Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thử nghiệm một số hợp chất chiết xuất từ thảo dược trong phòng trị bệnh đốm trắng do Virus gây hội chứng đốm trắng trên tôm sú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.13 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
* * * * * * *
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO
DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS
GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
* * * * *
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO
DƯỢC TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS
GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Lý Thị Thanh Loan Nguyễn Đức Thành
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã gặp những khó khăn nhất định
nhưng nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ của mọi người khóa luận đã được hoàn thành. Tôi
xin chân thành cảm tạ:


 Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
 TS Lý Thị Thanh Loan, ThS Nguyễn Hoàng Phượng Uyên đã hết lòng hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
 Các anh chị tại Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường thuộc Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2 và các anh chị tại Trại Thực nghiệm Thủy sản
Thủ Đức đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
 Ban Giám đốc và các anh chị công ty Nam Khoa.
 Các bạn bè thân yêu của lớp Công nghệ Sinh học 27 đã chia sẻ vui buồn trong
quá trình học tập và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
iii
TÓM TẮT
NGUYỄN ĐỨC THÀNH, Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. Tháng 8/2005.
“THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG
PHÒNG TRỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG DO VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG
(WSSV) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)”.
Thời gian thực hiện từ tháng 03/2005 – 08/2005.
Địa điểm: Trung tâm Quốc gia Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa
Dịch bệnh Thủy sản khu vực Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 (RIA 2).
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV)
gây bệnh trên tôm sú (Penaeus monodon). Thí nghiệm được bố trí bằng cách trộn chung
dịch chiết virus WSSV với các hợp chất chiết xuất từ thảo dược ở các nồng độ khác
nhau, sau đó kiểm tra tác dụng của các hợp chất đối với virus WSSV. Sau khi sàng lọc,
tiến hành thử nghiệm hiệu quả tác dụng của các hợp chất này lên virus WSSV bằng cách
tiêm hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất vào cơ thể tôm thí nghiệm. Đánh giá tác
dụng của các hợp chất dựa vào kết quả Reatime PCR và tỷ lệ sống của tôm thí nghiệm.
Kết quả đạt được sau khi thí nghiệm với các hợp chất ký hiệu D
2

, B, M:
Ở các nồng độ thử nghiệm là 2,5 (mg/ml), 5 (mg/ml), 7,5 (mg/ml), 10 (mg/ml):
Hợp chất M chưa đủ liều lượng để có thể tác dụng lên lớp vỏ protein của virus
hoặc không có hiệu quả tác dụng đối với virus.
Hợp chất B và D
2
có tác dụng lên virus WSSV ở những nồng độ 2,5 (mg/ml), 5
(mg/ml), 7,5 (mg/ml), 10 (mg/ml).
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ............................................................................................................iii
Tóm tắt................................................................................................................vi
Mục lục.................................................................................................................v
Danh sách các hình............................................................................................viii
Danh sách các bảng và sơ đồ ...............................................................................ix
PHẤN 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề...........................................................................................1
1.2 Mục đích, yêu cầu...............................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................3
2.1 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới..................................................3
2.2 Tình hình nuôi và dịch bệnh tôm ở Việt Nam......................................4
2.3 Đặc điểm hệ thống miễn dịch của tôm sú............................................6
2.4 Khái quát về bệnh đốm trắng và virus gây
hội chứng đốm trắng trên tôm sú.........................................................7
2.4.1 Tác nhân gây bệnh..................................................................7
2.4.2 Khu vực phân bố.....................................................................7
2.4.3 Ký chủ....................................................................................8
2.4.4 Điều kiện phát sinh và đường lây truyền.................................8

