Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài giảng : Quy hoạch lâm nghiệp vụ điều chế rừng part 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.98 KB, 17 trang )

52
Nh vậy khái niệm chu kỳ l nhằm thu hoạch đúng tuổi thnh thục, bảo đảm
năng suất rừng lớn nhất, đồng thời l điều kiện để thực hiện khai thác liên tục.
Nói rõ hơn chu kỳ l khoảng thời gian lm cơ sở cho việc tính toán, ấn định cấu
trúc (phân bố diện tích, trữ lợng theo tuổi) v độ lớn vốn sản xuất chuẩn, sao cho nó
tơng ứng với số năm (thời gian chu kỳ) trong đó lâm phần của thế hệ mới có thể đạt
đến tuổi khai thác.
Đối với loi cây có tuổi thnh thục nhỏ (kinh doanh gỗ nhỏ), chu kỳ lấy đơn vị l
năm. Đối với rừng gỗ lớn, chu kỳ di (thờng trên 40 năm), dùng đơn vị l cấp tuổi, mỗi
cấp 5 hoặc 10 năm, chu kỳ đợc nắn tròn theo cấp tuổi. Lm nh vậy không tổn hại đến
năng suất rừng, vì thời gian thnh thục của rừng đợc duy trì trong nhiều năm.
2.2 Năm hồi quy
Đối với rừng hỗn loại khác tuổi, áp dụng phơng thức khai thác chọn thô, năm hồi
quy biểu thị quá trình lặp lại giữa các lần khai thác những bộ phận cây rừng đạt quy
cách, kích thớc nhất định.
Năm hồi quy đợc tính l hiệu số năm giữa tuổi đạt đờng kính cao nhất v tuổi đạt
đờng kính bắt đầu khai thác, chính l số năm cần thiết để lâm phần sinh trởng, phục
hồi, lớp cây kế cận đạt đợc đờng kính cao nhất, có thể tiếp tục khai thác lại.

Ví dụ: Một loại hình kinh doanh gỗ lớn, đờng kính bắt đầu khai thác l 40 cm,
đờng kính cao nhất l 70 cm, tuổi tơng ứng với hai đờng kính ny l 65 năm v 110
năm, năm hồi quy = 110 - 65 năm = 45 năm.
Để xác định năm hồi quy cần xác định đờng kính tối thiểu khai thác, nh đã trình
by trong các loại thnh thục số lợng v công nghệ, đờng kính ny nên xác định xấp
xỉ tuổi thnh thục số lợng hoặc công nghệ theo từng nhóm loi, ngoi ra cần xác định
tuổi ứng với đờng kính cao nhất sẽ tiến hnh nuôi dỡng.
Vì vậy xác định năm hồi quy chủ yếu tập trung vo việc tính tuổi cây tơng ứng với
các đờng kính. Sau đây l một số ph
ơng pháp:
Phơng pháp Grakob:
Grakob đã sử dụng công thức Martin để xác định tuổi ứng với từng đờng kính


nh sau:
Trên cùng một số cây, xác định tuổi (A) theo công thức:

2
.nD
aA +=
(3.15)

Trong đó: a: Số năm cây đạt chiều cao 1,3m.
D: đờng kính (cm) tại vị trí 1,3m.
n: số vòng năm trên 1 cm bán kính ở vị trí 1,3m.
Ví dụ:
Đờng kính bắt đầu khai thác l 40 cm.
53
Đờng kính khai thác cao nhất l 70 cm.
Số năm cây đạt chiều cao 1,3 m l a = 5 năm.
Số vòng năm trên 1 cm bán kính ở độ cao 1,3m l n = 3 vòng.
Tuổi cây rừng đạt đờng kính bắt đầu khai thác (A
1
):
A
1
= 5 + 40x3/2 = 65 năm.
Tuổi cây rừng đạt đờng kính khai thác cao nhất (A
2
):
A
2
= 5 + 70x3/2 = 110 năm.
Năm hồi quy = 110 - 65 = 45 năm.

Do chỉ chọn một số cây trong lâm phần để xác định tuổi cho cả 2 cỡ kính từ đó
tính năm hồi quy nên mắc sai số lớn.
Vì vậy Grakob cũng sử dụng công thức Martin để tính tuổi cây rừng, nhng ông
đề xuất chọn cây nghiên cứu phải trên cùng một điều kiện lập địa, cùng tổ thnh v chọn
cây cho từng cấp kính để xác định tuổi cho nó, sau đó tính đợc năm hồi quy. Do nghiên
cứu cho nhiều cây trong từng cấp kính, có nghĩa đã tìm hiểu cả quá trình sinh trởng
đờng kính, nên đã khắc phục đợc sai số giữa quan hệ đờng kính với tuổi v đạt kết
quả đáng tin cậy hơn.
Phơng pháp nghiên cứu quá trình sinh trởng đờng kính:
Tiến hnh xác định quá trình sinh trởng đờng kính (quan hệ D
1,3
/A), từ các
đờng kính suy ra tuổi để tính năm hồi quy.
Giải tích thân cây cho từng loi, trên từng điều kiện lập địa, thu thập số liệu
D
1,3
/A, sau đó thiết lập quan hệ ny bằng biểu đồ hoặc phơng pháp lập hm quan hệ:
- Phơng pháp biểu đồ: Chấm các cặp số liệu D
1,3
/A lên hệ trục tọa độ, sau đó
nắn thnh một đờng cong qua đám mây điểm.
- Phơng pháp giải tích: Tiến hnh mô phỏng quá trinh sinh trởng D theo một
dạng hm phù hợp nh:
Schumacher: D = a.Exp(-b.A
-m
) (3.16)
Gompertz: D = m.Exp(-a.Exp(-b.A)) (3.17)
Korf: D = m.Exp(-a.A
-b
) (3.18)

