in larvae and
postlarvae of Penaeus shrimp. In this research, A antibiogram method was used to
screen herbal compounds possess antimicrobial activity against V. harveyi in vitro,
combine with disposing experiments to test effectivity of herbal compounds on shrimp
in vivo.
Results:
- M compound was found out a highest effective compound against V.
harveyi among 4 herbal compounds (L, L
2
, M and B
2
compounds).
- M herbal compound showed activity against V. harveyi and decreased
mortality of shrimp when shrimp fed on diets supplemented with 500 and
750 mg/kg body weight/day of M compound. And this compound didn’t
have any damaging effect to the growing of shrimp.






vi
MỤC LỤC

TRANG
TRANG TỰA
LỜI CẢM TẠ iii

TÓM TẮT iv
ABSTRACT v
MỤC LỤC vi, vii, viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG x
DANH SÁCH CÁC HÌNH xi
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
1.3. Nội dung 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nuôi tôm 3
2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới 3
2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam 6
2.1.3. Tình hình và thiệt hại của bệnh do Vibrio gây ra 9
ở tôm trên thế giới và tại Việt Nam
2.2. Bệnh phát sáng do Vibrio harveyi gây ra trên tôm 10
2.2.1. Đặc điểm của Vibrio harveyi 10
2.2.2. Dấu hiệu bệnh 13
2.2.3. Điều kiện phát sinh bệnh 14
2.2.4. Khu vực phân bố bệnh 14
2.3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh phát sáng trên tôm 15
2.3.1. Phương pháp vi khuẩn học 15
2.3.2. Phương pháp mô học 15
2.3.3. Phương pháp miễn dịch học 15
2.3.4. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) .…… 15


vii
2.4. Một số loài thảo dược có tiềm năng trong việc điều trị 16

bệnh phát sáng trên tôm
2.4.1. Nhục đậu khấu 17
2.4.2. Cây Neem 18
2.4.3. Hương nhu tía 18
2.4.4. Cây sả 19
2.4.5. Cây ổi 20
2.5. Các hướng ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc 21
ngăn chặn dịch bệnh phát sáng do Vibrio trên tôm trong tương lai
2.5.1. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc chẩn 22
đoán phát hiện bệnh phát sáng do Vibrio trên tôm
2.5.2. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc tạo 22
ra các chế phẩm dùng trong ngăn chặn và điều trị bệnh
phát sáng do Vibrio trên tôm
Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Thời gian và địa điểm 26
3.1.1. Thời gian 26
3.1.2. Địa điểm 26
3.2. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu 26
3.2.1. Vật liệu 26
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu 26
3.2.3. Dụng cụ và hóa chất 26
3.2.3.1. Dụng cụ 26
3.2.3.2. Môi trường và hóa chất 27
3.3. Phương pháp tiến hành 27
3.3.1. Thử nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm 27
3.3.1.1. Phân lập dòng thuần Vibrio harveyi 28
3.3.1.2. Phương pháp kháng sinh đồ 29
theo phương pháp Mc Farland
3.3.2. Thử nghiệm trong phòng ướt Wet-lab 30
3.3.2.1. Phương pháp kiểm tra các tính chất hoá 32

lý của nước nuôi

viii
3.3.2.5. Tiến hành thu mẫu và kiểm tra vi khuẩn 33
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm 36
4.1.1 Kết quả phân lập dòng thuần Vibrio harveyi 36
4.1.2. Kết quả thí nghiệm kháng sinh đồ 37
4.1.3. Kết quả thử nghiệm hợp chất M 37
4.2. Kết quả thử nghiệm trong phòng Wet-lab 40
4.2.1. Kết quả kiểm tra tính chất hoá lý của nước nuôi 40
4.2.2. Kết quả bố trí thí nghiệm 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 43
5.2. Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
PHỤ LỤC 50









ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHIA: Brain Heart Infusion Agar
COD: Chemical Oxygen Demand
Ctv: cộng tác viên
DMSO: Dimethyl Sulphoxide
DNA: Deoxyribonucleic acid
DO: Dissolved Oxygen
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assays
FAO: Food and Agriculture Organization
MBV: Penaeus monodon Baculovirus
MHA: Mueller Hinton Agar
O/F: Oxidation/Fermentation test
PCR: Polymerase Chain Reaction
TCBS: Thiosulfate Citrate Bile salts Sucrose agar
TSB: Tryptone Soya Broth
VP: Voges Proskauer
WSSV: White Spot Syndrome Virus
YHV: Yellow Head Virus
LD: Lethal Dose








x
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Đặc điểm sinh hóa học của V. harveyi 12