2.4.5 Cơ chế xâm nhập....................................................................9
2.4.6 Bệnh lý...................................................................................9
2.5 Một số phương pháp dùng chẩn đoán bệnh đốm trắng hiện nay.........10
2.5.1 Một số phương pháp phổ biến...............................................10
2.5.2 Sơ lược về phương pháp PCR và Realtime PCR...................10
2.6 Một số dạng hợp chất ở thực vật........................................................11
2.6.1 Alkaloid................................................................................11
v
2.6.2 Flavonoid..............................................................................12
2.7 Một số công trình nghiên cứu và sử dụng thực vật
trong phòng trị bệnh cho các đối tượng thuỷ sản................................12
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................15
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện........................................................15
3.2 Vật liệu nghiên cứu...........................................................................15
3.2.1 Vật liệu sinh học...................................................................15
3.2.2 Dụng cụ và hoá chất.............................................................15
3.2.2.1 Dụng cụ và hóa chất trong phòng thí nghiệm...........15
3.2.2.2 Dụng cụ và hóa chất trong phòng thí nghiệm ướt.....16
3.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................16
3.3.1 Phương pháp ly trích và thu dịch chiết virus ........................16
3.3.2 Phương pháp cảm nhiễm virus trên tôm................................16
3.3.3 Phương pháp thu mẫu...........................................................16
3.3.4 Phương pháp PCR................................................................16
3.3.4.1 Phương pháp PCR định tính.....................................16
3.3.4.2 Phương pháp PCR định lượng..................................17
3.3.5 Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường..................17
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm...........................................................18
3.4.1 Sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo dược
đối với virus gây hội chứng đốm trắng................................18
3.4.2 Thử nghiệm các hợp chất sàng lọc khi tiêm trực tiếp

hỗn hợp dich virus và hợp chất vào tôm ..............................19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................20
4.1 Sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo dược
đối với virus gây hội chứng đốm trắng....................................................20
4.1.1 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất D
2
....................................20
4.1.2 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất B.....................................21
4.1.3 Kết quả sàng lọc đối với hợp chất M.....................................23
vi
4.2 Kết quả thử nghiệm sau khi tiêm trên tôm hỗn hợp virus WSSV
và hợp chất D
2
, B ở các nồng độ khác nhau...................................23
4.2.1 Kết quả thử nghiệm hợp chất D
2
...........................................27
4.2.2 Kết quả thử nghiệm hợp chất B.............................................29
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................32
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 4.1 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNA
WSSV
từ hỗn hợp
dịch chiết virus được ủ với hợp chất D
2
trong thời gian 2 giờ..........................20
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNA

WSSV
từ hỗn hợp
dịch chiết virus được ủ với hợp chất B trong thời gian 2 giờ...........................21
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại DNA
WSSV
từ hỗn hợp
dịch chiết virus được ủ với hợp chất M trong thời gian 2 giờ...........................22
H ình 4.4 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất D
2
trước thí nghiệm............................28
H ình 4.4 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất D
2
sau thí nghiệm...............................28
H ình 4.5 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất B trước thí nghiệm..............................30
H ình 4.6 Biểu đồ biễu diễn chu kỳ ngưỡng phản ứng Realtime PCR của
hỗn hợp dịch virus WSSV và hợp chất B sau thí nghiệm.................................30
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG .................................................................................................TRANG
Bảng 2.1 Tên một số quốc gia và năm xuất hiện bệnh đốm trắng......................3
Bảng 2.2 Đánh giá khả năng phát hiện bệnh đốm trắng bằng các phương pháp
khác nhau........................................................................................................10
Bảng 4.1 Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm............................24
Bảng 4.2 Kết quả ghi nhận tỷ lệ tôm chết ở các lô trong quá trình
thí nghiệm.......................................................................................................25
Bảng 4.3 Kết quả Realtime PCR so sánh chu kỳ ngưỡng và hàm lượng DNA
của mẫu hỗn hợp dịch virus và hợp chất trước thí nghiệm và sau thí nghiệm...26

SƠ ĐỒ.................................................................................................TRANG
Sơ đồ 3.1 Bố trí thí nghiệm sàng lọc các hợp chất chiết xuất từ thảo
dược đối với virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV).....................................18
Sơ đồ 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng tác dụng của virus WSSV
trong cơ thể sống của tôm sau khi ủ hỗn hợp virus và thuốc thử ở các
nồng độ khác nhau..........................................................................................19
ix

