Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Luận văn : THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) part 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.39 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
*******

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO
DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS
GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)

Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐỨC THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC

*****

THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO
DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS
GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Lý Thị Thanh Loan

Nguyễn Đức Thành

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tơi đã gặp những khó khăn nhất định
nhưng nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ của mọi người khóa luận đã được hồn thành. Tơi
xin chân thành cảm tạ:
 Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Mơn Cơng nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
 TS Lý Thị Thanh Loan, ThS Nguyễn Hồng Phượng Un đã hết lịng hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tốt nghiệp.
 Các anh chị tại Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường thuộc Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2 và các anh chị tại Trại Thực nghiệm Thủy
sản Thủ Đức đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
 Ban Giám đốc và các anh chị công ty Nam Khoa.
 Các bạn bè thân yêu của lớp Công nghệ Sinh học 27 đã chia sẻ vui buồn trong
quá trình học tập và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.

iii



TĨM TẮT
NGUYỄN ĐỨC THÀNH, Đại học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh. Tháng 8/2005.
“THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG
PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG
(WSSV) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)”.
Thời gian thực hiện từ tháng 03/2005 – 08/2005.
Địa điểm: Trung tâm Quốc gia Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa
Dịch bệnh Thủy sản khu vực Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 (RIA 2).
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV)
gây bệnh trên tôm sú (Penaeus monodon). Thí nghiệm được bố trí bằng cách trộn
chung dịch chiết virus WSSV với các hợp chất chiết xuất từ thảo dược ở các nồng độ
khác nhau, sau đó kiểm tra tác dụng của các hợp chất đối với virus WSSV. Sau khi
sàng lọc, tiến hành thử nghiệm hiệu quả tác dụng của các hợp chất này lên virus
WSSV bằng cách tiêm hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất vào cơ thể tơm thí
nghiệm. Đánh giá tác dụng của các hợp chất dựa vào kết quả Reatime PCR và tỷ lệ
sống của tơm thí nghiệm.
Kết quả đạt được sau khi thí nghiệm với các hợp chất ký hiệu D2, B, M:
Ở các nồng độ thử nghiệm là 2,5 (mg/ml), 5 (mg/ml), 7,5 (mg/ml), 10 (mg/ml):
Hợp chất M chưa đủ liều lượng để có thể tác dụng lên lớp vỏ protein của virus
hoặc khơng có hiệu quả tác dụng đối với virus.
Hợp chất B và D2 có tác dụng lên virus WSSV ở những nồng độ 2,5 (mg/ml),
5 (mg/ml), 7,5 (mg/ml), 10 (mg/ml).

iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG


TRANG

Trang tựa
Lời cảm tạ......................................................................................................... iii
Tóm tắt ..............................................................................................................vi
Mục lục .............................................................................................................. v
Danh sách các hình ......................................................................................... viii
Danh sách các bảng và sơ đồ ............................................................................ix

PHẤN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu ............................................................................. 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
2.1 Tình hình dịch bệnh tơm trên thế giới ................................................ 3
2.2 Tình hình ni và dịch bệnh tôm ở Việt Nam. ...................................4
2.3 Đặc điểm hệ thống miễn dịch của tôm sú .......................................... 6
2.4 Khái quát về bệnh đốm trắng và virus gây
hội chứng đốm trắng trên tôm sú ....................................................... 7
2.4.1 Tác nhân gây bệnh ................................................................ 7
2.4.2 Khu vực phân bố...................................................................7
2.4.3 Ký chủ .................................................................................. 8
2.4.4 Điều kiện phát sinh và đường lây truyền ............................... 8
2.4.5 Cơ chế xâm nhập ..................................................................9
2.4.6 Bệnh lý ................................................................................. 9
2.5 Một số phương pháp dùng chẩn đoán bệnh đốm trắng hiện nay....... 10
2.5.1 Một số phương pháp phổ biến ............................................. 10
2.5.2 Sơ lược về phương pháp PCR và Realtime PCR ................. 10
2.6 Một số dạng hợp chất ở thực vật...................................................... 11

