Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Xác định tác nhân gây bệnh và nghiên cứu thử nghiệm một số loại thảo dược trong phòng trị bệnh vi khuẩn trên tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 60 trang )

- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA THỦY SẢN
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ LOẠI THẢO DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH VI KHUẨN
TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thế Vương
Lớp : Thủy sản 39A
Địa điểm thực tập : Phòng thí nghiệm
Khoa thủy sản
Trường Đại học nông lâm Huế
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Anh Tuấn
Năm 2009
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em được sự
giúp đỡ của rất nhiều thầy cô giáo. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường
Đại học Nông lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa Thủy sản, bộ môn Ngư Y, Phòng
thí nghiệm Khoa thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chương
trình thực tập.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Anh Tuấn, đã tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình thực tập cuối khóa và hoàn thành bài khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thấy cô giáo Khoa Thủy sản.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy
nhiên do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được
những sai xót. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của thầy cô để khóa luận hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thế Vương
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam và Thừa Thiên Huế .............................. 3
2.1.1. Tại Việt Nam ............................................................................................ 3
2.1.2. Tại Thừa Thiên Huế .................................................................................. 5
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh vi khuẩn trên tôm của thế giới và Việt Nam .......... 6
2.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
2.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................ 8
2.3. Tình hình sử dụng hợp chất chiết xuất từ thảo dược ...................................... 10
2.3.1. Trên thế giới ............................................................................................ 10
2.3.2 Tại Việt Nam ............................................................................................ 12
2.4. Một số thảo dược sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ..................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 16
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 16
3.2.1. Tôm Thẻ Chân Trắng Penaeus Vannamei ................................................ 16
3.2.2. Các loại thảo dược ................................................................................... 17
3.4. Dụng cụ - Hoá chất - Môi trường ................................................................... 19
3.4.1. Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................ 19
3.4.2. Môi trường , hoá chất ............................................................................. 19
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 21
3.5.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát ..................................................................... 21
3.5.3. Phương pháp nuôi cấy phân lập, định danh vi khuẩn ............................... 22
3.5.4. Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn ................................................... 26

3.5.6. Phương pháp thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của thảo dược .............. 27
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 29
4.1. Trọng lượng, chiều dài tôm thẻ chân trắng bị bệnh ........................................ 29
4.2. Kết quả phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh. ............................................ 29
4.2.1 Kết quả quan sát dấu hiệu bệnh lý ............................................................ 29
4.3. Kết quả thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các loại thảo dược ................ 32
4.3.3. Khả năng kháng khuẩn của diếp cá đối với các chủng vi khuẩn phân lập
được .................................................................................................................. 38
4.3.4. Khả năng kháng khuẩn của rau má đối với các chủng vi khuẩn phân lập
được .................................................................................................................. 39
4.4. Kết quả so sánh khả năng kháng khuẩn của mỗi loại thảo dược đối với các
chủng vi khuẩn phân lập được .............................................................................. 41
4.5. Kết quả so sánh khả năng kháng khuẩn giữ các loại thảo dược khác nhau đối
với các chủng vi khuẩn phân lập được .................................................................. 42
Trang
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 46
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 4.1. Trọng lượng, chiều dài mẫu tôm bị bệnh.............................................28
Bảng 4.2. Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh trên tôm thẻ chân
trắng.......................................................................................................................39
Bảng 4.3. Khả năng kháng khuẩn của diếp đối với V.alginolyticus....................37
Bảng 4.4. Khả năng kháng khuẩn của diếp cá đối với Vibrio harvey.................37
Bảng 4.5. Khả năng kháng khuẩn của rau má đối với Vibrio alginolyticus........38
Bảng 4.6. Khả năng kháng khuẩn của rau má đối với Vibrio harvey.................39
Bảng 4.7. So sánh khả năng kháng khuẩn của thảo dược đối với các chủng vi khuẩn

phân lập được..........................................................................................................40
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát.................................................................21
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ xác định mật độ vi khuẩn .........................................................26
Đồ thị 4.1. Khả năng kháng khuẩn của tỏi đối với Vibrio alginolyticus.............32
Đồ thị 4.2. Khả năng kháng khuẩn của tỏi ở đối với Vibrio harveyi...................32
Đồ thị 4.3. Khả năng kháng khuẩn của hợp chất tỏi, lá húng (tỷ lệ 1:1) đối với
Vibrio alginolyticus ...........................................................................................35
Đồ thị 4.4. Khả năng kháng khuẩn của hợp chất tỏi, lá húng ( tỷ lệ 1:1) đối với
Vibrio harvey......................................................................................................35
Đồ thị 4.5. Khả năng kháng khuẩn của các loại thảo dược khác nhau đối với
Vibrio alginolyticus............................................................................................41
Đồ thị 4.6. So sánh khả năng kháng khuẩn của các loại thảo dược đối với Vibrio
harvey.................................................................................................................42
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tôm thẻ chân trắng...............................................................................16
Hình 3.2. Tỏi..........................................................................................................17
Hình 3.3. Lá húng .................................................................................................17
Hình 3.4. Cây rau má ...........................................................................................18
Hình 3.5. Cây diếp cá............................................................................................18
Hình 3.6. Cân trọng lượng, đo chiều dài tôm bị bệnh .........................................21
Hình 3.7. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của thảo dược.............................27
Hình 4.1. Dấu hiệu bên ngoài của tôm bị bệnh....................................................28
Hình 4.2. Vibrio alginolyticus............................................................................30
Hình 4.3. Vibrio harveyi.....................................................................................30
Hình 4. 4. Khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio alginolyticus trên môi trường TCBS
................................................................................................................................31
Hình 4. 5. Khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio harveyi trên môi trường TCBS........31
Hình 4.6. Kết quả tạo vòng kháng khuẩn của tỏi khi thử nghiệm trên
V.alginolyticus.......................................................................................................33