Bảng 3.1. Thành phần dung dịch của các ống nghiệm trong thí 29
nghiệm Mc Farland
Bảng 4.1. Kết quả các phản ứng sinh hoá định danh Vibrio harveyi 36
Bảng 4.2. Kết quả tác dụng của các hợp chất ở các khoảng thời gian 37
Bảng 4.3. So sánh hiệu quả của hợp chất M qua các khoảng thời 38
gian ở từng nồng độ thử nghiệm
Bảng 4.4. So sánh hiệu quả giữa các nồng độ sau các khoảng thời 39
gian đối với V. harveyi
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra các tính chất hóa lý của nước nuôi tôm 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ tôm chết (%) ở các lô thử nghiệm 41
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra mẫu nước và mẫu tôm của các bể thí 42
nghiệm









xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Khuẩn lạc V. harveyi phát sáng trong tối 11
Hình 2.2. Lá và hạt cây Neem 18
Hình 2.3. Cây sả 19
Hình 2.4. Cành và quả ổi 20
Hình 4.1. Kết quả kháng sinh đồ của hợp chất M 40
1


Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nghề nuôi tôm trên thế giới đã có từ rất lâu nhưng nghề nuôi tôm hiện đại chỉ
thực sự ra đời kể từ những năm 1930, khi các nhà khoa học Nhật Bản sản xuất được
tôm giống nhân tạo. Nghề nuôi tôm cũng chỉ thực sự bùng nổ từ những năm 80 khi
tôm giống đã được sản xuất ra với một số lượng lớn để cung cấp cho người nuôi (Trần
Văn Vỹ và ctv, 1993). Nhưng hiện nay nhiều nơi trên thế giới, nghề nuôi tôm đang bị
gây trở ngại bởi nạn dịch bệnh lay lan khắp nơi. Các dịch bệnh thường hay xảy ra đối
với tôm là bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh MBV, bệnh do Vibrio, nấm… gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm.
Một trong các bệnh đáng quan tâm hiện nay đó là bệnh do vi khuẩn phát sáng
thuộc nhóm Vibrio, trong đó đáng chú ý là Vibrio harveyi. Chúng có thể gây bệnh qua
tất cả các giai đoạn của tôm nuôi và được xem là nguồn gốc gây thiệt hại nghiêm trọng
trên tôm giống ở các trại sản xuất. Nhiều trường hợp nhiễm bệnh đã được phát hiện ở
Australia, Ecuador, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Đài Loan và Thái Lan trên nhiều
giống tôm khác nhau. Các sự giảm sút gần đây trong nghề nuôi tôm ở Việt Nam, Ấn
Độ, Bangladesh, Philippines và Trung Quốc chủ yếu là do sự tác động của Vibrio
(Fraser, 2005).
Tôm nhiễm bệnh phát sáng do V. harveyi thường có các dấu hiệu biến ăn, bơi
yếu, cơ thể chuyển sang màu trắng đục, có thể phát sáng và xuất hiện những vùng
thoái hóa mô gan. Mật độ tôm thả nuôi cao, thức ăn giàu protein, môi trường ương
trứng dưới mức thuận lợi đã tạo môi trường lý tưởng cho V. harveyi và gây ra tỷ lệ
chết cao có thể lên đến 100% (Fraser, 2005).
Hiện nay có nhiều cách để ngăn chặn bệnh phát sáng trên tôm như sử dụng
kháng sinh, dùng hoá chất để xử lý ao nuôi và sử dụng chế phẩm sinh học. Tuy nhiên
2