2.6.1 Alkaloid .............................................................................. 11
v


2.6.2 Flavonoid............................................................................ 12
2.7 Một số cơng trình nghiên cứu và sử dụng thực vật
trong phòng trị bệnh cho các đối tượng thuỷ sản.............................. 12

PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 15
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ...................................................... 15
3.2 Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 15
3.2.1 Vật liệu sinh học ................................................................. 15
3.2.2 Dụng cụ và hoá chất ........................................................... 15
3.2.2.1 Dụng cụ và hóa chất trong phịng thí nghiệm.......... 15
3.2.2.2 Dụng cụ và hóa chất trong phịng thí nghiệm ướt ... 16
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 16
3.3.1 Phương pháp ly trích và thu dịch chiết virus ...................... 16
3.3.2 Phương pháp cảm nhiễm virus trên tôm .............................. 16
3.3.3 Phương pháp thu mẫu ......................................................... 16
3.3.4 Phương pháp PCR .............................................................. 16
3.3.4.1 Phương pháp PCR định tính ................................... 16
3.3.4.2 Phương pháp PCR định lượng ................................ 17
3.3.5 Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường ................ 17
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................ 18
3.4.1 Sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo dược
đối với virus gây hội chứng đốm trắng ............................... 18
3.4.2 Thử nghiệm các hợp chất sàng lọc khi tiêm trực tiếp
hỗn hợp dich virus và hợp chất vào tôm ............................ 19

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 20

4.1 Sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo dược
đối với virus gây hội chứng đốm trắng .................................................. 20
4.1.1 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất D2 .................................. 20
4.1.2 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất B.................................... 21
4.1.3 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất M ................................... 23

vi


4.2 Kết quả thử nghiệm sau khi tiêm trên tôm hỗn hợp virus WSSV
và hợp chất D2, B ở các nồng độ khác nhau ................................. 23
4.2.1 Kết quả thử nghiệm hợp chất D2 ......................................... 27
4.2.2 Kết quả thử nghiệm hợp chất B........................................... 29

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 32

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNAWSSV từ hỗn hợp
dịch chiết virus được ủ với hợp chất D2 trong thời gian 2 giờ ........................ 20
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNAWSSV từ hỗn hợp
dịch chiết virus được ủ với hợp chất B trong thời gian 2 giờ ......................... 21
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNAWSSV từ hỗn hợp

dịch chiết virus được ủ với hợp chất M trong thời gian 2 giờ ........................ 22
H ình 4.4 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất D2 trước thí nghiệm ......................... 28
H ình 4.4 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất D2 sau thí nghiệm ............................. 28
H ình 4.5 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất B trước thí nghiệm ........................... 30
H ình 4.6 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất B sau thí nghiệm .............................. 30

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG ...............................................................................................TRANG
Bảng 2.1 Tên một số quốc gia và năm xuất hiện bệnh đốm trắng .................... 3
Bảng 2.2 Đánh giá khả năng phát hiện bệnh đốm trắng bằng các phương pháp
khác nhau...................................................................................................... 10
Bảng 4.1 Các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm .......................... 24
Bảng 4.2 Kết quả ghi nhận tỷ lệ tôm chết ở các lơ trong q trình
thí nghiệm ..................................................................................................... 25
Bảng 4.3 Kết quả Realtime PCR so sánh chu kỳ ngưỡng và hàm lượng DNA
của mẫu hỗn hợp dịch virus và hợp chất trước thí nghiệm và sau thí nghiệm 26

SƠ ĐỒ ...............................................................................................TRANG
Sơ đồ 3.1 Bố trí thí nghiệm sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo
dược đối với virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV). .................................. 18
Sơ đồ 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng tác dụng của virus WSSV
trong cơ thể sống của tôm sau khi ủ hỗn hợp virus và thuốc thử ở các
nồng độ khác nhau. ....................................................................................... 19