Hình 4.7. Kết quả tạo vòng kháng khuẩn của tỏi khi thử nghiệm trên V.harveyi
................................................................................................................................33
Hình 4.8. Kết quả tạo vòng kháng khuẩn của hợp chất tỏi, lá húng khi thử nghiệm
trên V.alginolyticus.....................................................................................................36
Hình 4.9. Kết quả tạo vòng kháng khuẩn của các thảo dược....................................43
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành Nuôi trồng thủy sản Việt Nam ngày càng phát triển, trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, không chỉ mang lại nhiều ngoại tệ cho đất
nước mà còn góp phần đáng kể vào sự thành công trong công tác xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an ninh lương thực, làm thay đổi đời sống dân cư các vùng miền
núi và ven biển. [4]
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường
đang trở thành những thách thức lớn đối với ngành Nuôi trồng thủy sản. Thiệt
hại do dịch bệnh gây ra trên tôm sú tăng từ 0,5 tỉ USD năm 1995 - 1997 lên đến
1,5 tỉ USD trong giai đoạn 2001 – 2002. Trong số những tác nhân gây bệnh trên
động vật thủy sản, bệnh do vi khuẩn gây ra chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều này đã cản
trở việc phát triển công nghiệp sản xuất giống thủy sản cũng như nuôi thương
phẩm. [7], [19]
Một khi nuôi trồng thủy sản đã phát triển ở mức công nghiệp, thì kỹ thuật
quản lý môi trường và dịch bệnh đã trở thành các bí quyết quan trọng để đảm
bảo sự thành công của một vụ nuôi. Thông thường, để hạn chế dịch bệnh do vi
khuẩn người nuôi thường sử dụng kháng sinh, các loại hóa chất đặc trị. Tuy
nhiên, việc sử dụng hóa chất, kháng sinh không đúng quy cách, không đúng liều
lượng đã gây lên tác hại lớn như là tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc, làm
suy thoái môi trường, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người [10], [14],
[15]. Hơn nữa hiện nay theo các quy định về an toàn thực phẩm, nghiêm cấm sự
tồn dư các loại hóa chất, kháng sinh có trong động vật thủy sản. Chính vì thế
chúng ta cần có biện pháp tốt để vượt qua những rào cản này. [7]
Những năm gần đây xu hướng sử dụng thảo dược trong chữa trị bệnh trên

động vật thủy sản được xem như một giải pháp có biên độ an toàn cao trong bảo
quản, điều trị bệnh nấm và vi khuẩn gây ra trên động vật thủy sản [9]
1
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
Từ đó, đề tài “Xác định tác nhân gây bệnh và nghiên cứu thử nghiệm
một số loại thảo dược trong phòng trị bệnh vi khuẩn trên tôm thẻ chân
trắng (Penaeus vannamei)” nhằm mục đích:
1. Phân lập và định danh một vài chủng vi khuẩn gây bệnh trên tôm thẻ
chân trắng.
2. Thử nghiệm một số thảo dược có khả năng phòng trừ bệnh vi khuẩn
trên tôm thẻ chân trắng.
2
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam và Thừa Thiên Huế
2.1.1. Tại Việt Nam
Năm 1990, Việt Nam có hơn 187.000 ha mặt nước nuôi tôm với sản lượng
đạt được khoảng 31.000 tấn. Năm 1995, diện tích nuôi tăng lên 260.000 ha, sản
lượng đạt được 52.000 tấn. Nhưng mặt trái của sự phát triển nhanh chóng, không
quy hoạch đã dẫn đến dịch bệnh bùng phát ở nhiều nơi. Năm 1994, dịch bệnh
bùng phát tại Đồng bằng sông Cửu Long: Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Long
An, Nha Trang … gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng cho bà con nuôi tôm. [7]
Năm 1996, tại các tỉnh miền Nam (từ Phú Yên đến Cà Mau) dịch bệnh đã
xảy ra trên 84.917 ha, trong đó nuôi quảng canh: 52.017 ha, quảng canh cải tiến:
29.011 ha, bán thâm canh: 3.829 ha. Tổng thiệt hại lên đến hàng chục tỷ đồng.
Các tỉnh bị dịch bệnh nặng như Cà Mau hơn 70.000 ha, Kiên Giang hơn 4.000
ha, Bến Tre hơn 3.000 ha. [7]
Năm 1997, theo ước tính của Nguyễn Việt Thắng (báo cáo nghiên cứu
khoa học) tỉnh Bến Tre bị thiệt hại nặng nề nhất với 20% tôm thả bị chết, Trà
Vinh với hơn 15% tôm thả bị chết. Cũng trong thời gian này dịch bệnh bùng

phát nghiêm trọng ở các tỉnh Miền Trung, đặc biệt vào tháng 2-3. Tổng số diện
tích bị bệnh chiếm khoảng 80% tổng diện tích nuôi trồng gây thiệt hại lớn cho
các tỉnh miền Trung. [20]
Báo cáo kết quả Nuôi trồng thủy sản năm 2003 của ngành đã đưa ra vài
con số: Cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước lợ thương phẩm, trong đó diện
tích bị bệnh khoảng 30.083 ha. Riêng các tỉnh thành ven biển từ Ðà Nẵng đến
Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi tôm bị chết, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị
chết trong cả nước. Các bệnh xảy ra với tôm chủ yếu là đốm trắng (WSSV),
bệnh MBV (Monodon Baculovirus), bệnh do vi khuẩn vibrio, bệnh do ký sinh
trùng, gần đây xuất hiện thêm bệnh phân trắng, teo gan ở một vài nơi. Tại các
tỉnh Bắc Trung Bộ, theo báo cáo của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I cho
thấy: Thanh Hóa có hơn 40% diện tích nuôi tôm bị nhiễm virut đốm trắng, tập
trung ở vùng nuôi tôm công nghiệp như Khu công nghiệp Hoằng Phụ, với
3
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
70/110 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh. Nghệ An có 47,8% diện tích nuôi tôm nhiễm
virus đốm trắng; 30,4% bệnh MBV; 54,5% bệnh đầu vàng. Ở Hà Tĩnh, trong số
150 ha nuôi tôm bị bệnh, có 67 ha nhiễm bệnh virus đốm trắng, trong đó 27 ha
có tôm nuôi chết hoàn toàn. Ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, cũng có từ xấp xỉ trăm ha cho tới vài trăm ha nuôi tôm bị bệnh.[18]
Tại các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ, theo Phòng bệnh học thủy sản -
Trung tâm nghiên cứu Thủy sản III, Khánh Hòa có tỷ lệ diện tích nuôi tôm bị
bệnh thấp nhất 14,3%, cao nhất ở Ninh Thuận 52,4%. Tỷ lệ nhiễm virus đốm
trắng ở tôm nuôi tại khu vực này tuy có giảm nhưng bệnh phân trắng, teo gan lại
xảy ra hầu hết ở các vùng nuôi trọng điểm như Ninh Hải, Phan Rang, Ninh
Phước có những nơi lên tới 90-95% tôm bị nhiễm bệnh.[18]
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, tại
các tỉnh Nam Bộ tỷ lệ nhiễm bệnh virus đốm trắng trên mẫu tôm ở ao nuôi
quảng canh cải tiến chiếm tới 56%, 50% tôm nhiễm bệnh MBV. Bệnh virus đốm
trắng gây chết tôm hàng loạt, tác hại lớn đến năng suất, sản lượng tôm của khu