Ước lợng các hm ny bằng cách tuyến tính hóa v dùng phơng pháp bình
phơng tối thiểu, hoặc có thể ớc lợng trực tiếp bằng phơng pháp phi tuyến.
Từ biểu đồ hoặc phơng trình đã lập, thế các đờng kính vo suy đợc các tuổi
tơng ứng, từ đó xác định đợc năm hồi quy cho loi đó trên một điều kiện lập địa.
Rừng hỗn loại khác tuổi, mỗi loi có tốc độ sinh trởng đờng kính khác nhau,
do đó năm hồi quy của từng loi cây cũng không nh nhau. Vì vậy để tính năm hồi quy
cho cả lâm phần, cần tính năm hồi quy cho một số loi cây chủ yếu, sau đó tính một giá
trị năm hồi quy bình quân. Cuối cùng năm hồi quy phải đợc xác định chung cho từng
đơn vị điều chế bằng cách lấy trị số bình quân năm hồi quy của các lâm phần.
54
Cần phân biệt năm hồi quy với thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác (định kỳ
chặt). Để hon cảnh rừng không bị thay đổi đột ngột, trong thời gian của năm hồi quy
chia ra lm nhiều lần khai thác vo những cây đạt đờng kính khai thác.
2.3 Luân kỳ
2.3.1 Khái niệm
Luân kỳ l khái niệm áp dụng đối với rừng chặt chọn (hỗn giao, khác tuổi) để
chỉ thời gian sau đó ngời ta trở lại khai thác trên chính diện tích rừng ấy. Nó chính
bằng thời gian cần thiết để nuôi dỡng rừng đạt đợc trữ sản lợng bằng hoặc lớn hơn
lần khai thác trớc.
Luân kỳ (L) thờng đợc tính theo công thức:
L = M
KT
/ Z
M
(3.19)
Trong đó M
KT
: Trữ lợng khai thác (m
3
/ha).

Z
M
: Lợng tăng trởng thờng xuyên hng năm về trữ lợng
(m
3
/ha/năm).
Nếu hng năm khai thác một lợng bằng lợng tăng trởng hng năm:M
KT
= Z
M
,
thì L=1năm, nếu hng năm khai thác một lợng bằng 20 lần lợng tăng trởng hng
năm:M
KT
= 20.Z
M
thì L = 20 năm. Vậy luân kỳ l thời gian để rừng tăng trởng bù đắp
lại lợng khai thác (M
KT
) đã lấy ra.
2.3.2 Phơng pháp xác định luân kỳ
Luân kỳ đợc tính:

%
%
Pm
I
Zm
Mkt
L ==

(3.20)
Trong đó: I: Cờng độ khai thác chọn (%):
I = M
KT
.100 / M (3.21)
P
M
: Suất tăng trởng về trữ lợng (%):
P
M
= Z
M
.100 / M (3.22)
Với M: trữ lợng rừng trớc khai thác (m
3
).
Nh vậy để tính luân kỳ cần xác định M
KT
hoặc I(%) v Z
M
hoặc P
M
(%).
Trong khai thác chọn tỉ mỉ, cờng độ khai thác (hoặc lợng khai thác) đợc xem
l một phơng cách để cải thiện v xây dựng cấu trúc rừng theo dạng chuẩn, đồng thời
thu hoạch gỗ thnh thục. Cờng độ khai thác phụ thuộc vo cấu trúc rừng, cấp năng
suất, tỷ lệ tổ thnh những loi mục đích, cờng độ kinh doanh. Do đó khi xác định
cờng độ khai thác cần theo các căn cứ:
Căn cứ vo cấu trúc định hớng N-D
1,3

, từ đó so sánh cấu trúc N-D
1,3
của lâm
phần khai thác với cấu trúc định hớng để xác định số cây bi chặt trong từng
cỡ kính (từ nhỏ đến lớn). Mục đích l đa lâm phần tiếp cận với cấu trúc chuẩn
dạng giảm, bảo đảm sự kế tục liên tục của các thế hệ trong rừng chặt chọn.
55
Căn cứ vo vốn rừng cần để lại sau khai thác để rừng có thể phục hồi, tăng
trởng nhanh nhất.
Căn cứ vo đờng kính tối thiểu khai thác ứng với tuổi thnh thục số lợng hoặc
công nghệ của nhóm loi mục đích kinh doanh. Tiến hnh bi chặt từ lớn đến
nhỏ v không đợc nhỏ hơn đờng kính tối thiểu. Có thể không bi chặt hết các
cây lớn hơn đờng kính tối thiểu nhằm bảo đảm điều kiện sinh thái để rừng có
thể phục hồi; điều ny dựa trên các cơ sở sau:
- Cờng độ khai thác không quá lớn, thờng quy định không quá 45% kể cả
lợng ngã đổ do khai thác.
- Độ tn che không đợc hạ quá thấp, thờng không đợc dới 0,4.
- Sau khai thác tổ thnh những loi cây mục đích phải chiếm u thế, thờng
không dới 70%.
Từ số cây bi chặt tính đợc trữ lợng khai thác v cờng độ khai thác.
Nh vậy cờng độ khai thác chính l giải pháp kỹ thuật điều chỉnh cấu trúc rừng,
nâng cao tỷ lệ tổ thnh nhóm loi cây mục đích, hạ độ tn che thích hợp cho tái sinh, sau
đó mới l lợi dụng lâm sản thnh thục. Do vậy cờng độ khai thác thay đổi theo từng đối
tợng khai thác (kiểu rừng, cấp năng suất, trạng thái, tình hình tái sinh). Việc ấn định
cứng nhắc một cờng độ khai thác có thể lm cho lâm phần ny bị tác động quá mạnh
còn lâm phần khác lại không thay đổi đợc hon cảnh rừng sau khai thác để xúc tiến tái
sinh, cải thiện quần thể nâng cao năng suất.
Trong trờng hợp đối tợng điều chế cha đợc nghiên cứu tăng trởng, ngời ta
thờng chấp nhận một suất tăng trởng bình quân về trữ lợng cho rừng hỗn loại khác
tuổi l P

M
= 2%. Từ đó có thể suy ra lợng tăng trởng thờng xuyên hng năm:
Z
M
= P
M
.M / 100 (3.23)