ix


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề.
Trong những thập kỷ qua, nhu cầu sử dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật,
đặc biệt là các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng cao. Vì thế, sản lượng thủy sản
khơng thể đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong khi nguồn lợi thủy sản ngày càng
giảm do khai thác quá mức. Trước tình hình đó việc phát triển tự phát nghề ni trồng
thủy sản, đặc biệt là sự bùng phát nghề nuôi tôm biển là một thực tế khách quan và là
một nhu cầu cần thiết.
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ta cũng phát triển mạnh trong vài thập kỷ gần
đây, đặc biệt là nghề nuôi tôm ở các tỉnh ven biển. Nghề ni tơm nước ta phát triển
chủ yếu mang tính tự phát, nguồn vốn và kỹ thuật ni cịn hạn chế. Điều đó dẫn đến
sự suy thối mơi trường ni cùng sự bùng phát và lây lan của dịch bệnh. Khoảng 20
năm gần đây, dịch bệnh tôm xảy ra ở khắp nơi gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm.
Một trong những bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng nhất đó là bệnh đốm trắng ( White
Spot Desease ) do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV). Thiệt hại có thể lên đến
100 % quần đàn từ 3 - 7 ngày kể từ khi phát hiện tơm bệnh. Có nhiều phương pháp
phòng trị bệnh đốm trắng như dùng chế phẩm sinh học, hố chất, thuốc… nhưng cịn
tồn tại nhiều mặt hạn chế và mức độ thành công chưa cao.
Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên khu hệ thực vật rất
phong phú. Thảo dược từ xưa đã được ứng dụng phịng trị bệnh có hiệu quả trong y
học và thú y. Tuy nhiên trong lĩnh vực thuỷ sản thì chưa được ứng dụng rộng rãi. Thử

nghiệm một số hợp chất thảo dược trong phòng trị bệnh ở các đối tượng nuôi thuỷ sản
là hướng nghiên cứu mới và cần khai thác. Được sự đồng ý của Trung tâm Quốc gia
Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thuỷ sản khu vực Nam Bộ
(MCE) thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II (RIA 2) và Bộ môn Công nghệ
Sinh học Trường Đại Học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh cùng các thầy cơ hướng
dẫn, chúng tơi thực hiện khố luận tốt nghiệp: “Thử nghiêm một số hợp chất chiết xuất
từ thảo dược trong phòng trị bệnh đốm trắng do virus gây hội chứng đốm trắng
(WSSV) trên tôm sú (Penaeus monodon)”


2

1.2 Mục đích yêu cầu
-

Sàng lọc một số hợp chất chiết xuất từ thảo dược có tác dụng lên virus gây hội
chứng đốm trắng (WSSV).

-

Thử nghiệm tác dụng của các hợp chất sàng lọc lên virus gây hội chứng đốm
trắng (WSSV) trong điều kiện thí nghiệm.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Tình hình dịch bệnh tơm trên thế giới.
Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế quan trọng đóng góp một phần đáng kể
trong thị phần xuất khẩu của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Á
như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Trong các đối
tượng ni thuỷ sản thì tơm là đối tượng ni đem lại lợi ích kinh tế nhiều nhất. Theo
cơng bố của Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO), sản lượng tôm thế giới trong 2 thập
kỷ qua (1980 - 1998) tăng 175 %. Theo báo cáo của hội nghị nuôi tơm tồn cầu
(2003), sản lượng tơm ni trên thế giới từ 1999 như sau: 1.084000 tấn (1999),
1.143000 tấn (2000), 1.291000 tấn (2001), 1.445000 tấn (2002), và 1.840000 tấn
(2003). Mức tăng bình qn khoảng 10,5 % mỗi năm. Các lồi tơm được nuôi nhiều
nhất là tôm sú (P. monodon), tôm nương (P. chinensis) và tôm he chân trắng (P.
vannamei). Riêng 3 lồi tơm này chiếm 86 % sản lượng tơm ni của thế giới. Nếu
tính về sản lượng thì tơm sú chỉ xếp thứ 20 trong các lồi thủy sản ni nhưng tính về
giá trị thì chúng đứng đầu với 4,046 tỷ USD trong năm 2000.
Năm 2000, xuất khẩu tôm thế giới đạt hơn 10,9 tỷ USD. Với hiệu quả kinh tế
và xã hội to lớn, nghề nuôi tôm thực sự trở thành nghề sản xuất thu hút các nhà đầu tư.
Sự phát triển mạnh mẽ, có thể nói là bùng nổ nghề ni tơm trên thế giới ngồi những
mặt lợi cịn có mặt trái của nó. Trong suốt 2 thập kỷ qua, nghề ni tơm trên thế giới
đã có rất nhiều thay đổi và trải qua nhiều khó khăn. Dịch bệnh đã liên tiếp xuất hiện ở
nhiều khu vực nuôi tôm trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Á, trong đó bệnh do
virus ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền cơng nghiệp ni tơm. Ước tính tổng thiệt hại
do virus gây ra trung bình hàng năm cho thế giới khoảng hơn 1 tỷ USD. Bệnh do virus
gây hội chứng đốm trắng trên tôm sú đã gây tỷ lệ chết cao và gây thiệt hại lớn cho
nghề nuôi tôm công nghiệp của các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Ấn Độ.
Bệnh đốm trắng xuất hiện đầu tiên vào năm 1992 – 1993 ở Bắc Á, sau đó là các khu
vực khác trên thế giới. Tên một số quốc gia và năm phát hiện bệnh đốm trắng được
trình bày ở Bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tên một số quốc gia và năm xuất hiện bệnh đốm trắng.
Tên quốc gia