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Trong những thập kỷ qua, nhu cầu sử dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật, đặc
biệt là các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng cao. Vì thế, sản lượng thủy sản không thể
đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong khi nguồn lợi thủy sản ngày càng giảm do khai
thác quá mức. Trước tình hình đó việc phát triển tự phát nghề nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là sự bùng phát nghề nuôi tôm biển là một thực tế khách quan và là một nhu cầu cần
thiết.
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ta cũng phát triển mạnh trong vài thập kỷ gần đây,
đặc biệt là nghề nuôi tôm ở các tỉnh ven biển. Nghề nuôi tôm nước ta phát triển chủ yếu
mang tính tự phát, nguồn vốn và kỹ thuật nuôi còn hạn chế. Điều đó dẫn đến sự suy
thoái môi trường nuôi cùng sự bùng phát và lây lan của dịch bệnh. Khoảng 20 năm gần
đây, dịch bệnh tôm xảy ra ở khắp nơi gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm. Một trong
những bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng nhất đó là bệnh đốm trắng ( White Spot
Desease ) do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV). Thiệt hại có thể lên đến 100 %
quần đàn từ 3 - 7 ngày kể từ khi phát hiện tôm bệnh. Có nhiều phương pháp phòng trị
bệnh đốm trắng như dùng chế phẩm sinh học, hoá chất, thuốc… nhưng còn tồn tại nhiều
mặt hạn chế và mức độ thành công chưa cao.
Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên khu hệ thực vật rất
phong phú. Thảo dược từ xưa đã được ứng dụng phòng trị bệnh có hiệu quả trong y học
và thú y. Tuy nhiên trong lĩnh vực thuỷ sản thì chưa được ứng dụng rộng rãi. Thử
nghiệm một số hợp chất thảo dược trong phòng trị bệnh ở các đối tượng nuôi thuỷ sản là

hướng nghiên cứu mới và cần khai thác. Được sự đồng ý của Trung tâm Quốc gia Quan
trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thuỷ sản khu vực Nam Bộ (MCE)
thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II (RIA 2) và Bộ môn Công nghệ Sinh học
Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh cùng các thầy cô hướng dẫn,
chúng tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp: “Thử nghiêm một số hợp chất chiết xuất từ
thảo dược trong phòng trị bệnh đốm trắng do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV)
trên tôm sú (Penaeus monodon)”
1
1.2 Mục đích yêu cầu
- Sàng lọc một số hợp chất chiết xuất từ thảo dược có tác dụng lên virus gây hội
chứng đốm trắng (WSSV).
- Thử nghiệm tác dụng của các hợp chất sàng lọc lên virus gây hội chứng đốm
trắng (WSSV) trong điều kiện thí nghiệm.
2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới.
Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế quan trọng đóng góp một phần đáng kể
trong thị phần xuất khẩu của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Á như
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Trong các đối tượng
nuôi thuỷ sản thì tôm là đối tượng nuôi đem lại lợi ích kinh tế nhiều nhất. Theo công bố
của Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO), sản lượng tôm thế giới trong 2 thập kỷ qua
(1980 - 1998) tăng 175 %. Theo báo cáo của hội nghị nuôi tôm toàn cầu (2003), sản
lượng tôm nuôi trên thế giới từ 1999 như sau: 1.084000 tấn (1999), 1.143000 tấn
(2000), 1.291000 tấn (2001), 1.445000 tấn (2002), và 1.840000 tấn (2003). Mức tăng
bình quân khoảng 10,5 % mỗi năm. Các loài tôm được nuôi nhiều nhất là tôm sú (P.
monodon), tôm nương (P. chinensis) và tôm he chân trắng (P. vannamei). Riêng 3 loài
tôm này chiếm 86 % sản lượng tôm nuôi của thế giới. Nếu tính về sản lượng thì tôm sú
chỉ xếp thứ 20 trong các loài thủy sản nuôi nhưng tính về giá trị thì chúng đứng đầu với
4,046 tỷ USD trong năm 2000.
Năm 2000, xuất khẩu tôm thế giới đạt hơn 10,9 tỷ USD. Với hiệu quả kinh tế và