vực.[18]
Năm 2007, dịch bệnh đã bùng phát trên hơn 30 ha ao nuôi tôm trên cát ở
huyện Phù Mỹ (Bình Định). Tôm chết chủ yếu ở giai đoạn 30 - 40 ngày nuôi gây
tổn thất hàng chục tỉ đồng. Năm 2005, vùng nuôi tôm trên cát trọng điểm tỉnh
Bình Định tập trung tại hai xã Mỹ An, Mỹ Thắng (Phù Mỹ) cũng xảy ra dịch
bệnh.[19]
Những tháng đầu năm 2008, một số tỉnh nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long như: Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau bị thiệt hại nặng do tôm chết
hàng loạt. Nghiêm trọng nhất tại Cà Mau có khoảng 34.000 ha tôm bị nhiễm
bệnh, thiệt hại từ 10% đến 70%. Việc tăng trưởng quá nhanh chóng về diện tích
nuôi tôm đã nảy sinh nhiều bất cập về ô nhiễm, kiểm soát dịch bệnh, chất lượng
sản phẩm dẫn đến thiệt hại không nhỏ về kinh tế cũng như môi trường. [20]
4
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
2.1.2. Tại Thừa Thiên Huế
Năm 2007, diện tích nuôi tôm của Thừa Thiên Huế khoảng 3.712,1 ha. Ở
vụ nuôi này thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài xen giữa có 3 đợt gió
mùa kèm theo mưa dẫn đến nhiệt độ, các yếu tố môi trường biến động quá cao
rất bất lợi cho sự phát triển tôm nuôi. Qua kiểm tra cho thấy tôm bị nhiễm virus
đốm trắng ở các vùng Quảng An, Quảng Phước huyện Quảng Điền. Sau đó dịch
bệnh lây lan trên diện rộng ở các xã thuộc huyện Phú Lộc, Phú Vang. Theo
thống kê diện tích tôm bệnh: Khoảng 1.052,98 ha chiếm tỷ lệ 36,91% tổng diện
tích nuôi, tăng 31,28% so với năm 2006. Huyện Phú Lộc có diện tích nuôi tôm
lớn nhất với 900 ha, cũng là huyện thiệt hại nặng nhất với 600 ha bị bệnh, chiếm
tỷ lệ 66,67% tổng diện tích nuôi. Trong đó bệnh đốm trắng trên 138,83 ha chiếm
tỷ lệ 11,07% tổng diện tích nuôi, các bệnh vi khuẩn khác trên 166,7 ha chiếm tỷ
lệ 14,37%. Huyện Phong Điền thiệt hại thứ hai, với 22,9 ha nhiễm bệnh, chiếm
39,76%. Trong đó bệnh đốm trắng xảy ra với tỷ lệ rất cao, trên 21 ha, chiếm
38,02%. Hai huyện Phú Vang và Quảng Điền cũng bị thiệt hại nặng, với tỉ lệ xấp
xỉ 26%. Bệnh đốm trắng ở Phú Vang chiếm 11,9 %, bệnh vi khuẩn khác chiếm

14,37%. Tỷ lệ này ở Quảng Điền là 25,46% và 0,12%. Huyện Hương Trà có
diện tích nuôi tôm thấp nhất với 276 ha, đồng thời tỷ lệ xảy ra bệnh thấp nhất với
4,5 ha chiếm tỷ lệ 1,63%. Đặc biệt ở Hương Trà bệnh đốm trắng hầu như không
xảy ra.[20]
Trong báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của sở Nông nghiệp, tính
đến ngày 27/11/2008 toàn tỉnh có 112,1 ha nuôi tôm thẻ chân trắng đạt sản lượng
1.208,9 triệu tấn với diện tích bị bệnh 4 ha chiếm 1,28% diện tích nuôi. Diện tích
nuôi tôm sú lớn hơn với 3609,2 ha đạt sản lượng 2560,35 triệu tấn, trong đó diện
tích bị bệnh khoảng 166,05 ha chiếm 4,62%. Qua thống kê cho thấy tỷ lệ bị bệnh
của tôm sú cao hơn tôm thẻ chân trắng. Điều này chứng tỏ tôm thẻ có sức đề
kháng, thích nghi với môi trường tốt hơn tôm sú. Năm 2008, tình hình thời tiết
diễn biến ít bất lợi, người nuôi đã có kế hoạch phòng bệnh nên tỷ lệ bị bệnh giảm
đáng kể so với năm 2007.
5
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh vi khuẩn trên tôm của thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Bệnh truyền nhiễm được xem như yếu tố quan trọng nhất góp phần làm
giảm sút sản lượng tôm nuôi. Việc khống chế các mầm bệnh bằng cách dùng hóa
chất theo phương pháp truyền thống cho thấy ngày càng mang lại hiệu quả thấp
đối với các mầm bệnh mới xuất hiện. Điều này tạo điều kiện cho công nghệ sinh
học gia tăng vai trò hữu hiệu của mình trong chẩn đoán các mầm bệnh, giải thích
rõ quá trình phát sinh bệnh, phát triển các phương thức chẩn đoán, phòng ngừa
hữu hiệu đối với dịch bệnh (Subasinghe, 1998). Hiện nay bệnh truyền nhiễm do
nhóm vi khuẩn phát sáng, nhóm virus MBV (Monodon Baculovirus), YHV
(Yellow Head Virus), WSSV (White Spot Syndrom Virus) được xem là tác nhân
gây bệnh đáng được quan tâm nhất đã làm ảnh hưởng đến sản lượng tôm nuôi
hàng năm. [20]
Đối với bệnh do vi khuẩn gây nên, các nghiên cứu cho thấy trong hệ
thống nuôi kín hoặc tuần hoàn sẽ làm gia tăng khả năng nhiễm các bệnh do vi