Để tính toán luân kỳ, đầu tiên đợc xác định luân kỳ cho từng ô tiêu chuẩn
nghiên cứu (từng lâm phần hoặc lô kinh doanh), sau đó luân kỳ cần đợc tính chung cho
cả một đơn vị điều chế (chuỗi điều chế) bằng cách lấy trị số luân kỳ bình quân của các
lâm phần.
Luân kỳ xác định nh trên l nhằm bảo đảm đủ thời gian để rừng phục hồi lại trữ
lợng bằng lần khai thác trớc. Ngoi ra trong điều chế rừng, để hớng rừng về trạng
thái chuẩn, đạt đợc vốn sản xuất chuẩn để kinh doanh lâu di liên tục, luân kỳ phải l
thời gian để nuôi dỡng rừng sau khai thác đạt đợc vốn chuẩn, công thức tính toán nh
sau:

M
sktc
Z
MM
L

= (3.24)
Trong đó: M
c
: Trữ lợng rừng chuẩn.
M
skt

: Trữ lợng rừng sau khai thác.
M
skt
= M
t
- M
KT
(3.25)
M
t
: Trữ lợng rừng lúc khai thác.
56
M
KT:
Trữ lợng rừng khai thác (lấy ra)
Vậy
M
tcKT
Z
MMM
L
)(

+
= (3.26)
Gọi Q l chênh lệch giữa trữ lợng rừng hiện tại với trữ lợng chuẩn:
Q = M
t
- M
c

(3.27)

M
kt
Z
QM
L

= (3.28)
Nếu Q > 0, tức l M
t
> M
c
, luân kỳ đợc rút ngắn hơn để loại trừ d thừa.
Nếu Q < 0, tức l M
t
< M
c
, luân kỳ cần kéo di hơn để đa rừng về vốn chuẩn.
2.3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến luân kỳ
Cờng độ khai thác cng lớn luân kỳ cng di, cờng độ khai thác lại phụ thuộc
vo việc đa rừng về trạng thái chuẩn v cờng độ kinh doanh. Rừng cng xấp xỉ
trạng thái chuẩn v cờng độ kinh doanh cng cao thì cờng độ sẽ bé v luân kỳ
sẽ ngắn hơn.
Loi cây sinh trởng nhanh thì lợng tăng trởng sẽ lớn nên luân kỳ ngắn hơn so
với loi cây sinh trởng chậm.
Điều kiện lập địa tốt, phù hợp thì tăng trởng cng lớn, do đó luân kỳ sẽ ngắn.
Biện pháp nuôi dỡng tốt có tác dụng nâng cao lợng tăng trởng v rút ngắn
đợc luân kỳ.
Tóm lại, luân kỳ khai thác đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức rừng chặt

chọn theo thời gian. Một trong những nguyên nhân lm cho rừng tự nhiên Việt Nam tn
kiệt l luân kỳ cha đợc tôn trọng trong khai thác, hoặc việc xác định luân kỳ cha dựa
trên cơ sở khoa học, chủ yếu dựa vo ớc lợng thăm dò một số loi, do thiếu đầu t xây
dựng đờng giao thông nên rừng bị khai thác đi lại nhiều lần khi cha đủ thời gian
phục hồi, điều ny đã lm rừng giảm sút chất lợng v số lợng, đất rừng thoái hóa.
Bộ Lâm nghiệp năm 1989 đã chỉ thị về công tác xây dựng phơng án đều chế
rừng đơn giản cho các lâm trờng, trong đó cho phép nơi cha có điều kiện nghiên cứu,
xác định luân kỳ chính xác thì chấp nhận quy ớc luân kỳ sau:
- Đối với nơi đất tốt, nếu sau khai thác không còn hoặc còn rất ít cây trên một
đơn vị diện tích có đờng kính lớn hơn đờng kính tối thiểu khai thác thì chấp
nhận luân kỳ 20 năm.
- Nếu sau khai thác chỉ còn ít cây gần đạt đờng kính tối thiểu khai thác v có
nhiều cây nhỏ hơn nhiều so với đờng kính tối thiểu khai thác thì chấp nhận
luân kỳ 25 năm.
- Đối với nơi đất xấu luân kỳ sẽ đợc tăng thêm 5 năm.
Qua quy ớc luân kỳ trên, cho thấy nó phụ thuộc vo hai yếu tố:
- Nơi đất tốt, có nghĩa lợng tăng trởng sẽ lớn nên luân kỳ cng ngắn.
57
- Sau khai thác, vốn rừng v lớp cây dự trữ còn nhiều thì thời gian phục hồi cng
nhanh nên luân kỳ cng ngắn.
2.4 Luân kỳ khai thác rừng tre nứa, lồ ô:
áp dụng trong khai thác chọn rừng tre nứa, lồ ô, l khoảng thời gian giữa 2 lần
chặt kế tiếp nhau.
Luân kỳ ngắn hay di phụ thuộc vo cờng độ khai thác v lợng tăng trởng.
Nếu chặt cờng độ cao thì luân kỳ phải di vì rừng cần có thời gian tái sinh. Kinh doanh
rừng tre nứa với cờng độ cao, sau khai thác có kế hoạch chăm sóc, phủ dục, điều chỉnh
mật độ thích hợp sẽ nâng cao lợng tăng trởng của rừng, rút ngắn đợc luân kỳ chặt.
Luân kỳ chặt chọn rừng tre nứa, lồ ô (T) đợc tính:
T = P / Z
N

(3.29)
Hoặc T = G / Z
M
(3.30)
Trong đó:
P: Lợng chặt tính theo số cây/ha.
G: Lợng chặt tính theo trữ lợng/ha.
Z
N
: Lợng tăng trởng theo mật độ (cây/ha/năm), đợc tính:
Z
N
= N / a (3.31)
Z
M
: Lợng tăng trởng theo trữ lợng (m
3
/ha/năm), đợc tính:
Z
M
= M / a (3.32)
N: Mật độ lâm phần/ha.
M: Trữ lợng lâm phần/ha.
a: Tuổi thnh thục tre nứa, lồ ô (tuổi khai thác chính).
Ví dụ: Cờng độ khai thác theo mật độ l 50%, tuổi thnh thục l 5 năm, thì:
Lợng khai thác: P = 0,5.N
Lợng tăng trởng: Z
N
= N/5
Luân kỳ: T = 0,5.N / (N/5) = 0,5x5 = 2,5 năm. Lấy tròn l 3 năm.