do các mặt hạn chế và hiệu quả sử dụng của chúng không cao nên để giảm thiệt hại

của bệnh phát sáng, người nuôi vẫn sử dụng các biện pháp phòng ngừa là chủ yếu.
Nhiều nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới ngăn chặn bệnh phát sáng đã
được tiến hành, trong đó người ta đã tìm ra được nhiều chất có nguồn gốc sinh học hứa
hẹn nhiều tiềm năng trong việc điều trị bệnh phát sáng trên tôm. Tuy nhiên các hợp
chất này vẫn đang còn trong giai đoạn nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Để có thể
đưa vào ứng dụng trong sản xuất cần phải tiến hành nhiều thí nghiệm kiểm tra hiệu
quả của chúng trong việc điều trị bệnh trên tôm. Hiện tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thuỷ sản II, các cán bộ nghiên cứu đã tìm ra một số hợp chất chiết xuất từ thảo dược
có nhiều tiềm năng trong việc điều trị bệnh phát sáng trên tôm. Bước tiếp theo trong
nghiên cứu là đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất đó trong việc điều trị trước khi
đưa ra ứng dụng thực tế trong sản xuất. Đây cũng chính là nội dung thực hiện đề tài
khóa luận, “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT
THIÊN NHIÊN CHIẾT SUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT
SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon).”
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất chiết xuất từ thảo dược trong việc điều
trị bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio harveyi gây ra trên tôm sú (Penaeus monodon).
1.3. Nội dung
- Phân lập dòng V. harveyi thuần trên mẫu tôm có dấu hiệu nhiễm khuẩn.
- Thử nghiệm tác dụng của các hợp chất chiết suất từ thảo dược đối với vi
khuẩn V. harveyi bằng phương pháp kháng sinh đồ.
- Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất thử nghiệm đối
với V. harveyi gây bệnh trên tôm.



3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Tình hình nuôi tôm
2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Lịch sử nuôi cá và các loại thủy sản đã có từ rất lâu. Những tài liệu sớm nhất
ghi chép về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở Trung Quốc vào thế kỷ XII trước Công
nguyên. Vào thế kỷ XV, cá Măng và các loài thủy sản khác bao gồm cả tôm biển được
nuôi phổ biến trong những đầm nước lợ diện tích lớn tại Indonesia (Nguyễn Văn Hảo,
2000). Nhưng nhìn chung nghề nuôi tôm chỉ mới bắt đầu phát triển nhanh từ những
năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX và có thể chia nghề nuôi tôm trên thế giới thành 3
giai đoạn chính như sau (Nguyễn Thanh Phương, 2004):
- Giai đoạn 1: Giai đoạn nghiên cứu và phát triển sau đó là sự phát triển nhảy
vọt (từ những năm 60 đến những năm 80). Trong giai đoạn này tôm chủ yếu được nuôi
quãng canh ven biển hoặc có thể là sản phẩm phụ của các ao nuôi cá măng, cá đối như
ở Đài Loan, Philippines, Indonesia… Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để cải tiến
các kỹ thuật nuôi làm cơ sở phát triển cho nghề nuôi tôm sau này.
- Giai đoạn 2: Nghề nuôi tôm gặp nhiều khó khăn (từ những năm 80 đến những
năm 90). Giai đoạn này có nhiều trở ngại xảy ra liên quan đến bệnh tật, suy thoái tài
nguyên, ô nhiễm môi trường và mâu thuẫn về kinh tế xã hội.
- Giai đoạn 3: Nghề nuôi tôm hiện nay và tương lai. Do những trở ngại trên, xu
hướng hiện nay và trong thời gian tới là nuôi tôm theo hướng bền vững với sự đa dạng
hóa đối tượng nuôi, cải thiện qui hoạch và quản lý trong phát triển.
Dựa vào quy mô và kỹ thuật nuôi có thể chia các hình thức nuôi tôm thành 3
loại hình chính: quãng canh, bán công nghiệp và công nghiệp. Hình thức nuôi tôm
quãng canh có trước tiên, hình thức nuôi này dựa hoàn toàn vào nguồn tôm giống và
thức ăn có trong tự nhiên trong diện tích đầm nuôi lớn để thu sản phẩm. Đây là hình
thức nuôi đạt năng suất thấp nhất. Do nhu cầu thị trường của con tôm tăng và những
4

tiến bộ đạt được trong sản xuất giống tôm, hình thức nuôi tôm bán công nghiệp có thả
giống và cho ăn bổ sung được hình thành vào khoảng hai thập niên qua, đạt được năng
suất cao hơn. Gần đây, nuôi tôm công nghiệp được sự hổ trợ của công nghệ sinh học,