khuẩn. Mặt khác, nhằm hạn chế việc đưa các chất hữu cơ trong ao nuôi tôm làm
ô nhiễm môi trường vùng duyên hải, việc phát triển hệ thống nuôi hoặc hoàn
toàn không thay nước hoặc nuôi theo phương pháp tuần hoàn cũng rất cần thiết
(Nygaard, 1992). Tuy nhiên trong hệ thống kín hoặc tuần hoàn sẽ làm gia tăng
vấn đề có liên quan đến bệnh do vi khuẩn. [20]
Nhóm vi khuẩn vibrio, một trong những tác nhân gây bệnh chủ yếu đối
với động vật thủy sản. Bệnh do vi khuẩn vibrio đã được phát hiện rất sớm từ
năm 1970 bởi Tukiash. Đến năm 1977, Fisher đã phát hiện ra vi khuẩn vibrio
gây bệnh trên các loài tôm hùm châu Mỹ, châu Á. Kết quả này cũng được công
bố bởi Roald và Bowser, 1981. Năm 1996, Lightner phát hiện các loài tôm he
(Penaeus spp), tôm thẻ (Metapenaeus spp) cũng bị nhiễm vibrio. Năm 1990,
Hassawai cho rằng phẩy khuẩn đã gây bệnh đỏ thân ở Thái Lan. Hầu như tất cả
các loài động vật thủy sản nuôi nước lợ mặn đều có thể nhiễm và chịu tác hại của
bệnh vibrio.[20]
Các nghiên cứu cho thấy việc giảm sút sản lượng tôm nuôi liên quan đến
bệnh vi khuẩn thường do chính nhóm vi khuẩn phát sáng gây ra (Ruangpan,
6
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
1987). Vấn đề này dường như khá phổ biến ở các nước châu Á nơi mà việc nuôi
tôm được xem như hoạt động chính yếu trong sinh kế của người dân. Bệnh do
nhóm vi khuẩn phát sáng đã gây thiệt hại kinh tế trong nuôi tôm công nghiệp ở
Philippines (Fernandez và Mayo, 1994), Ấn Độ (Raju, 1994) và Indonesia
(Sulasmi, 1994; Taslihan và Wijayati, 1994). [20]
Kết quả từ việc điều tra vi khuẩn phát sáng vùng duyên hải ở Thái Lan
cho thấy vi khuẩn phát sáng là một trong những thành phần loài trong khu hệ vi
khuẩn ở vùng cửa sông, vùng nước lợ (Sodthongkong, 1996). Điều này được
chứng minh từ kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước cấp vào, thải ra cũng
như các mẫu bùn trong hệ thống ao nuôi tôm có nguồn nước cấp từ vùng duyên
hải (Sae-Oui, 1987; Songsrem, 1990; Ruangpan, 1997). Chất thải từ hệ thống
tiêu hóa, trứng của tôm mẹ được nghi ngờ có chứa vi khuẩn phát sáng (Shariff và

Subasinghe, 1992). [20]
Từ mẫu bệnh phát sáng của ấu trùng, hậu ấu trùng, các tác gia đã phân lập
được những loại khác nhau của giống vibrio. Ở Philippin, C.L.Pilogo, M.C.L
Baticados, E.R.Crus và L.de Lapena đã phân lập được hai loài: Vibrio harveyi và
Vibrio splendidus. Trong khi đó ở Thái Lan, người ta lại tìm thấy Vibrio
parahaemolyticus.[22]
Trước đây, nhóm vibrio được xem như nhóm vi khuẩn cơ hội (Lightner,
1988). Tuy nhiên gần đây qua nhiều ổ dịch xảy ra trên tôm sú nuôi do vi khuẩn
vibrio gây ra cho thấy loài này đóng vai trò gây bệnh tiên phát thật sự chứ không
phải vi khuẩn cơ hội (Lightner, 1992). Vibrio gây chết ấu trùng tôm, tôm giống,
tôm thương phẩm, kể cả tôm trưởng thành. Dịch bệnh có thể gây chết 100%
(Lightner, 1983).[22]
Năm 1985, lần đầu tiên phát hiện bệnh hoại tử gan ở tôm he tại vùng
Taxas, sau đó dịch bệnh được tìm thấy ở Peru, Ecuador, Venezuala, Pacma,
Costarica. Năm 1996, D.Lighter đã nghiên cứu tìm thấy tác nhân gây bệnh hoại
tử gan ở tôm he nuôi được xác định là một giống vi khuẩn thuộc lớp
Proteobacteri. Đây là một dạng vi khuẩn gram (-), đa dạng, sống ký sinh trong
nội bào.[4]
7
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
Các kỹ thuật chẩn đoán trước đây chủ yếu dựa vào phương pháp phân lập
vi khuẩn kết hợp với các triệu chứng bệnh tích cũng như mô bệnh học. Hiện nay
có thể dùng kỹ thuật khuếch đại ADN để chẩn đoán nhanh bệnh do vi khuẩn
trong vài giờ mà không phải mất nhiều thời gian để phân lập vi khuẩn
(Dalsgaard, 1996).[19]
2.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh thuỷ sản được nghiên cứu chậm hơn so với các nước
trên thế giới. Việc nghiên cứu bệnh thuỷ sản ở nước ta bắt đầu từ những năm của
thập niên 60 và ngày càng được chú trọng. Lúc này, nghề nuôi tôm đã bắt đầu
phát triển tại Việt Nam. Năm 1985, các nhà khoa học, các chuyên gia về thuỷ sản

bắt đầu nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực bệnh tôm, tuy còn non trẻ, nhưng do nhu
cầu của thực tiễn, nên chỉ trong một thời gian ngắn hàng loạt công trình lớn đã
được áp dụng rộng rãi vào sản xuất, đem lại hiệu quả cao.
Từ những năm 1989-1990, các nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng: bệnh
vibrio, đặt biệt bệnh phát sáng rất phổ biến trong các trại sản xuất tôm sú giống,
trong ao nuôi thương phẩm ở Việt Nam, có thể gặp bất kỳ một cơ sở sản xuất
nào (Đỗ Thị Hòa, 1995-1997).[4], [8]
Năm 1991, Nguyễn Trọng Nho cùng cộng sự khi nghiên cứu một số bệnh
trên tôm sú ở Khánh Hoà đã thông báo một số dấu hiệu bệnh lý trên tôm sú nuôi.
Đỗ Thị Hoà năm 1994, với đề tài nghiên cứu một số bệnh do tác nhân vi
khuẩn, nấm nguyên sinh, động vật và giun tròn. Trong đó một số bệnh gây tác
hại lớn được tác giả cho biết đó là: bệnh phát sáng, bệnh đỏ dọc thân trên tôm sú,
bệnh mềm vỏ, bệnh do động vật đơn bào.
Năm 1994, khi dịch bệnh tôm gây chết hàng loạt ở đồng bằng sông Cửu
Long. Nguyễn Việt Thắng và cộng tác viên đã nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu
nguyên nhân tôm chết ở đồng bằng sông Cửu Long”. Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Việt Thắng cho thấy vi khuẩn hiện diện khá cao trên tổng số mẫu
thu xét nghiệm, nhiều loại Vibrio xuất hiện với tần số lớn, 2/3 xã điều tra cho
thấy hiện tượng nhiễm khuẩn (Pycnozec nhân) chiếm tỷ lệ 80-100%, điều này
cho thấy các mô hình nuôi quảng canh, đặc biệt mô hình nuôi tôm sú trên ruộng
8
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
lúa. Bên cạnh tác nhân virus, vi khuẩn cũng là một tác nhân khá nguy hại khác
cho tôm nuôi nếu đàn tôm bị nhiễm khuẩn với cường độ cao, số lượng lớn. [20]
Năm 1996, Đỗ Thị Hoà cùng cộng sự đi sâu vào nghiên cứu các tác nhân
gây bệnh trên tôm sú ở khu vực Nam Trung Bộ phát hiện vi khuẩn cảm nhiễm
trên tôm, kết quả này mở ra nhiều triển vọng cho nghề nuôi tôm tại Việt Nam.
Năm 1997, Đỗ Thị Hòa nghiên cứu và phát hiện ra vi khuẩn vibrio tồn tại
rất phổ biến ở nước biển ven bờ, mật độ vibrio trong nước biển ven bờ có thể
tăng lên nhiều lần vào các ngày biển động do bão, gió mùa hay áp thấp nhiệt đới.