3 Các hệ thống phân chia rừng
Để có thể quản lý tốt ti nguyên rừng, nhiệm vụ công tác điều tra thiết kế thờng
phải xác định ranh giới giữa các bộ phận ti nguyên có các đặc trng, chức năng khác
nhau nhằm tiện lợi cho việc thiết kế, xác định mục đích v mục tiêu kinh doanh lợi dụng
cũng nh đề xuất các biện pháp điều chế rừng thích hợp.
Phân chia rừng trong lâm nghiệp thờng bao gồm:
Phân chia rừng theo lãnh thổ.
Phân chia rừng theo hiện trạng thảm che.
Phân chia rừng theo chức năng.
58

Phân chia rừng theo lãnh thổ trên bản đồ
Phân chia rừng theo quyền sử dụng.
3.1 Phân chia rừng theo lãnh thổ
Phân chia rừng theo lãnh thổ thực chất l quy hoạch về mặt địa lý cho ton bộ đối
tợng quy hoạch để tổ chức quản lý bảo vệ, kinh doanh rừng, xác lập giải pháp kỹ thuật
lâm sinh, tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình điều hnh sản xuất v kiểm tra.
Ton bộ diện tích của đối tợng quy hoạch cần đợc chia thnh những đơn vị với
diện tích cố định, ranh giới rõ rng bền vững.
3.1.1 Các cấp đơn vị phân chia
Hiện tại ở Việt Nam, theo đơn vị hnh chính cấp huyện để phân chia các đơn vị
quản lý v kinh doanh rừng sản xuất của quốc doanh. Từ huyện sẽ phân chia thnh các
lâm trờng, dới lâm trờng sẽ phân chia thnh các đơn vị nhỏ hơn nh phân trờng,
tiểu khu, khoảnh v lô.
Lâm trờng:
L một đơn
vị kinh tế cơ
sở, có nhiệm
vụ kinh
doanh ton

diện của
ngnh lâm
nghiệp. Diện
tích khoảng
10.000 -
30.000 ha.
Lấy tên lịch
sử, địa danh.
Phân trờng:
L một phần
diện tích của
lâm trờng
đợc chia ra
để tiện việc
quản lý kinh doanh rừng theo phạm vi địa lý. Quy mô phải bảo đảm cho hoạt
động sản xuất liên tục trong một chu kỳ kinh doanh khép kín, diện tích khoảng
5.000 ha. Đợc đánh số La mã (I, II, III ) liên tục trong lâm trờng, hoặc có thể
lấy tên theo địa danh.
Tiểu khu: Đơn vị cơ sở để tổ chức quản lý bảo vệ rừng, lập kế hoạch kinh doanh
rừng. Diện tích khoảng 1.000 ha. Đánh số ả Rập đặt trong vòng tròn liên tục
trong phân trờng (VD: 4 ), tiểu khu độc lập có thể lấy tên địa phơng.
Khoảnh: Đơn vị cơ bản để thống kê ti nguyên rừng v lập hồ sơ thiết kế sản
xuất hng năm. Diện tích khoảng 100 ha. Đánh số ả Rập (1, 2, 3 ) liên tục
trong tiểu khu.
59
Phân khoảnh: Một phần diện tích khoảnh đợc chia ra để tiện cho việc xác định
vị trí v tổ chức sản xuất trong từng khoảnh. Diện tích trung bình 10 ha. Ký hiệu
bằng chữ La Tinh viết thờng (a, b, c ) đánh liên tục trong từng khoảnh.
Lô: L đơn vị nhỏ nhất đợc chia ra trong từng phân khoảnh để tiến hnh điều tra
thống kê, mô tả v xác lập giải pháp kỹ thuật lâm sinh. Lô cần đồng nhất các

nhân tố chủ yếu:
- Đồng nhất về trạng thái rừng để áp dụng cùng một giải pháp kỹ thuật.
- Đồng nhất về điều kiện lập địa để cùng loi cây trồng v phơng thức kinh
doanh.
- Diện tích nhỏ nhất để tách lô: 1 ha đối với đất có rừng, 0,5 ha đối với đất
không có rừng nằm trong đất có rừng v ngợc lại. Diện tích lô thờng từ 0,5
- 10 ha, trung bình 5 ha.
- Lô đợc ký hiệu số ả Rập sau ký hiệu phân khoảnh (a
1
, a
2
, b
1
, b
2
). Trong
thực tế để đơn giản ngời ta có thể bỏ qua cấp phân khoảnh, lúc ny lô đợc
phân chia từ khỏanh v có ký hiệu nh phân khoảnh (a, b, c ).
Việc đánh số, ký hiệu các đơn vị phân chia từ phân trờng đến lô đều theo nguyên
tắc từ trên xuống v từ trái sang phải.
Ngoi ra phân chia tiểu khu có thể đợc tiến hnh trên ton bộ rừng v đất lâm
nghiệp, trên địa bn huyện v tỉnh. Việc đánh số tiểu khu đợc tiến hnh trọn vẹn trong
huyện v nối tiếp từ huyện ny sang huyện khác trong phạm vi tỉnh, theo nguyên tắc từ
trên xuống dới, v trái sang phải rồi từ phải sang trái.
Cách phân chia ny phục vụ cho quản lý kinh doanh của lâm nghiệp quốc doanh v
đối với rừng sản xuất. Hiện nay chúng ta đã bắt đầu giao đất giao rừng cho các tổ chức
t nhân, hộ gia đình, cộng đồng quản lý; do đó còn có các đơn vị khác tham gia kinh
doanh rừng v hình thnh các kiểu phân chia lãnh thổ để quản lý rừng khác nhau ở từng
địa phơng.
Ngoi ra đối với rừng phòng hộ v đặc dụng, quy mô v diện tích của chúng thờng

lại khó nằm gọn trong một đơn vị hnh chính cấp huyện; đôi khi cũng không thể nằm
gọn trong cấp tỉnh; do đó đối tợng ny lại có kiểu phân chia khác cho phù hợp hơn.
Hình 3.9 khái quát hệ thống phân chia rừng theo lãnh thổ cho các chủ rừng khác
nhau