trở thành nguồn cung cấp tôm chủ yếu cho thị trường xuất khẩu (Nguyễn Văn Hảo,
2000).
Trên thế giới có hai khu vực nuôi tôm lớn: Tây bán cầu gồm các nước châu Mỹ
La Tinh và ở Đông bán cầu gồm các nước Nam và Đông Nam Á. Năm 1997 khu vực
Tây bán cầu, Ecuador đạt 130.000 tấn (diện tích nuôi là 180.000 ha), chiếm 66% tổng
lượng tôm nuôi của khu vực. Cũng trong năm này, sản lượng tôm nuôi của khu vực
Đông bán cầu đạt 462.000 tấn chiếm 70% tôm nuôi trên thế giới. Thái Lan là nước
đứng đầu với sản lượng 150.000 tấn (diện tích nuôi 70.000 ha) chiếm 32,5% sản lượng
của khu vực, kế đến là Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Việt Nam
(Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Mặc dù bắt đầu muộn nhưng có thể nói nghề nuôi tôm đã phát triển khá nhanh
và dần dần đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở vùng ven biển của nhiều quốc
gia. Nhìn chung, ở các quốc gia có nghề nuôi tôm phát triển, diện tích nuôi tôm ngày
càng được mở rộng. Một ví dụ điển hình là tại Trung Quốc, năm 1991, tổng diện tích
nuôi là 140.000 ha, năm 1997 diện tích nuôi tăng lên 160.000 ha (Nguyễn Văn Hảo,
2000) và đến năm 2001 diện tích nuôi của Trung Quốc là 230.000 ha (Shenzhen,
2002).
Theo số liệu của FAO, năm 2003 tổng sản lượng tôm nuôi của châu Á đạt 1,35
triệu tấn, chiếm khoảng 86% sản lượng toàn cầu, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc với
sản lượng đạt 390.000 tấn. Điều này cho thấy châu Á là khu vực có nghề nuôi tôm
phát triển khá mạnh (Huỳnh Hữu Đức, 2004).
Nhìn chung sản lượng tôm nuôi trên toàn thế giới không tăng đáng kể trong
khoảng 10 năm qua từ 686.000 tấn vào năm 1993 lên 804.000 tấn vào năm 2000. Các số
liệu thống kê của FAO cho thấy có sự tăng giảm không theo qui luật về sản lượng tôm
nuôi trên toàn thế giới. Năm 1993 sản lượng giảm đến 24 % nhưng năm 1994 tăng đến
17%. Tuy nhiên, sản lượng tôm nuôi ở một số quốc gia lại tăng đáng kể. Việt Nam là
5

một ví dụ điển hình về sự gia tăng sản lượng nuôi, từ năm 2001 đến 2003 thì tăng xấp xỉ
2 lần trong khi diện tích nuôi chỉ tăng 1,5 lần. Những quốc gia đứng đầu về sản lượng

tôm nuôi là Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Ecuador, Indonesia và Trung Quốc. Những
quốc gia này chắc chắn sẽ giữ vị trí đầu trong nhiều năm tới bởi lẽ họ vẫn giữ tốc độ
phát triển về nuôi tôm. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng sản lượng tôm nuôi có thể bị biến
động lớn vào bất kỳ thời điểm nào mà yếu tố dịch bệnh chi phối lớn nhất (Nguyễn
Thanh Phương, 2004).
Cho tới nay các loại giống tôm được đưa vào sản xuất ngày càng trở nên phong
phú. Nhưng nhìn chung các nhà nuôi tôm tập trung chủ yếu vào các giống tôm sú và
tôm thẻ chân trắng vì thị trường tiêu thụ các loại tôm này khá lớn. Tôm sú (P.
monodon) chiếm hơn 50 % tổng sản lượng. Ở một số quốc gia như Thái Lan thì sản
lượng tôm sú không tăng nhưng tôm thẻ chân trắng (P. vannamei) đang được đưa vào
nuôi và sẽ đạt sản lượng lớn trong những năm tới đây. Những đối tượng tôm khác
cũng có sản lượng đáng kể là tôm thẻ Trung Quốc (P. chinensis) và tôm thẻ Nhật Bản
(P. japonicus) (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
Tổng thể trong những năm hiện nay thì nghề nuôi tôm đã có sự phát triển
chậm lại mà chủ yếu là do sự bộc phát và lây lan của dịch bệnh, nhất là bệnh virus và
vấn đề môi trường ở một số quốc gia. Ở một số quốc gia nuôi tôm phát triển khá
nhanh trong các năm qua (Việt Nam), trong khi đó một số khác thì không phát triển,
thậm chí còn giảm (Đài Loan, Trung Quốc,…) (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
Trong xu hướng phát triển bền vững nghề nuôi tôm thì diện tích nuôi tôm toàn
thế giới sẽ không biến động lớn nhưng ở các quốc gia đang phát triển sẽ tiếp tục tăng
(Việt Nam, Ấn Độ,…), do nhiều quốc gia đang phát triển xem sản xuất tôm là một
ngành sản xuất quan trọng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam là một ví dụ
cho sự tiếp tục về phát triển nuôi tôm (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
Nuôi tôm trong xu hướng tới sẽ tập trung cải thiện kỹ thuật nuôi, nuôi tôm phát
triển theo hướng bền vững và nuôi sản phẩm chất lượng cao. Hầu hết các quốc gia đều
hướng tới xây dựng các qui trình nuôi tốt và vùng nuôi an toàn nhằm tạo sản phẩm phù
hợp với yêu cầu thị trường ngày càng đòi hỏi chất lượng nghiêm ngặt.
6