xã hội to lớn, nghề nuôi tôm thực sự trở thành nghề sản xuất thu hút các nhà đầu tư. Sự
phát triển mạnh mẽ, có thể nói là bùng nổ nghề nuôi tôm trên thế giới ngoài những mặt
lợi còn có mặt trái của nó. Trong suốt 2 thập kỷ qua, nghề nuôi tôm trên thế giới đã có
rất nhiều thay đổi và trải qua nhiều khó khăn. Dịch bệnh đã liên tiếp xuất hiện ở nhiều
khu vực nuôi tôm trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Á, trong đó bệnh do virus ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền công nghiệp nuôi tôm. Ước tính tổng thiệt hại do virus gây
ra trung bình hàng năm cho thế giới khoảng hơn 1 tỷ USD. Bệnh do virus gây hội chứng
đốm trắng trên tôm sú đã gây tỷ lệ chết cao và gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm công
nghiệp của các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Ấn Độ. Bệnh đốm trắng xuất
hiện đầu tiên vào năm 1992 – 1993 ở Bắc Á, sau đó là các khu vực khác trên thế giới.
Tên một số quốc gia và năm phát hiện bệnh đốm trắng được trình bày ở Bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tên một số quốc gia và năm xuất hiện bệnh đốm trắng.
Tên quốc gia Đài Loan Trung Quốc Ấn Độ Thái Lan Nhật Indonesia Úc Việt Nam
Năm phát hiện 1992 1993 1994 1994 1994 1994 1994 1994
Tỷ lệ gây chết do virus có thể lên đến 100 % trong vòng 3 - 10 ngày kể từ khi có
dấu hiệu đầu tiên.
3
2.2 Tình hình nuôi và dịch bệnh tôm ở Việt Nam.
Hoạt động nuôi tôm biển ngày càng đóng vai trò quan trọng ở nước ta. Tôm nước
lợ là đối tượng nuôi chủ lực ở các tỉnh ven biển. Diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 546.757
ha (2003), trong đó diện tích nuôi thâm canh là trên 15.534 ha (chiếm khoảng 2,84 %
tổng diện tích nuôi tôm), nuôi bán thâm canh trên 20.116 ha (chiếm 3,67 %), còn lại là
nuôi quảng canh cải tiến và quảng canh. Năm 2003, diện tích nuôi tôm bị nhiễm bệnh là
32.423 ha, chiếm 3,2 % gây nhiều thiệt hại cho người nuôi tôm. Các tỉnh duyên hải
Nam Bộ có tổng diện tích nuôi lớn nhất, chiếm 87,17 % của cả nước với 476.528 ha.
Năm 2003 sản lượng nuôi tôm nước lợ đạt hơn 200.000 tấn.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2003, tôm sú vẫn là
mặt hàng chủ lực. Khối lượng đạt trên 123.600 tấn, chiếm khoảng 25 %, nhưng về giá
trị chiếm khoảng 50 %, đạt hơn 1 tỷ USD.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ Sản (1995), từ năm 1993 - 1995 đã báo động trên