60




























3.1.2 Phơng pháp phân chia các đơn vị (lâm trờng đến phân khoảnh):
Phân chia lâm trờng: Cần căn cứ vo địa hình địa thế v ranh giới ti nguyên
rừng đồng thời kết hợp với ranh giới hnh chính.
Phân chia phân trờng: Cần căn cứ vo địa hình địa thế, đồng thời bao quát lấy
một đờng vận chuyển chính hay nhánh của lới đờng vận chuyển trong lâm
trờng.
Ton quốc
Tỉnh
Huyện

Thôn bản
Khu
phòng hộ,
đặc dụng

Lâm trờng
Rừng ngoi
quốc doanh
Rừng cộng
đồng

Rừng hộ gia
đình
Phân
trờng
Tiểu
khu
Khoảnh

Hệ thống phân chia rừng theo lãnh thổ cho
các chủ rừng khác nhau ở Việt Nam

Hình 3.9: Hệ thống phân chia rừng theo lãnh thổ cho các chủ rừng khác nhau
61
Phân chia tiểu khu: Căn cứ vo địa hình địa thế, thờng bao quát một lu vực
hay một dạng địa hình.
Phân chia khoảnh, phân khoảnh: Thờng kết hợp 3 phơng pháp:
- Phơng pháp phân chia nhân tạo: áp dụng cho những diện tích rừng bằng
phẳng, các đờng phân chia thẳng góc nhau, đơn vị có hình dạng chính tắc.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ đo đếm diện tích, dễ nhận ra phơng hớng ở thực địa.
Nhợc điểm: Đối với vùng núi địa hình phức tạp phơng pháp ny khó thực hiện,
v do không xét đến yếu tố địa hình nên ảnh hởng đến việc bố trí mở đờng vận
xuất, vận chuyển.
- Phơng pháp phân chia tự nhiên: áp dụng cho vùng đồi núi, lấy ranh giới tự
nhiên nh: khe, sông, suối, dông núi Diện tích v hình dạng thay đổi theo
địa hình.
Ưu điểm: Lợi dụng đầy đủ biến đổi địa hình v đặc điểm phân bố của rừng, các
đờng phân chia có thể lợi dụng lm đờng vận xuất.
Nhợc điểm: Diện tích các đơn vị không theo dạng hình học nên khó đo đếm
diện tích, không lợi dụng đợc đờng phân chia để xác định phơng hớng.
- Phơng pháp phân chia tổng hợp: L phơng pháp tổng hợp của 2 phơng

pháp trên. Ưu điểm của phơng pháp ny l loại bỏ đợc một số nhợc điểm
của 2 phơng pháp trên. Vùng đồi bát úp v bằng phẳng phân chia theo
phơng pháp nhân tạo l chính, đồng thời hết sức lợi dụng ranh giới tự nhiên.
Vùng địa hình phức tạp dùng phơng pháp phân chia tự nhiên l chính, nơi
no không có ranh giới tự nhiên mới vạch đờng nhân tạo.
3.1.3 Phơng pháp khoanh vẽ trạng thái rừng v phân chia lô:
Để phân chia lô, trớc tiên cần khoanh vẽ trạng thái các kiểu rừng, các dạng lập địa
ứng với từng loi cây trồng, sau đó căn cứ vo các tiêu chuẩn của lô để tách lô.
ứng với mỗi kiểu rừng có các tiêu chuẩn phân chia trạng thái khác nhau:
Rừng gỗ tự nhiên lá rộng thờng xanh v nửa rụng lá dựa trên tiêu chuẩn phân
chia trạng thái rừng của Loetschau (1963): Chia rừng thnh 4 kiểu I, II, III, IV,
trong mỗi kiểu lại bao gồm các kiểu phụ, phân biệt nhau bởi mức độ tác động,
phục hồi, hình thái cấu trúc, trữ sản lợng rừng
Rừng rụng lá (rừng Khộp v các lâm phần rụng lá khác) chia ra lm 4 kiểu chính:
RI, RII, RIII, RIV v trong mỗi kiểu lại chia ra thnh các kiểu phụ, tiêu chuẩn
phân chia dựa vo cấu trúc hiện tại, mức độ tác động v khả năng khai thác gỗ.
Rừng tre nứa, lồ ô phân chia theo loi cây, cấp kính, cấp mật độ.
Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa:
- Rừng tre nứa xen gỗ: Phân chia theo trạng thái tre nứa v ghi thêm tên loi gỗ
chủ yếu.
- Rừng gỗ xen tre nứa: Phân chia theo trạng thái rừng gỗ v ghi thêm tên loi
tre nứa.
62
Rừng gỗ trồng lá rộng, rừng cây gỗ lá kim v rừng ngập mặn, phân chia theo các
chỉ tiêu: loi cây, cấp tuổi, chiều cao bình quân, đờng kính bình quân, tổng tiết
diện ngang.
Đất trồng rừng phân chia theo loi cây dự định trồng căn cứ vo điều kiện lập địa
khác nhau.

Các phơng pháp khoanh vẽ trạng thái v phân chia lô:

Sử dụng ảnh máy bay hoặc vệ tinh: Đối với vùng có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ
tinh, xác định trên ảnh các đơn vị phân chia đến khoảnh hoặc phân khoảnh, căn
cứ vo các tiêu chuẩn phân chia trạng thái v quy định lô để khoanh vẽ trên ảnh,
sau đó điều chỉnh lại qua khảo sát thực địa v chuyển lên bản đồ cơ bản.
Khoanh vẽ trên thực địa: Đối với vùng không có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh
việc phân chia trạng thái v lô đợc lm cho từng khoảnh (phân khoảnh) theo
một trong các phơng pháp sau:
- Khoanh vẽ trạng thái theo dốc đối diện: Đợc tiến hnh trên thực địa
dựa trên quan sát theo dốc đối diện v căn cứ vo các tiêu chuẩn phân chia trạng
thái v quy định lô để khoanh vẽ. áp dụng nơi địa hình dễ nhận dạng, thực bì
không giới hạn tầm quan sát v phải có bản đồ địa hình chính xác tỷ lệ lớn.
- Khoanh vẽ trạng thái theo tuyến điều tra: áp dụng nơi địa hình phức
tạp, tầm nhìn bị hạn chế. Mở hệ thống tuyến điều tra để khoanh vẽ nh sau:
i1) Mở các tuyến điều tra song song v cách đều cho từng khoảnh (có thể
cho từng tiểu khu hoặc nhóm tiểu khu), độ chính xác yêu cầu cao đơn vị lập
tuyến l khoảnh.
i2) Hệ thống tuyến không đợc song song với đờng đồng mức v các dông
chính để có thể đi qua hầu hết các dạng địa hình, kiểu rừng khác nhau.
i3) Cự ly giữa các tuyến tùy thuộc vo đặc điểm phân bố kiểu rừng, trạng
thái, địa hình, lập địa , biến động từ 100 - 500m, nếu yêu cầu độ chính xác cng
cao thì cự ly phải cng nhỏ (khoảng 100 - 300m).
i4) Trên mỗi tuyến tiến hnh mô tả đoạn: Đo đạc cự ly v mô tả các kiểu
rừng, trạng thái, lập địa theo mẫu phiếu nh sau:
i5) Chuyển nội dung mô tả đoạn lên bản đồ cơ bản để khoanh vẽ trạng thái,
phân chia lô theo các tiêu chuẩn đã quy định.






63

Bảng 3.5: Phiếu mô tả đoạn
Tuyến số: Ngy điều tra: Ngời điều tra:

Cự ly Kiểu
rừng
Trạng
thái
Loại
đất
Loi
u thế
Tổng
tiết
diện
ngang
m
2
/ha
Độ tn
che
1/10
Mật độ
cây/ha
Đặc
điểm
địa
hình
Ghi

chép
khác






Sử dụng máy GPS (Định vị toạ độ địa lý ton cầu): Sử dụng máy GPS để xác
định các toạ độ điểm ranh giới trạng thái ở thực địa. Sau đó sử dụng phần mềm
vẽ bản đồ nh Mapinfo để khoanh vẽ thnh bản đồ trạng thái, phân chia lô v đo
đếm diện tích trên máy vi tính.

Phân chia rừng theo lãnh thổ thực chất l việc qui hoạch về mặt địa lý cho ton
bộ diện tích rừng v đất rừng của một chủ rừng no đó nhằm phục vụ cho công tác thống
kê ti nguyên rừng cả về mặt số lợng, chất lợng cũng nh sự phân bố của chúng, đồng
thời giúp cho công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh rừng hiệu quả hơn. Thông
qua việc phân chia rừng, các khu vực rừng rộng lớn sẽ đợc phân thnh những đơn vị có
diện tích cố định rõ rng bền vững, thuận lợi cho việc quản lý ti nguyên v lập kế hoạch
sản xuất lâm nghiệp.
3.2 Phân chia rừng theo hiện trạng thảm che
Kết cấu của các bộ phận ti nguyên rừng (gồm có rừng v đất rừng) rất đa dạng v
phức tạp. Ví dụ nh: có bộ phận l rừng tự nhiên, có bộ phận l rừng nhân tạo, hay có
nơi lại l rừng tre nứa hoặc rừng đặc sản, nơi thì có rừng giu, nơi thì có rừng nghèo, nơi
l đất không có rừng hoặc đất canh tác nông nghiệp,vvv phân bố xen kẻ nhau.
Vì vậy, để tiện cho qui hoạch điều chế trong việc nhận biết mức độ phong phú của
ti nguyên rừng lm cơ sở cho việc xác định mục tiêu điều chế cũng nh qui hoạch sử
dụng đất hợp lý, xác định các biện pháp điều chế rừng, ngời ta tiến hnh phân chia
rừng theo hiện trạng thảm che. Cơ sở để phân chia rừng theo hiện trạng thảm che l xây
dựng tiêu chuẩn thống nhất nhằm có thể phân biệt sự khác nhau giữa các bộ phận ti

nguyên rừng, từ đó sẽ phản ảnh đợc tình hình kết cấu của ti nguyên của đơn vị điều
chế.
64

Bản đồ phân chia rừng theo hiện trạng thảm che, trạng thái rừng

Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc phân chia rừng theo hiện trạng thảm che
nh:
Dựa vo nguồn gốc phát sinh ngời ta chia ra rừng tự nhiên v rừng nhân tạo.
Dựa vo chủng loại lâm sản có thể chia ra: rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng đặc sản.
Dựa theo mức độ che phủ có thể phân ra: đất có rừng v đất không có rừng.
Theo tổ chức Lơng nông thế giới (FAO) đã đề nghị hệ thống phân chia theo hiện
trạng thảm che nh sau:
Tổng diện tích tự nhiên:
A. Đất có rừng
1. Rừng tự nhiên
- Rừng cây lá
rộng.
- Rừng cây lá kim.
- Rừng hỗn giao
cây lá rộng v lá
kim
- Rừng tre nứa
thuần loại.
- Rừng đớc vẹt.
- Rừng dừa bãi
biển ven sông.
- Những diện tích
tạm thời v bỏ
hoang.

2. Rừng nhân
tạo: bao gồm bảy
kiểu nh ở mục 1
B. Đất có cây gỗ rãi rác:
1. Rừng tha (Woodland) rừng Savanah.
2. Đất trồng cây bụi v cây gỗ rãi rác.
3. Hng cây, băng cản gió, vnh đai bảo vệ.
4. Đất khác.
C. Đất không có rừng:
1. Đất nông nghiệp: bao gồm.
- Đất canh tác v đồng cỏ chăn thả đợc cải tạo.
- Đồn điền cây công nghiệp.
65
2. Các loại đất khác:
- Đất trống trọc.
- Vnh đai tự nhiên.
- Đầm lầy.
- Đất trống cây bụi.
- Đất ngoại ô thnh phố v khu công nghiệp.
- Các loại đất khác.
ở Việt Nam hệ thống phân chia theo hiện trạng thảm che nh sau:
Tổng diện tích tự nhiên
A. Đất có rừng
1. Rừng tự nhiên
- Rừng giu (IIIA3, IIIB v IV).
- Rừng trung bình(IIIA2).
- Rừng nghèo (IIIA1)
- Rừng non (IIA, IIB)
- Rừng tre nứa các loại
- Rừng hốn giao gỗ, tre nứa