2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam

Bờ biển Việt Nam trải dài 3.260 km từ Quãng Ninh ở phía Bắc đến Kiên Giang ở
phía Nam, đây là tiềm năng to lớn cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ. Nghề
nuôi tôm ở nước ta đã có từ lâu đời nhưng trước đây chủ yếu nuôi theo hình thức dân gian
quãng canh nên năng suất đạt được không cao. Về sau nhờ áp dụng những kỹ thuật tiến
bộ, đặc biệt là những kỹ thuật về sản xuất giống, đã tạo ra cho nghề nuôi tôm ở nước ta có
những bước tiến mạnh mẽ (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Dựa vào điều kiện sinh thái và khí hậu có thể chia các tỉnh có thể nuôi tôm sú ở
nước ta thành 3 khu vực chính (Nguyễn Văn Hảo, 2000):
 Khu vực phía Bắc
Khu vực này có mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ nước thấp (thấp hơn 20
0
C) nằm
ngoài khoảng thích nghi của tôm sú (22 – 35
0
C); cùng với sự biến động nhiệt độ lớn
giữa các mùa đã hạn chế sự phát triển nuôi tôm sú ở các tỉnh phía Bắc. Năm 2003, tổng
diện tích nuôi tôm của toàn khu vực là 41.372 ha (Bộ Thuỷ sản, 2004). Tại Hải Phòng,
tôm sú đã được nuôi thử nghiệm đầu tiên vào năm 1989 nhưng hiệu quả đạt rất thấp.
Năm 1991 – 1993 các mô hình thử nghiệm đã đạt hiệu quả nhất định và từ năm 1995
đến nay phong trào nuôi tôm sú ở Hải Phòng được nhân lên rộng rãi và mở ra triển vọng
trở thành nghề nuôi chính. Quãng Ninh là một vùng đất có tiềm năng lớn để phát triển
nghề nuôi tôm, với 22.300 ha diện tích mặt nước. Năm 2003, toàn tỉnh có 14.820 ha
diện tích nước mặt đã được sử dụng nuôi thuỷ sản nước lợ, trong đó nuôi tôm chiếm
10.440 ha. Sản lượng tôm nuôi năm 2003 của toàn tỉnh đạt 17.260 tấn (Đào Văn Trí,
2004).
 Khu vực miền Trung
Bờ biển miền Trung có mực nước ven bờ sâu, nền đáy cát và có ít sông lớn so
với miền Bắc và miền Nam, do đó nước biển trong và ít bị ô nhiễm hơn bởi các chất
thải công nghiệp, nông nghiệp và các loại khác. Tuy nhiên, hiện tượng bão lũ xảy ra
vào những tháng cuối năm (tháng 9 – tháng 12) là hạn chế lớn cho nuôi trồng thủy sản