Đài Loan

Trung Quốc

Ấn Độ

Thái Lan

Nhật

Indonesia

Úc

Việt
Nam

Năm phát hiện

1992

1993

1994

1994

1994

1994


1994

1994


4

Tỷ lệ gây chết do virus có thể lên đến 100 % trong vòng 3 - 10 ngày kể từ khi
có dấu hiệu đầu tiên.
2.2 Tình hình ni và dịch bệnh tôm ở Việt Nam.
Hoạt động nuôi tôm biển ngày càng đóng vai trị quan trọng ở nước ta. Tơm
nước lợ là đối tượng nuôi chủ lực ở các tỉnh ven biển. Diện tích ni tơm nước lợ đạt
546.757 ha (2003), trong đó diện tích ni thâm canh là trên 15.534 ha (chiếm khoảng
2,84 % tổng diện tích ni tơm), ni bán thâm canh trên 20.116 ha (chiếm 3,67 %),
cịn lại là nuôi quảng canh cải tiến và quảng canh. Năm 2003, diện tích ni tơm bị
nhiễm bệnh là 32.423 ha, chiếm 3,2 % gây nhiều thiệt hại cho người ni tơm. Các
tỉnh dun hải Nam Bộ có tổng diện tích ni lớn nhất, chiếm 87,17 % của cả nước
với 476.528 ha. Năm 2003 sản lượng nuôi tôm nước lợ đạt hơn 200.000 tấn.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2003, tôm sú vẫn là
mặt hàng chủ lực. Khối lượng đạt trên 123.600 tấn, chiếm khoảng 25 %, nhưng về giá
trị chiếm khoảng 50 %, đạt hơn 1 tỷ USD.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ Sản (1995), từ năm 1993 - 1995 đã báo động trên
tồn quốc dịch bệnh tơm đã làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Trong năm 1994, tổng
diện tích ni tơm có dịch bệnh là 84.558 ha với sản lượng thiệt hại ước tính là 5.225
tấn, trị giá khoảng 294 tỷ đồng. Đến nay dịch bệnh vẫn tồn tại và lây lan ngày càng
rộng gây tổn thất nghiêm trọng. Đồng Bằng Sông Cửu Long bị thiệt hại lớn nhất do
nơi đây tập trung khoảng 87 % diện tích ni tơm của cả nước.
Hiện tượng tôm chết hàng loạt ở các tỉnh ven biển phía Nam từ năm 1993 –
1994 đã xác định tơm sú có ba loại bệnh MBV, bệnh đốm trắng và bệnh đầu vàng (Bùi