- Rừng núi đá
2. Rừng nhân tạo:
- Rừng gỗ các loại
- Rừng tre, nứa
- Rừng đặc sản
B. Đất không có rừng:
1. Đất nông nghiệp, bao gồm:
- Đất trồng lúa một vụ v 2 vụ.
- Đất nơng rẫy cố định.
- Đất trồng cây công nghiệp.
- Đất chăn thả
-
2. Đất thổ c
3. Đất chuyên dùng
4. Đất trống trọc
- Đất trạng thái không có rừng: IA, IB, v IC
66
- Đất nơng rẫy không cố định
5. Đất khác.
3.3 Phân chia rừng theo chức năng
Nh chúng ta đã biết, rừng có hai chức năng cơ bản l khả năng cung cấp cho xã
hội các loại lâm đặc sản nói chung v chức năng phòng hộ bảo vệ môi trờng. Do rừng ở
nớc ta rất đa dạng, với sự phong phú về các loi động thực vật cho nên vai trò cũng nh
khả năng cung cấp v phòng hộ môi trờng rất l to lớn. Tuy nhiên, do địa hình của khu
vực có rừng rất phức tạp, phân bố ở những vùng khí hậu, đất đai, lu vực khác nhau, cho
nên các khu hệ động vật v thực vật cũng rất khác nhau. Hiện nay, việc sử dụng rừng
phải xuất phát từ sự kết hợp hi hòa giữa lợi dụng v phòng hộ bảo vệ môi trờng sinh
thái, kết hợp với tham quan, du lịch bảo tồn đa dạng sinh học. Trong thực tiễn giữa nhu
cầu về khai thác lâm sản v nhu cầu về bảo vệ môi trờng sinh thái, tham quan du lịch
thờng mâu thuẩn với nhau, v đó l một vấn đề rất nhạy cảm trong quá trình qui hoạch

sử dụng ti nguyên rừng.
Để có thể định hớng cho việc sử dụng ti nguyên rừng theo hớng bền vững, đồng
thời duy trì đợc mối quan hệ tơng hỗ giữa khai thác lợi dụng ti nguyên rừng v
phòng hộ bảo vệ môi trờng sinh thái thì trong quy hoạch lâm nghiệp việc phân chia
rừng theo chức năng, ý nghĩa kinh tế l nội dung quan trọng không thể thiếu đợc. Cơ sở
để phân chia phải xuất phát từ vai trò, vị trí của khu rừng cũng nh tác dụng của nó đến
sự phát triển nền kinh tế v đời sống của con ngời v ngợc lại phải xuất phát từ yêu
cầu tổng hợp nhiều mặt của nền kinh tế v cộng đồng đối với khu rừng đó. Để lm sáng
tỏ vấn đề trên, có thể xem xét một số trờng hợp sau:
Có quan điểm căn cứ vo mục đích sử dụng để phân chia rừng theo chức năng.
Nh vậy mục đích lấy gỗ l rừng sản xuất, mục đích phòng hộ (giữ nớc, bảo vệ
đê điều, điều tiết nguồn nớc) gọi l rừng phòng hộ, còn những khu rừng khoanh
lại không tác động để phục vụ cho việc bảo tồn, nghiên cứu khoa học) gọi l rừng
đặc dụng.
Quan điểm khác xuất phát từ việc phân công hóa cho từng vùng kinh tế để sản
xuất ra các sản phẩm phù hợp với các vùng đó nh: vùng rừng kinh doanh gỗ lớn,
vùng rừng kinh doanh gỗ nhỏ, vùng kinh doanh tre nứa v vùng kinh doanh các
loi cây đặc sản.
ở nớc ta việc phân chia rừng theo chức năng đã đợc tiến hnh từ năm 1961 v
cho đến năm 1986 có 4 hoặc 5 loại rừng. Song có một điều cần xem xét đó l: Lm thế
no để nớc ta có một mạng lới rừng phòng hộ cũng nh rừng sản xuất ổn định v bền
vững? Nh vậy, trớc tiên từng vùng sinh thái phải có mạng lới rừng của mình với qui
mô về mặt diện tích phải đủ sức để đạt đợc hiệu quả về mặt phòng hộ hoặc sản xuất.
Sau đó sự gắn kết giữa mạng lới từ vùng sinh thái ny đến vùng sinh thái lân cận để có
thể hình thnh đợc mạng lới hon chỉnh trong cả nớc. Bất kỳ lý do no mạng lới
vùng sinh thái ny bị phá vỡ thì sẽ gây ảnh hởng xấu đến vùng sinh thái kia. Để lm
đợc điều ny cần phải căn cứ vo những cơ sở khoa học về môi trờng, đồng thời phải
xuất phát từ những đặc thù của các bộ phận ti nguyên rừng trong cả nớc.
Xu hớng chung hiện nay trên thế giới l trong một quốc gia, ngnh lâm nghiệp
phát triển theo ba lĩnh vực chính l: sản xuất, phòng hộ v