tại vùng này.
7

Năm 1988 – 1990, phong trào nuôi tôm mới bước vào thời kỳ chuyển từ nuôi
quãng canh cải tiến đến nuôi bán công nghiệp. Miền trung là khu vực đi đầu trong lĩnh
vực phát triển công nghệ nuôi tôm ở nước ta. Năm 1995 năng suất tôm nuôi trung bình
mới đạt 415 - 1.144 kg/ha/năm. Năm 1996, một số mô hình nuôi công nghiệp ở Ninh
Hòa, Nha Trang và Cam Ranh đã được triển khai và đạt được năng suất trên 5 tấn/ha/vụ.
Năm 1997, mô hình nuôi công nghiệp của Thái Lan cũng đã được thử nghiệm thành
công tại Ninh Thuận, Bình Thuận và đang có xu hướng nhân rộng ở khu vực miền
Trung. Nuôi tôm sú bán công nghiệp đã được hầu hết các hộ nuôi tôm áp dụng góp phần
tăng nhanh năng suất bình quân của khu vực.
 Khu vực phía Nam
Đây là khu vực có vị trí địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và cho nuôi trồng, khai thác thủy sản nói
riêng. Thực tế khu vực phía Nam đã đóng góp hơn 80% vào sản phẩm thủy sản chung
của toàn ngành hàng năm.
Cà Mau là một trong các tỉnh có nghề nuôi tôm khá phát triển, trong những năm
gần đây luôn là tỉnh đi đầu trong phát triển nghề nuôi tôm của cả nước. Năm 2003,
diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh Cà Mau đạt 224.000 ha chiếm gần 41% diện tích nuôi
tôm của cả nước (Đào Văn Trí, 2004).
Ðồng bằng sông Cửu Long là khu vực có phong trào nuôi tôm phát triển mạnh,
tỷ lệ sản lượng tôm nuôi chiếm hơn 50% của cả nước. Năm 2003, tổng diện tích nuôi
tôm của ĐBSCL là 476.582 ha chiếm 87,2% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của cả
nước, chủ yếu ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng và Bến Tre. Sản
lượng tôm sú đạt được trong năm 2003 của cả vùng là 153.000 tấn chiếm 76,5% tổng
sản lượng tôm nuôi của cả nước (Đào Văn Trí, 2004).
Trong những năm qua, nghề nuôi tôm ở nước ta phát triển mạnh. Diện tích nuôi
tôm gia tăng nhanh chóng từ 50.000 ha năm 1985 lên đến 295.000 ha năm 1998 với 30
tỉnh có nuôi tôm sú (Bộ Thủy sản, 1999). Năm 2003, tổng diện tích nuôi tôm của cả

nước đã đạt 546.757 ha (Đào Văn Trí, 2004). Theo đó sản lượng hàng năm cũng có sự
8

gia tăng đáng kể, năm 2003 tổng sản lượng tôm nuôi Việt Nam đạt 224.000 tấn tăng
11% so với năm 2002 (Huỳnh Hữu Đức, 2004).
Hiện nay, về sản lượng các mặt hàng xuất khẩu, tôm chiếm khoảng 1/4, nhưng
về giá trị lại chiếm tới 50% (Thái Thị Thanh Dương, 2004). Rõ ràng trong kim ngạch
xuất khẩu của ngành thuỷ sản, tôm vẫn đang giữ một vị trí rất quan trọng. Và vì thế
nghề nuôi tôm vẫn là một nghề khá hấp dẫn mang lại giá trị kinh tế khá cao.
Năm 2004, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn, từ vụ kiện
chống bán phá giá tôm tại Mỹ đã tác động mạnh tới kim ngạch xuất khẩu chung của
toàn ngành cũng như đe dọa tới sự phát triển của nghề nuôi tôm ở nước ta vì thị trường
Mỹ chiếm tới 65% giá trị tôm xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, mặc dù Nhật Bản
có nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản, nhưng giá tôm sú xuất sang thị trường này đang giảm
mạnh (Hà Yên, 2004).
Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã chuyển hướng sang
thị trường châu Âu, Trung Quốc. Hiện Anh và Bỉ là hai thị trường nhập khẩu tôm
chính của Việt Nam tại châu Âu, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường châu Âu. Việc mở rộng thị trường tại châu Âu về phía Đông không chỉ đơn
thuần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam mà còn tạo ra thị trường mới cho
các mặt hàng thuỷ sản giá thấp. Thị trường này cũng được đánh giá là nơi tiêu thụ cá
nước ngọt tiềm năng. Tuy nhiên, hạn chế của thị trường mới là mức giá nhập khẩu
thấp (Hà Yên, 2004).
Bên cạnh khó khăn về thị trường tiêu thụ, đối với một quốc gia đang phát triển
nghề nuôi tôm như Việt Nam thì các đòi hỏi của thị trường về sản phẩm chất lượng
cao, phát triển bền vững, quản lý dịch bệnh, môi trường, giống chất lượng cao… sẽ là
những khó khăn gặp phải trong quá trình phát triển. Trong đó đáng lo là vấn đề dịch
bệnh lay lan đã kiềm hãm sự phát triển của nghề nuôi ở một số nơi trong nước.
Vấn đề kỹ thuật thuật nuôi trong đó quản lý dịch bệnh, quản lý môi trường theo
hướng sinh học, giống sạch bệnh hay giống kháng bệnh… là những hướng mà nghề