Năm 2002, Đỗ Thị Hòa thông báo các loài tôm hùm châu Mỹ: Homarus
americarus, H.gammarus và tôm hùm châu Á: Panulirus hormarus,
P.ornatus,...đều bị cảm nhiễm vibrio.[4], [8]
Ở Việt Nam, đã tìm thấy loại vi khuẩn dạng sợi bám, gây bệnh cho tôm
nuôi khu vực miền Trung, đặc biệt trong các bể ấp ấu trùng, trong các ao nuôi
thâm canh.[4]
Kết quả điều tra bước đầu về dịch tễ học của bệnh hoại tử gan tại vùng
nuôi tôm thịt tỉnh Khánh Hòa cho thấy bệnh xảy ra từ tháng 2 cho đến hết chu kỳ
nuôi. Bệnh phát triển vào mùa khô, mùa có nhiệt độ cao (28 - 35
0
C), độ mặn cao
(30 - 40%).[4]
Theo phân lập của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, đã phân lập
được cầu khuẩn gram dương, trực khuẩn dung huyết mạnh, gram âm từ mẫu tôm
bị bệnh đục thân ở Hải Phòng.[22]
Gần đây công trình nghiên cứu lớn là đề tài cấp nhà nước mang mã số :
KN -04-12 do Hà Ký đã nghiên cứu được 13 loại bệnh vi khuẩn tôm. Ông đã
công bố đầy đủ các khâu từ phân lập vi khuẩn, tác nhân gây bệnh, dấu hiệu bệnh
lý, phân bố và lan truyền, biện pháp phòng trị với một số bệnh được đi sâu
nghiên cứu như: bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm sú, bệnh đỏ dọc thân ở ấu trùng
tôm sú, bệnh hoại tử đốm nâu ở tôm càng xanh.[5]
9
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
2.3. Tình hình sử dụng hợp chất chiết xuất từ thảo dược
2.3.1. Trên thế giới
Việc tăng năng suất, sản lượng Nuôi trồng thủy sản bằng cách ồ ạt phát
triển nghề nuôi tôm khiến dịch bệnh ngày càng trở thành một vấn đề gây nhức
nhối cho người nuôi. Để xử lý vấn đề này, các loại hoá chất, kháng sinh được
xem như biện pháp đầu tiên được con người sử dụng để điều trị cho các loại thuỷ
sản. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh không đúng quy cách,

liều lượng đang gây ảnh hưởng lớn tới sinh thái môi trường. Bên cạnh đó, việc
tồn dư kháng sinh còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của con người. Trong
những năm gần đây, xu hướng sử dụng thảo dược trong điều trị cho bệnh thuỷ
sản đang được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị bệnh trên động vật thuỷ sản.
Hơn nữa việc sử dụng thảo dược có biên độ an toàn lớn, ít ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái cũng như môi trường nuôi, đồng thời không ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người [15]. Các chiết xuất từ thảo dược như hinokiticol, citral,
allylisocyanate được sử dụng rộng rãi trong bảo quản, điều trị bệnh do nấm, vi
khuẩn gây ra . [15]
Năm 1858, nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã chứng minh được công
dụng diệt vi khuẩn của tỏi. Năm 1944, nhà hóa học Chester J. Cavallito đã phân
tích được hợp chất allicin trong tỏi có công dụng như thuốc kháng sinh. Allicin
chỉ có trong tỏi chưa nấu hay chế hóa. Kháng sinh này mạnh bằng 1/5 thuốc
penicillin, 1/10 thuốc tetraciline, có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, xua đuổi
hoặc tiêu diệt nhiều sâu bọ, ký sinh trùng, nấm độc. Năm 1948, Marchado cùng
cộng sự đã chiết suất từ tỏi được garcilin, chất này không có mùi lưu huỳnh,
không độc, ứng dụng tốt trong bệnh nhiễm trùng Shigella, Salmonella hoặc các
bệnh ký sinh trùng như giun kim, giun đũa, giun tóc. Một nghiên cứu khác tại
Brazil năm 1982 đã chứng minh nước tinh chất của tỏi có thể chữa được nhiều
bệnh nhiễm độc bao tử, do thức ăn có lẫn vi khuẩn.
Năm 1880, Davaine đã bắt đầu nghiên cứu tính kháng khuẩn của lá hồ đào
đối với Bacillus anthracis. R.Koch (1887) nghiên cứu chứng minh tính kháng
khuẩn của nhiều loại tinh dầu. Cũng trong thời gian này Chamberland chứng
minh nhiều loại tinh dầu có tính kháng khuẩn, các thí nghiệm này được nhiều
10
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
người như: Cadeae, Mennic, Bering, Reilling,...tiếp tục nghiên cứu. Năm 1959,
Horak và Santavi chiết xuất từ cannabit sativa - Cannabinnacea, được chất
cannabiriolic, dung dịch 10 - 15µg/ml có tác dụng diệt khuẩn với vi khuẩn gây
bệnh lao ở người, vi khuẩn Gram (+), đặc biệt vi khuẩn kháng lại penicillin.