bảo tồn (rừng đặc dụng). Việc
67
qui hoạch rừng theo ba lĩnh vực trên phải đồng bộ, trớc tiên l u tiên cho vùng sinh
thái, cho từng địa phơng thì mới bảo vệ, xây dựng v phát triển vốn rừng một cách bền
vững. Nhận thức về vấn đề ny v để thống nhất qui trình quy hoạch, điều chế rừng
trong cả nớc, bộ Lâm nghiệp cũng đã ban hnh quyết định số 1171 ngy 30-12-1986 về
việc phân chia ton bộ diện tích rừng ở nớc ta thnh ba loại: Rừng sản xuất, rừng phòng
hộ v rừng đặc dụng.
3.3.1 Rừng đặc dụng
Hệ thống rừng đặc dụng cũ với 3 hạng: Vờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,
Khu văn hóa, lịch sử môi trờng (Qui chế quản lý các khu rừng đặc dụng (1986)). Hiện
nay trong qui hoạch hệ thống rừng đặc dụng mới áp dụng hệ thống phân hạng mới về
quản lý bảo tồn của IUCN (1994) v đề xuất hệ thống phân hạng mới của Việt Nam với
4 hạng nh sau:
- Hạng 1: Vờn quốc gia
- Hạng 2: Khu Bảo tồn thiên nhiên
- Hạng 3: Khu bảo tồn các loi hay sinh cảnh
- Hạng 4: Khu bảo vệ cảnh quan
Rừng đặc dụng do nh nớc quản lý, l một trong những thnh phần của vốn rừng
quốc gia. Rừng đặc dụng nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây:
Vờn quốc gia:
- Bảo vệ các hệ sinh thái v các loại động, thực vật quí hiếm có tầm quan trọng
quốc gia hoặc quốc tế.
- Nghiên cứu khoa học
- Phát triển du lịch sinh thái.
Khu bảo tồn thiên nhiên:
- Bảo vệ v duy trì các hệ sinh thái v loi động thực vật trong điều kiện tự
nhiên
- Phục vụ công tác nghiên cúa khoa học, quản lý môi trờng v giáo dục.
- Du lịch sinh thái ở đây hạn chế

Khu bảo tồn các loi hay sịnh cảnh:
- Bảo vệ một hay nhiều quần thể động, thực vật có nguy cơ tiêu diệt v nơi
sống của chúng chằm duy trì v phát triển các loi ny về lâu di.
- Để bảo vệ các mục tiêu trong khu bảo tồn, con ngời có thể tiến hnh một số
các hoạt động cho phép nếu nó không ảnh hởng đến các mục tiêu bâỏ vệ.
Khu bảo vệ cảnh quan:
- Bảo vệ cảnh quan độc đáo của thiên nhiên hoặc các công trình văn hóa có giá trị
quốc gia.
- Bảo vệ rừng cây đẹp, các hạng động, thác nớc, đảo san hô
68

Nh vậy, về tổng quát có thể thấy rừng đặc dụng có thể l diện tích rừng v đất
rừng đợc nh nớc công nhận nhằm bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ các di tích lịch sử, bảo
vệ sức khỏe cho con ngời, nghiên cứu khoa học v phục vụ các lợi ích đặc biệt khác.
Khi lựa chọn khu rừng no đó lm rừng đặc dụng, cần lu ý mấy điểm sau:
- Mục tiêu chính l bảo tồn nguồn gen động v thực vật: Nên tiến hnh chọn
những khu rừng theo từng vùng sinh thái khác nhau, lựa chọn khu rừng còn
nguyên nếu có, hay ít nhất l sự tác động của con ngời chỉ ở mức độ nhẹ. Ví
dụ: Vờn quốc gia Cúc Phơng đại diện cho khu hệ động thực vật nhiệt đới
phơng bắc; rừng đặc dụng Vồ Dơi đại diện cho hệ sinh thái rừng ngập ở Nam
Bộ; khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc-Núi Ông đại diện cho hệ sinh thái rừng
cực Nam Trung Bộ, vuờn quốc gia YoK Don đại diện cho hệ sinh thái rừng
khộp Tây Nguyên. Cần xác định chính xác diện tích phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt để tiến hnh những biện pháp quản lý có hiệu quả các loi động
thực vật, đồng thời phải chú trọng quản lí, bảo vệ v phát triển vùng phục hồi
sinh thái để mở rộng nguồn thức ăn cho các loi động vật v tăng số lợng các
loi cây bản địa cho khu bảo tồn. Để có thể góp phần tích cực vo công tác quản
lí bảo vệ phát triển của khu bảo tồn thì việc xây dựng, cũng cố v phát triển
vùng đệm có ý nghĩa cực kì quan trọng; vì vậy, cần phải có những chính sách
phù hợp với phong tục tập quán từng vùng, góp phần cải thiện đời sống nhân

dân để có thể biến lực lợng dân c ở vùng đệm trở thnh mạng lới đáng tin
cậy trong việc quản lý bảo vệ v phát triển khu bảo tồn.
- Đối với những nơi có các di tích lịch sử, cảnh quan văn hóa du lịch gắn chặt với
rừng, cần thiết phải đợc nh nớc xếp hạng, hoặc những khu rừng có phong
cảnh đặc sắc đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch vui chơi, giải trí, thì cũng l
đối tợng để lựa chọn thnh khu rừng đặc dụng.
3.3.2 Rừng phòng hộ
Loại rừng có chức năng cơ bản l hạn chế, phòng chống các thiên tai, hiện tợng
gây hại, đồng thời mạng lới rừng phòng hộ sẽ góp phần bảo vệ môi trờng, cân bằng
sinh thái. Rừng phòng hộ thờng có các loại nh sau:
Phòng hộ đầu nguồn: Thờng đợc xác định trên các diện tích rừng ở vùng
thợng nguồn của các con sông, suối lớn trên các địa hình cao, dốc nhằm điều tiết
nguồn nớc, hạn chế lũ lụt, cung cấp nguồn nớc cho các dòng chảy trong mùa khô, hạn
chế xói mòn, rửa trôi, hạn chế sự bồi lấp các dòng sông, suối v ao hồ. Hệ thống rừng
phòng hộ đầu nguồn thờng xác định cho cả lu vực, nghĩa l phải xác định những khu
rừng ở thợng nguồn v cho cả hai bên sông, suối cho cả lu vực đó. Tùy theo tốc độ
dòng chảy, độ dốc, chiều sâu v chiều rộng của sông suối m tiến hnh xác định chiều
rộng của đai rừng ven sông, suối cho phù hợp.
Phòng hộ chống cát bay: Thờng phân bố ở các vùng ven biển phía Bắc, miền
Trung đến cực Nam Trung Bộ nớc ta (tỉnh Bình Thuận). Loại rừng ny có chức năng l
cố định cát, hạn chế sự di động của các đồi cát, chống cát bay, nhằm bảo vệ sản xuất,
nh cửa v ti sản vùng ven biển. Đồng thời bảo vệ có hiệu quả các trục đờng giao
thông (đờng sắt, đờng bộ, các nh máy, xí nghiệp ven biển).

×