nuôi tôm nước ta sẽ phải thực hiện trong tương lai.
9

Việc giải quyết hiệu quả các vấn đề này đòi hỏi cần phải có thời gian cùng với
những biện pháp chiến lược đúng đắn của nhà nước. Trong xu thế phát triển nghề nuôi
tôm bền vững trong tương lai thì vấn đề chất lượng tôm sạch sẽ đặt lên hàng đầu. Việc
đầu tư nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật tiến bộ đặc biệt là các thành tựu trong lĩnh
vực công nghệ sinh học nên cần được tiến hành một cách hợp lý để góp phần ổn định
sự phát triển của nghề nuôi tôm nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng của tôm nuôi
ở nước ta.
2.1.3. Tình hình và thiệt hại của bệnh do Vibrio gây ra ở tôm trên thế giới
và tại Việt Nam
Nghề nuôi tôm ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng đem lại thu
nhập khá cao cho nông dân. Có thể nói diện tích nuôi tôm hàng năm càng gia tăng, tuy
nhiên khi diện tích nuôi càng mở rộng thì rủi ro trong nghành nuôi tôm càng gia tăng,
điển hình là sự gia tăng của các mầm bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất.
Các số liệu thống kê cho thấy sản lượng tôm nuôi trên thế giới giảm dần từ
733.000 tấn năm 1994 còn 712.000 tấn năm 1995, rồi 693.000 tấn năm 1996 và đến
năm 1997 chỉ còn 660.000 tấn. Tại Việt Nam trong hai năm 1994 – 1995 hiện tượng
tôm nuôi chết hàng loạt và lan rộng trên hầu hết các tỉnh ven biển phía Nam đã gây
thiệt hại trên dưới 250 tỉ đồng (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Báo cáo kết quả nuôi trồng
thuỷ sản năm 2003 của ngành đã đưa ra vài con số: cả nước có 546.757 ha nuôi tôm
nước lợ thương phẩm, trong đó diện tích có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha. Các
tỉnh, thành ven biển từ Ðà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi tôm bị chết
nhiều, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị chết trong cả nước (Hà Anh, 2004).
Bệnh truyền nhiễm được xem là yếu tố quan trọng nhất góp phần làm giảm sút
sản lượng tôm nuôi. Việc khống chế các mầm bệnh bằng cách dùng hóa chất theo
phương pháp truyền thống cho thấy ngày càng mang lại hiệu quả thấp đối với các mầm
bệnh mới xuất hiện. Ngược lại công nghệ sinh học ngày càng gia tăng vai trò hữu hiệu
của mình trong chẩn đoán các mầm bệnh, giải thích rõ quá trình phát sinh bệnh, phát

triển các phương thức chẩn đoán và phòng ngừa hữu hiệu đối với dịch bệnh. Hiện nay
bệnh truyền nhiễm do nhóm vi khuẩn phát sáng và nhóm virus MBV, YHV và WSSV
10