[15], [20]
Một nghiên cứu khác của Tokin (1928) đã chứng minh nhiều chất bay hơi
từ cây xanh như Phytocid có tác dụng với vi khuẩn, nhiều công trình nghiên cứu
đã xác nhận rằng các chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ thực vật rất phong phú,
có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. [21 ]
Từ củ của cây stephania cepharantha - Menispermaceae. Năm 1934
Kondo và cộng sự tách chiết một alcaloid có tên cepharantin, chất này có tác
dụng với vi khuẩn lao ở nồng độ 10 - 20mg/ml. Năm 1944 Gupta và Kahali đã
chiết suất từ cây berberis vulgaris chất berberin, chất này có ảnh hưởng tốt đối
với các bệnh ký sinh trùng do Leishmannia tropica, Trypanosoma equiperdum
gây ra. Theo Schlederer (1962) có thể tiêm dung dịch berberin 2% trị khỏi bệnh
bouton d’orient. Ukita Mizuno và Tamura (1949) nhận thấy berberin có tác dụng
tốt hơn sunfathiazon đối với Staphylococcus auraus, Shigella, Gonococcus. [15]
Năm 1985, Khuê Lập Trung đã đưa ra 22 loài thảo dược, chủ yếu phòng
trị các bệnh về vi khuẩn, ngoại ký sinh trùng, bệnh đường ruột cho tôm, cá và
nhuyễn thể như: Xuyên tâm liên, địa niên thảo, lưu xổ tử, quản trọng, ngủ bội tử,
tiền thảo,... [14] [15]
Tại Thái Lan, Sataporn Direkbusarakom và cộng sự (1997) đã thử nghiệm
thành công khả năng kháng khuẩn của các loài thảo dược như: O.sanctum,
C.alata, Tinospora cordifolia, Eclipa alba, Tinospora cripspa, Psidium guajava,
Clinacanthus nutans, Andrographic panniculata, Momordica charatina,
Phyllanthus reticulates, P. pulcher, P. acidus, P. debelis, P. amarus, P. debelis
và P. urinaria đối với vi khuẩn Vibrio spp. Tuy nhiên, chỉ có hai cây P.guajava
và M.charantina có hiệu quả ức chế đối với Vibrio spp. Nồng độ ức chế tối thiểu
của P. guajava là 0,625 mg/ml và M. charantina là 1,25 mg/ml. [15]
11
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
Gần đây, Trung Quốc đã chiết tách được một loại Ankanoid từ cây xoan
rừng có tên Yanatren hoặc sử dụng hạt với tên kosam, enkosam có tác dụng điều
trị lỵ amip. [20]

Các kết quả trên chỉ mới bước đầu thử nghiệm sàng lọc các loại thảo
dược chưa xác định được thành phần nào trong thực vật có tác dụng trên virus và
vi khuẩn.
2.3.2 Tại Việt Nam
Từ xa xưa, dân ta đã biết dùng những cây cỏ quen thuộc trong vườn nhà
để trị các bệnh thông thường như một số bệnh đường ruột, bệnh đường hô hấp,
tiết niệu, trị mụn nhọt, rửa vết thương,... [2], [3], [6]
Theo y học cổ truyền, phần lớn những cây thuốc có tác dụng chữa bệnh
nhiễm khuẩn đã được xếp trong nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt,
táo thấp, thuốc khử hàn,.... như alicin trong tỏi, odorin trong hẹ,... [2], [6]
Từ thế kỷ XIV, Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh đã sử dụng nhiều thảo mộc như
tỏi , hẹ , tô mộc, hạt cải, trầu không... để trị một số bệnh viêm nhiễm. [6]
Từ giữa thế kỉ XX, theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Ngữ (1956)
trên 500 loài cây thuốc, đã khẳng định rằng nhiều cây có tác dụng kháng khuẩn
rất lớn. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưởng và cộng sự (1959),
trên 1000 cây thuốc, chỉ ra rằng kháng sinh thực vật sử dụng rất an toàn, có tác
dụng mạnh, nhóm nghiên cứu đã đưa ra chế phẩm cây tô mộc trị bệnh tiêu chảy
Ở Miền Bắc, Hà Ký (1995) và cộng sự trong chương trình KN 04 - 12 đã
nghiên cứu một số loài thảo dược dùng để phòng trị bệnh trên cá. Bước đầu đã
chọn được 9 loài cây thuốc sau: Rau nghể (Polygonum hydropiper), rau sam
(Portulaca cleracea), cây cỏ sữa lá to (Euphorbia hirta), cỏ sữa lá nhỏ
(Euphorbia thymifolis), sài đất (Wedelia calendu lacae), nhọ nồi (Eclipta alba),
bồ công anh (Lactuca indica), cây vòi voi (Heliotropium indicum), cây chó đẻ
răng cưa (Phyllanthus urinaria) có thể sử dụng trong phòng trị bệnh trên động
vật thuỷ sản. [14]
12
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
Ở miền Nam, các cây cỏ được dùng trong phòng trị bệnh cho vật nuôi
thuỷ sản chủ yếu từ kinh nghiệm dân gian người dân đã biết dùng cây cỏ mực
(Eclipta alba), cây trầu (Piper betel) để trị bệnh kí sinh trùng cho động vật thuỷ

sản, một số địa phương khác theo kinh nghiệm người dân cũng biết dùng một số
loài thực vật quen thuộc để chữa bệnh cho tôm cá đem lại hiệu quả như ở Nghệ
An, Huế. Ngoài ra một số địa phương dùng cây tỏi (Allium sativum) để phòng,
trị bệnh cho động vật thủy sản. [14], [15]
Bùi Quang Tề, Lê Xuân Thành và cộng tác viên đã nghiên cứu thành công
hai loại chế phẩm thảo dược VTS1-C, VTS1-T phối chế từ các hoạt chất chiết
tách từ tỏi (Allium sativum), sài đất (Weledia calendulacea) sử dụng phòng bệnh
cho tôm cá, kết quả cho thấy tỏi, sài đất đều có tác dụng với cả 6 loài vi khuẩn:
Vibrio parahaemolyticus, V.harveyi, V.alginolyticus, Aeromonas hydrophyla,
Edwardsiella tarda và Hafnia alvei gây bệnh ở nước ngọt, nước lợ mặn.
Từ năm 2000, Nguyễn Ngọc Hạnh và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm
thành công các hợp chất chiết xuất từ thảo dược, như hepato và alixin có tác
dụng hỗ trợ tiêu hoá tốt, giúp tôm khoẻ mạnh, sinh trưởng bình thường, có khả
năng chống nhiễm bệnh đặc biệt các bệnh về gan. Trong đó hepato có công dụng
hỗ trợ và bảo vệ gan phòng và trị bệnh về gan như MBV và teo gan. [15]
Nghiên cứu khác của Phan Xuân Thanh (năm 2002) đã xác định được chất
2-hydroxy-6-pentandecatrienilbenzoat có nguồn gốc từ thảo dược, có tác dụng
phòng trừ các bệnh do vi khuẩn và nấm gây ra. Nhằm mục đích sử dụng các hoạt
chất sinh học thay thế các hoá chất độc hại, kháng sinh bị cấm sử dụng trong lĩnh
vực nuôi trồng thuỷ sản. [19]
Gần đây khi nghiên cứu khả năng kháng nấm của dịch chiết lá trầu,
Nguyễn Ngọc Phước và cộng sự (2006) kết luận chiết xuất từ lá trầu có khả năng
tiêu diệt các loài nấm thuộc họ Lagenladium, chủng nấm này gây bệnh phổ biến
trên tôm nước lợ, mặn. Dịch chiết lá trầu có khả năng ức chế, tiêu diệt các loại vi
khuẩn Aeromonas hydrophyla và Vibrio sp.
Năm 2008, Nguyễn Anh Tuấn đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của
dịch chiết tỏi và lá húng đối với vi khuẩn Areomonas gây bệnh đốm đỏ ở cá
Trắm Cỏ tại Thừa Thiên Huế.
13
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm

2.4. Một số thảo dược sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
2.3.1. Cây thuốc cá (Derris spp)
Dùng cây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao, đầm nuôi tôm: lấy rễ cây đập
giập nát để ra chất nhựa trắng, sau đó đem ngâm nước, lấy nước đó té đều xuống
ao, hoặc ngâm xuống ao với liều lượng 3-5kg rễ tươi/1.000m
2
ao ở mức nước
15-20cm. [2] ,[3], [6]
2.3.2. Cây xoan (Melia azedarach)
Dùng lá xoan để diệt trùng mỏ neo và trùng bánh cho cá rất tốt: lấy cành
lá xoan non bó thành bó ngâm trong lồng nuôi cá đang bị bệnh trùng mỏ neo,
trùng bánh xe, hoặc ngâm trong cá nuôi ở phía đầu nguồn nước với lượng
150-200kg lá xoan/1.000m
2
ao có mức nước 1,5 - 2m hoặc 20-25kg lá xoan/lồng
cá 8m
2
. [2] ,[3], [6]
2.3.3. Cây thàn mát (Milletia ichthyochtona)
Quả khi già hạt có chứa 30-40% dầu và chất gây độc (như rotenon, sapotoxin)
đối với cá. Có thể dùng hạt thàn mát để diệt cá tạp trong ao nuôi tôm.
Cách dùng: nghiền nát hạt rồi hoà vào nước, dùng nước đó tưới đều lên ao;
hoặc đập nát cho vào bao tải ngâm ở ao, tác dụng chậm hơn. Liều lượng cứ 0,5-1
kg hạt dùng cho một ao 1.000 m
2
ở mức nước 15 -20 cm. [2] ,[3], [6]
2.3.4. Cây sở (Cammellia sasanqua)
Sở là cây ép lấy dầu, bã làm thành bánh (khô dầu sở) có chứa chất
saponozit gây độc làm chết cá và có tác dụng diệt khuẩn. Khô dầu sở có tác dụng
để cải tạo ao đầm nuôi tôm. Khi dùng, cần nghiền nát khô dầu sở rồi rải xuống

ao, hay ngâm trong nước. [2] ,[3], [6]
2.3.5. Cây bồ hòn (Sapindus mukorossi)
Quả bồ hòn có nhân, hạt rất độc. Người nuôi cá, tôm dùng hạt để diệt cá
tạp khi cải tạo ao đầm. Khi dùng, giã hạt thật nhỏ, hoà tan với nước, dùng nước
này té đều khắp ao với liều lượng 0,5-1kg hạt/1.000 m2 ao có mức nước
15-20cm. [2] ,[3], [6]
14
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
2.3.6. Cây thầu dầu tía (Ricinus communis L.)
Lá thầu dầu có chất đắng, dùng để chữa bệnh loét mang, đốm đỏ cho cá rất
hiệu quả: Lấy lá thầu dầu bó thành từng bó ngâm xuống ao với lượng 250-300kg lá
thầu dầu/ha ao, với mức nước sâu 1,5 – 2 m. [2] ,[3], [6]
2.3.7. Cây nghể (Polygonum hydropipe L.)
Nghể là cây có vị cay nóng, hắc. Dùng cây này chữa bệnh viêm ruột, loét
mang cho cá trắm cỏ, rô phi, có hiệu quả nhất đối với cá giống: Lấy thân cây và lá
băm nhỏ, nấu kỹ lấy nước, sau đó trộn với thức ăn cho cá ăn, với liều lượng 3 kg
thân lá nghể tươi/100 kg cá giống, cho cá ăn liên tục từ 3 - 6 ngày. Cũng có thể
dùng lá nghể khô xay thành bột trộn với thức ăn cho cá, 1 – 2 kg nghể khô/100 kg
cá giống. [2] ,[3], [6]
2.3.8. Cây rau sam (Portulacaoler acea L.)
Dùng rau sam để chữa bệnh viêm ruột do vi khuẩn đối với cá trắm cỏ. Khi
dùng, rửa sạch rau rồi vô trùng bằng nước muối 3%, rải rau trong khung nổi ở ao
hoặc trong lồng cá, mỗi ngày cho ăn một lần, liên tục trong 6 ngày với liều lượng
1,5-3kg rau sam/100kg cá. Đối với cá giống cần băm nhỏ rau, rắc đều trên mặt ao
hoặc trong lồng cá. [2] ,[3], [6]
2.3.9. Cây tía đỏ ( Ricinus communis L.)
Cây tía đỏ thường được dùng để chữa bệnh đường ruột cho động vật thuỷ
sản. Khi dùng lấy thân và lá cây băm nhỏ, nấu kỹ, lấy nước trộn với thức ăn tinh rồi
cho ăn lượng 0,2 - 0,5 kg lá/kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 3 - 5 ngày. [2] ,[3], [6]
2.3.10. Tỏi (Allium sativum L.)