Quang Tề, 1996, 1997; Nguyễn Việt Thắng và CTV, 1998).
Trong những năm gần đây, bệnh đốm trắng thường xuyên xuất hiện trong các
khu vực nuôi tôm ven biển ở Việt Nam. Hầu hết các tỉnh khi tôm bị nhiễm bệnh đốm
trắng đã làm tôm chết hàng loạt gây tổn thất nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm. Mùa
xuất hiện bệnh là mùa xuân và đầu hè khi thời tiết biến đổi nhiều như biên độ nhiệt độ
trong ngày biến thiên quá lớn

(> 5oC) gây sốc cho tôm. Bệnh đốm trắng thường

gây chết tôm sú, tôm rảo, tôm nương và cua, ghẹ.
Một số tác giả đã điều tra nghiên cứu diễn biến bệnh đốm trắng ở tôm. Kết quả
cụ thể như sau:


5

Ở Việt Nam vào khoảng tháng 2/1994 tại huyện Bình Đại, Thạnh Phú (Bến
Tre) và tháng 3 – 4/1994 tại các đầm nuôi của công ty FIDECO, huyện Cần Giờ, TP
Hồ Chí Minh đã phát hiện tơm sú bị đốm trắng đã gây chết hàng loạt tôm nuôi sau 30
– 40 ngày thả nuôi (Lý Thị Thanh Loan, 2003)
Theo Nguyễn Việt Thắng và cộng tác viên (1996), Tác nhân gây bệnh chính
trên tơm sú ni thực nghiệm từ 25/10/94 – 25/2/95 trên 9 tỉnh Nam bộ là virus. Vi
khuẩn được xem là tác nhân cơ hội gây tác động cộng hưởng. Kết quả nghiên cứu
bước đầu qua phân tích mơ học cho thấy có đến ít nhất 2 - 3 nhóm virus khác nhau gây
bệnh cho tơm ni ở miền Nam Việt Nam.
Năm 2001, Bùi Quang Tề và cộng sự đã điều tra 483 hộ nuôi tôm sú thuộc 23
huyện của 8 tỉnh ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh) có 166 hộ (34,3 %) mang mầm bệnh đốm
trắng ở tôm nuôi và tôm cua tự nhiên và có 169 hộ (34,99 %) bệnh đốm trắng đã gây
tơm chết. Tôm sú nuôi sau 1 - 2 tháng bệnh đốm trắng xuất hiện và gây tôm chết hàng

loạt.
Tôm sú bố mẹ khi đánh bắt ở biển khơi hoặc trong các đầm phá có hiện tượng
bị bệnh đỏ mang sau khi đánh bắt 3 - 4 ngày, tỷ lệ chết tới 80 - 100 %, thời gian tôm bị
bệnh và chết nhiều vào tháng 3 – 4 (sau tết). Kiểm tra dưới kính hiển vi điện tử thấy có
xuất hiện các thể virus hình que và test PCR dương tính với bệnh đốm trắng.
Năm 2003, phân tích bệnh WSSV bằng kỹ thuật PCR của 145 mẫu tôm sú và
tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei) nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc (Quảng
Ninh, Hải Phịng, Nam Định, Thanh Hố và Hà Tĩnh ) và tôm post đưa từ Quảng Nam
và Đà Nẵng chuyển ra Bắc. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng của tôm post
đưa từ miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Nam) là 23,08 %; tôm sú nuôi thương phẩm ở
các tỉnh phía Bắc là 26,92 %; tơm chân trắng là 13,33 %.
Phân tích tỷ lệ lưu hành bệnh WSSV theo tháng trên tơm sú ni thương phẩm
thì thấy tháng 7, 8, 9 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất (0,25 – 0,4); tháng 6 tỷ lệ thấp hơn
(0,12) và tháng 5 chưa phát hiện thấy tôm nhiễm bệnh.
Các bệnh trên tôm xảy ra chủ yếu là do virus gây hội chứng đốm trắng
(WSSV), ngồi ra cịn xuất hiện bệnh MBV, bệnh do vi khuẩn Vibrio, bệnh do ký sinh
trùng, do dinh dưỡng và gần đây còn xuất hiện bệnh phân trắng, teo gan tụy ở một vài
nơi.



×