toàn quốc dịch bệnh tôm đã làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Trong năm 1994, tổng diện
tích nuôi tôm có dịch bệnh là 84.558 ha với sản lượng thiệt hại ước tính là 5.225 tấn, trị
giá khoảng 294 tỷ đồng. Đến nay dịch bệnh vẫn tồn tại và lây lan ngày càng rộng gây
tổn thất nghiêm trọng. Đồng Bằng Sông Cửu Long bị thiệt hại lớn nhất do nơi đây tập
trung khoảng 87 % diện tích nuôi tôm của cả nước.
Hiện tượng tôm chết hàng loạt ở các tỉnh ven biển phía Nam từ năm 1993 – 1994
đã xác định tôm sú có ba loại bệnh MBV, bệnh đốm trắng và bệnh đầu vàng (Bùi Quang
Tề, 1996, 1997; Nguyễn Việt Thắng và CTV, 1998).
Trong những năm gần đây, bệnh đốm trắng thường xuyên xuất hiện trong các
khu vực nuôi tôm ven biển ở Việt Nam. Hầu hết các tỉnh khi tôm bị nhiễm bệnh đốm
trắng đã làm tôm chết hàng loạt gây tổn thất nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm. Mùa xuất
hiện bệnh là mùa xuân và đầu hè khi thời tiết biến đổi nhiều như biên độ nhiệt độ trong
ngày biến thiên quá lớn (> 5
o
C) gây sốc cho tôm. Bệnh đốm trắng thường gây chết
tôm sú, tôm rảo, tôm nương và cua, ghẹ.
Một số tác giả đã điều tra nghiên cứu diễn biến bệnh đốm trắng ở tôm. Kết quả
cụ thể như sau:
Ở Việt Nam vào khoảng tháng 2/1994 tại huyện Bình Đại, Thạnh Phú (Bến Tre)
và tháng 3 – 4/1994 tại các đầm nuôi của công ty FIDECO, huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí
4
Minh đã phát hiện tôm sú bị đốm trắng đã gây chết hàng loạt tôm nuôi sau 30 – 40 ngày
thả nuôi (Lý Thị Thanh Loan, 2003)
Theo Nguyễn Việt Thắng và cộng tác viên (1996), Tác nhân gây bệnh chính trên
tôm sú nuôi thực nghiệm từ 25/10/94 – 25/2/95 trên 9 tỉnh Nam bộ là virus. Vi khuẩn
được xem là tác nhân cơ hội gây tác động cộng hưởng. Kết quả nghiên cứu bước đầu
qua phân tích mô học cho thấy có đến ít nhất 2 - 3 nhóm virus khác nhau gây bệnh cho
tôm nuôi ở miền Nam Việt Nam.
Năm 2001, Bùi Quang Tề và cộng sự đã điều tra 483 hộ nuôi tôm sú thuộc 23
huyện của 8 tỉnh ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,

Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) có 166 hộ (34,3 %) mang mầm bệnh đốm
trắng ở tôm nuôi và tôm cua tự nhiên và có 169 hộ (34,99 %) bệnh đốm trắng đã gây
tôm chết. Tôm sú nuôi sau 1 - 2 tháng bệnh đốm trắng xuất hiện và gây tôm chết hàng
loạt.
Tôm sú bố mẹ khi đánh bắt ở biển khơi hoặc trong các đầm phá có hiện tượng bị
bệnh đỏ mang sau khi đánh bắt 3 - 4 ngày, tỷ lệ chết tới 80 - 100 %, thời gian tôm bị
bệnh và chết nhiều vào tháng 3 – 4 (sau tết). Kiểm tra dưới kính hiển vi điện tử thấy có
xuất hiện các thể virus hình que và test PCR dương tính với bệnh đốm trắng.
Năm 2003, phân tích bệnh WSSV bằng kỹ thuật PCR của 145 mẫu tôm sú và
tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei) nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá và Hà Tĩnh ) và tôm post đưa từ Quảng Nam
và Đà Nẵng chuyển ra Bắc. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng của tôm post
đưa từ miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Nam) là 23,08 %; tôm sú nuôi thương phẩm ở các
tỉnh phía Bắc là 26,92 %; tôm chân trắng là 13,33 %.
Phân tích tỷ lệ lưu hành bệnh WSSV theo tháng trên tôm sú nuôi thương phẩm
thì thấy tháng 7, 8, 9 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất (0,25 – 0,4); tháng 6 tỷ lệ thấp hơn
(0,12) và tháng 5 chưa phát hiện thấy tôm nhiễm bệnh.
Các bệnh trên tôm xảy ra chủ yếu là do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV),
ngoài ra còn xuất hiện bệnh MBV, bệnh do vi khuẩn Vibrio, bệnh do ký sinh trùng, do
dinh dưỡng và gần đây còn xuất hiện bệnh phân trắng, teo gan tụy ở một vài nơi.
Các bệnh thường gặp trên tôm nuôi thường được phân chia thành hai loại bệnh
truyền nhiễm và không truyền nhiễm trong đó chủ yếu là do bệnh truyền nhiễm.
5
Từ tình hình dịch bệnh chung ở trên cho thấy để phát triển bền vững nghề nuôi
tôm đòi hỏi phải kết hợp rất nhiều yếu tố quan trọng như nghiên cứu hoàn thiện quy
trình sản xuất giống và nuôi tôm thịt, các vấn đề về dinh dưỡng và môi trường, đồng
thời không kém phần quan trọng đó là nghiên cứu các tác nhân gây bệnh để tìm ra
những biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
2.3 Đặc điểm hệ thống miễn dịch của tôm sú.
Môi trường nước gồm một loạt các thông số tác động đến sự sinh trưởng và tái