Tỏi được dùng chữa bệnh đường ruột cho cá nuôi. Khi dùng cần nghiền nát
củ tỏi, trộn lẫn với thức ăn tinh cho cá ăn, liều lượng 0,5 - 1,5 kg tỏi, trộn với thức
ăn/100 kg cá, cho cá ăn liên tục 6 ngày. [2] ,[3], [6]
2.3.11. Cây cau (Areca catechu)
Chất arecolin trong hạt cau có tác dụng oxy hoá protein của tế bào kí sinh
trùng làm tê liệt thần kinh của giun sán, làm tê liệt cả cơ trơn làm giun sán không
bám vào thành ruột được nên dễ bị đẩy ra ngoài Dùng hạt cau với liều lượng 4g hạt
cau/1kg cá/1 ngày, cho ăn trong 3 ngày để trị giun tròn kí sinh trong ruột cá trê
(Spinitectus clariasi). [2] ,[3], [6]
15
Hình 3.1. Tôm thẻ chân trắng
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 1/2008 – 5/2009
- Địa điểm: Phòng thí nghiệm khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông Lâm Huế.
- Địa điểm thu mẫu: Xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Tôm Thẻ Chân Trắng Penaeus Vannamei
Phân loại:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ chung: Penaeidea
Họ: Penaeus Fabricius
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei
16
Hình 3.3. Lá húng
Hình 3.2. Tỏi

- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
3.2.2. Các loại thảo dược
- Tỏi (Allium sativum L.).
Thành phần kháng thuốc chủ yếu là
chất alicin (C
6
H
10
OS
2
) có khả năng diệt
khuẩn mạnh, ở động vật thủy sản nó có tác
dụng rất tốt với các vi khuẩn gam (-). Trong
tỏi tươi không có chất alicin, nó chỉ được
hình thành khi tỏi đã được phơi khô. Trong
tỏi tươi có chứa aliin dưới tác dụng alinase
có trong tỏi để tạo thành alicin.[6]
- Lá húng (Ocimum basilicum L).
Rau húng là cây thân thảo, thân nhẵn
hoặc có lông, thường phân cành ngay từ dưới
gốc. Cây cao 50-60 cm. Lá mọc đối, có
cuống, phiến lá hình thuôn dài. Có loại màu
xám lục, có loại màu tím đen nhạt.
Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tía, mọc
thành chùm đơn hay phân nhánh, với những
hoa mọc thành vòng, 5-6 hoa một vòng.
Thành phần hoá học: Lá chứa nhiều hợp chất flavonoid (heterosid của
flavon), triterpen, carotenoid. Tinh dầu chiếm đến 1-3% trọng lượng khô. Tinh
dầu có thành phần chính: Eugenol (70%), methyleugenol (12%), beta-caryophyllen. Các
thành phần chính: Menthol (30-50%), menthon (20-35%), acetat menthyl

(4-10%). Thành phần tinh dầu thay đổi tuỳ theo nhiều yếu tố: Di truyền, thời vụ
trồng, cách trồng, điều kiện khí hậu.[6]
- Cây rau má (Centell asiatica).
Rau má có tên khoa học là Centella asiatica (L.) thuộc họ hoa tán
umbelliferae. Rau má còn có tên là tích tuyết thảo. Loại thực vật nầy mọc lan
trên mặt đất có lá trông giống như những đồng tiền tròn được xếp nối tiếp nhau
nên còn gọi là liên tiền thảo. Là một thứ rau dại ăn được thường mọc ở những
17
Hình 3.5. Cây diếp cá
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
nơi ẩm ướt như thung lủng, bờ mương thuộc
những vùng nhiệt đới như Việt nam, Lào,
Cambuchia, Indonesia, Malasia, Srilanka, Ấn
độ, Pakistan, Madagascar . . . Cây rau má có
thân nhẳn , mọc lan trên mặt đất, có rể ở các
mấu. Lá có cuống dài mọc ra từ gốc hoặc từ
các mấu. Lá hơi tròn, có mép khía tai bèo.
Phiến lá có gân dạng lưới hình chân vịt. Hoa
mọc ở kẻ lá. Cánh hoa màu đỏ hoặc tía.
Tuỳ theo khu vực trồng hoặc mùa thu hoạch tỷ lệ các các hoạt chất có thể
sai biệt. Thành phần của rau má bao gồm những chất sau: Beta caroten, sterols,
saponins, alkaloids, flavonols, saccharids, calcium, iron, magnesium, manganese,
phosphorus, potassium, zinc, các loại vitamins B1, B2, B3, C và K.[6]
- Cây diếp cá (Houttuynia cordata).
Cây diếp cá còn có tên là cây giấp cá, dấp cá. Tên khoa học là Houttuynia
cordata. Họ lá giấp Saururaceae. Tên tiếng Anh của nó là heartleaf (lá hình tim)
hay lizardtail (đuôi thằn lằn).
Diếp cá có nguồn gốc ở Nhật Bản,
miền nam Trung Quốc và Đông Nam Á, là
một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm

ướt, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ
mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40 cm,
có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim,
đầu lá hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ,
không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá
bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của
cụm hoa và lá giống như một cây hoa đơn
độc. Toàn cây vò có mùi tanh như mùi cá.
[6]
18
Hình 3.4. Cây rau má
- Diễn Đàn Sinh Viên Nông Lâm
Theo Đỗ Tất Lợi, trong cây có chừng 0,0049% tinh dầu và một ít chất
ancaloit gọi là cocdalin. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là metylnonylxeton,
chất myrcen, axit caprinic và laurinaldehyt. Hoa và quả chứa chất isoquexitrin và
không chứa quexitrin. Độ tro trung bình là 11,4%, tro không tan trong HCl là
2,7%.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh ở tôm thẻ chân trắng.
Thử nghiệm tác dụng của các thảo dược lên chủng vi khuẩn phân lập được.
So sánh khả năng kháng khuẩn của các loại thảo dược.
3.4. Dụng cụ - Hoá chất - Môi trường
3.4.1. Dụng cụ thí nghiệm
Tủ ấm để nuôi cấy vi khuẩn.
Kính hiển vi có vật kính: 10x, 20x, 40x, 100x.
Que cấy, bộ giải phẫu: Kéo, dao, panh, kim tiêm.
Hộp lồng, ống nghiệm, pipets, lam, lamen, đèn cồn.
Bông lau, băng dính, bông không thấm nước.
Dầu soi kính, nước muối sinh lí 0,9%, nước cất vô trùng.
3.4.2. Môi trường , hoá chất

Môi trường phân lập vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm: môi trường chọn lọc
TCBS (Thiosulphate Citrate Bilesalt sucrose).
Môi trường nuôi cấy tăng sinh: Pepton
Môi trường nuôi cấy chuyên biệt: TCBS
Các môi trường dùng cho phản ứng sinh hoá:
+ Môi trường cơ bản O/F.
+ Môi trường KIA (Kligler Iron Agar)
+ Môi trường đường các loại (Glucose, sucrose, mantose, manitol)
19

×