được xem là tác nhân gây bệnh đáng được quan tâm nhất làm ảnh hưởng đến sản
lượng tôm nuôi hàng năm (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Trước đây, nhóm Vibrio được xem là nhóm vi khuẩn cơ hội. Tuy nhiên gần đây
qua nhiều ổ dịch xảy ra trên tôm sú nuôi do vi khuẩn Vibrio gây ra cho thấy loài này
dường như được xem là vi khuẩn gây bệnh tiên phát thật sự chứ không phải là vi
khuẩn cơ hội. Vibrio gây chết ấu trùng tôm, tôm giống, tôm thương phẩm và kể cả tôm
trưởng thành. Dịch bệnh có thể gây chết 100% (Lightner và ctv, 1988).
Trong năm 2003, thiệt hại do V. harveyi gây ra cho nghề nuôi tôm của toàn thế
giới là 800 triệu USD, trong đó chỉ tính riêng ở Thái Lan, thiệt hại đã là 160 triệu USD
(Fraser, 2005).
Trong 30 chủng nghi ngờ thu được từ ấu trùng bị bệnh phát sáng tại Khánh
Hòa, người ta nhận thấy V. harveyi chiếm ưu thế với tần số bắt gặp là 14/30 (46,67%),
sau đó đến V. parahaemolyticus 6/30, chiếm 20%. Ngoài ra còn gặp V. vulnificus 3/30
(10%), đây cũng chính là những loài vi khuẩn đã được nhiều tài liệu thông báo là tác
nhân gây bệnh phát sáng ở tôm sú ấu trùng (Nguyễn Văn Hảo và ctv, 2002).
2.2. Bệnh phát sáng do Vibrio harveyi gây ra trên tôm
2.2.1. Đặc điểm của Vibrio harveyi
Nhóm Vibrio phát sáng là 1 phần của hệ vi sinh vật tự nhiên khu trú ở vùng biển
ven bờ, được tìm thấy trên bề mặt và cả bên trong ruột của các động vật sống ở biển. V.
harveyi và V. splendidus là 2 loài vi khuẩn phân lập được từ các mẫu tôm ấu trùng và
hậu ấu trùng bị bệnh phát sáng. Tuy nhiên V. harveyi mới được xem là loài vi khuẩn chủ
yếu gây bệnh phát sáng trên tôm (Lý Thị Thanh Loan, 1999).
V. harveyi thuộc giống Vibrio, họ Vibrionaceae. Đặc điểm chung của V.
harveyi là: vi khuẩn gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước
0,3 – 0,5 x 1,4 – 2,6 µm, gây ra hiện tượng phát sáng sinh học trên tôm trong
môi trường biển. V. harveyi không có mối quan hệ cộng sinh với bất kỳ sinh

vật biển nào, nó di chuyển bằng roi (Sung và ctv, 2001).
11

Quan sát trong bóng tối các đĩa cấy V. harveyi trên môi trường BHIA thấy
khuẩn lạc phát ra các ánh sáng xanh nhạt.

Hình 2.1. Khuẩn lạc V. harveyi phát sáng trong tối (Zhang, 2001)
V. harveyi có khả năng kháng chịu rất nhiều loại kháng sinh thông thường như
erythromycin, penicillin, streptomycin và sulfadiazine (Nguyễn Phương Lan, 1992).
V. harveyi có khả năng tổng hợp enzyme catalase nên không bị tiêu diệt bởi
H
2
O
2
(Vattanaviboon và Mongkolsuk, 2001). Các đặc điểm sinh hóa học của V.
harveyi được trình bày trong bảng sau:








12

Bảng 2.1. Đặc điểm sinh hóa học của V. harveyi (John và ctv, 1994)
Đặc điểm V. harveyi
Nhuộm gram -
Di động +

Thử Oxydase +
Phát sáng +
Phát triển ở 4
0
C -
Phát triển ở 30
0
C +
Phát triển ở môi trường 0%NaCl -
Phát triển ở môi trường 3%NaCl +
Phát triển ở môi trường 7%NaCl +
Phát triển trên TCBS xanh
Thử O/F Glucose +/+
Thủy phân Arginine -
Thủy phân Lysine +
Thủy phân Orinithine -
Sử dụng Citrate -
Urease -
Khử Nitrate +
Indol +
Sinh H
2
S -
Methyl red +
Vosges – Proskauer -
Dịch hóa Gelatin +
Acid hóa Glucose +
Acid hóa Inositol -
Acid hóa Mannitol +
Acid hóa Sucrose -

Hiện nay vẫn chưa biết rõ về cơ chế gây bệnh của V. harvaeyi, Liu (1997) cho
rằng protease, phospholipase hoặc hemolysin có thể giữ vai trò quan trọng trong việc
gây bệnh, trong đó protease cystein giữ vai trò là ngoại độc tố chính đối với tôm.

×