sản xuất của sinh vật. Ở điều kiện bình thường thì giữa sinh vật (vật chủ ), nguồn bệnh
và môi trường giữ trạng thái cân bằng, bất cứ sự phá vỡ cân bằng nào đều có thể gây
bệnh. Trong hầu hết các trường hợp, nguồn gốc chính của việc phát sinh bệnh là vấn đề
môi trường dù rằng trong bản thân nội tại của vật chủ có sự tồn tại của mầm bệnh, đây
không nên xem là nguyên nhân chính sinh ra bệnh.
Cơ chế kháng bệnh của tôm chủ yếu là miễn dịch không đặc hiệu, điều này có
hạn chế so với động vật có xương sống do sự khác biệt tiến hoá biểu hiện ở chỗ không
có và không tạo ra được kháng thể đáp ứng lại kháng nguyên lạ xâm nhập. Các phân tử
có hoạt tính miễn dịch trong huyết tương (hemolymph) của tôm gồm hai dạng chủ yếu
là huyết bào (hemocyte) và các phân tử lectin.
Từ máu của giáp xác có thể phân lập được ba nhóm tế bào là bạch cầu không hạt,
bạch cầu bán hạt và bạch cầu có hạt. Trong đó bạch cầu không hạt chủ yếu là những
thực bào loại bỏ các thể lạ xâm nhập bao gồm virus, vi khuẩn và các tế bào nấm. Số
lượng tế bào thực bào chiếm từ 2 - 28 % trong tổng số các tế bào máu. Sự thực bào có
thể xảy ra tại nơi bị tổn thương, trong các mô và cơ quan lọc của hệ thống tuần hoàn và
đôi khi cả chính trong thể dịch. Hiệu quả của sự thực bào phụ thuộc vào tác nhân xâm
nhập, cũng như các yếu tố sinh lý của ký chủ và môi trường.
Bạch cầu bán hạt đóng vai trò đầu tiên trong việc phát hiện và bắt giữ các thể lạ
có kích thước lớn, và trợ giúp cho hoạt động thực bào thông qua sự hoạt hoá của hệ
thống Pro-phenoloxydase. Kết quả của quá trình hoạt hoá này là các sản phẩm oxy hoá
được hình thành có hoạt tính cao và do đó rất độc đối với vi sinh vật.
Lectin là phân tử glycoprotein có khả năng gắn với phần đường của các phân tử
khác, đặc biệt ở các tác nhân lạ. Điều kỳ lạ là vi khuẩn, virus, độc tố cũng có thể có
lectin bề mặt. Các phân tử lectin này một mặt có thể giúp nối kết tác nhân lạ với huyết
bào tôm, hoạt hóa chúng làm tăng hoạt động thực bào và hoạt tính kháng khuẩn. Mặt
6

×