Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.45 KB, 18 trang )

66
2. Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn l khoa học nghiên cứu về mối quan hệ hỗ tơng giữa con
ngời v môi trờng (Rambo,1983). Định nghĩa ny hầu nh hon ton phù hợp với định
nghĩa sinh thái xã hội của Parker (1992) rằng : "Sinh thái xã hội nghiên cứu quan hệ
giữa các cộng đồng ngời v môi trờng tơng ứng, nhất l môi trờng vật chất. ở đây,
đã nhấn mạnh khía cạnh tơng tác cộng đồng hơn khía cạnh cá nhân (hình5.2.).
Rambo v Sajise (1984), cho rằng :
Sinh thái nhân văn sử dụng quan điểm hệ thống cho cả xã hội loi ngời v tự
nhiên.
Sinh thái nhân văn mô tả đặc điểm bên trong cả hệ thống xã hội (cá nhân, hộ,
cộng đồng) v các hệ sinh thái v tơng tác giữa chúng với sự chuyển dịch năng
lợng, vật chất v thông tin.
Sinh thái nhân văn có liên hệ với sự hiểu biết tổ chức các hệ thống thnh mạng
lới v thứ bậc.
Sinh thái nhân văn bao gồm động thái biến đổi của hệ thống.
Theo Marten et al (1986), thuật ngữ sinh thái nhân văn có nhiều nghĩa khi đợc
dùng ở các khoa học khác nhau bởi các nh khoa học. Thoạt đầu, sinh thái nhân văn liên
hệ với những tơng quan giữa những biến đổi về mặt xã hội v phân bố không gian ở các
vùng đô thị (Park v Burgess,1921). Hình thái sinh thái nhân văn ny đã áp dụng những
quan niệm sinh học về cạnh tranh, thể trội, xâm nhập v kế vị vo đô thị v ứng xử của
ngời ở đô thị, tập trung vo phối trí không gian của các quần c của ngời nh l kết
quả của cạnh tranh. Tiếp sau đó đã xuất hiện hình thái thứ hai của sinh thái nhân văn,
hình thái xem cộng đồng nh l đối tợng của điều tra sinh thái. Dựa trên quan niệm cân
bằng, tiếp cận nầy phân tích bản chất của sự thích ứng xã hội với hon cảnh, trong khi
đó đa ra lý thuyết nội cân bằng. Tuy vậy, nó không chú ý đến động thái v tính chất
hay thay đổi của các hệ sinh thái bao gồm các quá trình của xã hội v tự nhiên có liên
quan (Weinstock,1986). Hình thái sinh thái nhân văn ở đây l tơng tác giữa hệ xã hội
v hệ sinh thái. (hình 5.2)
2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái l tổng thể phức tạp của sinh vật v môi trờng với t cách l một hệ có


sự tác động qua lại, một hệ m sự hình thnh l do hậu quả của tác động qua lại giữa
thực vật với thực vật, giữa động vật với động vật, giữa thực vật v động vật với nhau,
giữa tổng thể sinh vật với môi trờng v giữa môi trờng với sinh vật (Kein ,1968).
Sự biến đổi của các loại hệ sinh thái:
Theo Lê Văn Tâm (1999) dới những mức độ tác động của con ngời, hệ sinh thái
sẽ biến đổi từ hệ thống tự nhiên đến hệ thống bị suy thoái:
Hệ thống tự nhiên: l những hệ sinh thái m từ sau cuộc cách mạng Công nghiệp
chịu tác động của con ngời (nhân tác) ít hơn những tác động khác, cấu trúc của hệ sinh
thái cha bị thay đổi. ở đây không tính đến sự biến đổi của khí hậu, khí hậu biến đổi do
con ngời gây ra đã ảnh hởng đến ton bộ các hệ sinh thái trong đó có hệ sinh thái tự
nhiên.
67



Hình 5.2: Sinh thái nhân văn l tơng tác giữa hệ sinh thái v hệ xã hội
(Lê Trọng Cúc 1990)

Hệ thống đã biến đổi : l hệ sinh thái chịu tác động của con ngời nhiều hơn các tác
nhân khác nhng không dùng để trồng trọt. Các khu rừng đã phục hồi một cách tự nhiên
đang dùng để khai thác gỗ, đồng cỏ đã phục hồi một cách tự nhiên đang dùng để chăn
thả.
Hệ thống canh tác:l những hệ sinh thái chịu tác động của con ngời rất nhiều so
với những tác nhân khác, phần lớn dùng canh tác nh đất nông nghiệp, đất đồng cỏ, đất
trồng rừng v ao nuôi cá.
Hệ thống xây dựng:l hệ sinh thái bị chế ngự bởi những nh cửa, đờng giao thông,
đờng sắt, sân bay, bến tu, đập nớc, hầm mỏ v các công trình xây dựng khác của con
ngời.
Hệ thống bị suy thoái: l những hệ sinh thái m tất cả tính chất đa dạng, năng suất
v điều kiện sinh sống về căn bản đều đã bị hủy hoại. Hệ sinh thái của đất bị suy thoái

có đặc điểm l không còn cây cối v đất mu mỡ nữa. (hình 5.3)




68

















Hình 5.3: Sơ đồ mô tả sự biến đổi của hệ sinh thái theo mức độ tác
động của con ngời
(Robert Pretscott Allen dẫn theo Lê Văn Tâm,1999)

Các đặc trng của hệ sinh thái:
Cần chú ý đến năm đặc trng chủ yếu sau đây (Salim,1995):
Ti nguyên thiên nhiên l các thnh phần của hệ sinh thái v liên kết với nhau thông

qua mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một thnh phần của hệ sinh thái nh quần
lạc thực vật, quần lạc động vật phát triển trong mối quan hệ với thnh phần ny v
thnh phần khác. Giữa quần xã thực vật rừng v đất tồn tại một quan hệ nhân quả.
Đất vừa l giá thể giữ cho cây đứng vững, vừa cung cấp nớc v chất khoáng cần
thiết cho cây, do đó m ảnh hởng đến sinh trởng của cây, ngợc lại rừng cây mọc
trên đất lại có tác động đến đất, góp phần vo quá trình hình thnh đất, tạo nên đất
rừng với những tính chất riêng biệt. Đất rừng v lớp vật rụng của nó phản ánh đầy đủ
v tổng hợp trong đặc tính của quá trình chuyển hoá năng lợng vật chất ở rừng.










69
Tính đa dạng của các hệ sinh thái. Cng đa dạng hệ sinh thái cng ổn định. Rừng
ma nhiệt đới, so với các hệ sinh thái rừng khác có tính đa dạng sinh học cao, giu
loi cây nên có tính ổn định cao.
Sự cân bằng: giữa các thnh phần trong hệ sinh thái v giữa các hệ sinh thái. Thú ăn
thịt, chim ăn côn trùng giữ sự cân bằng. Quần thể chuột trong hệ sinh thái bùng nổ
khi các động vật ăn thịt nh rắn bị giết hại không tự nhiên. Quản lý dịch bệnh tổng
hợp (IPM) trong nông nghiệp chính l dựa theo nguyên lý cân bằng sinh học giữa
các thnh phần khác nhau của hệ sinh thái.
Tính hiệu quả: mỗi một thnh phần trong hệ sinh thái có vai trò v chức năng của
nó. Không có gì thừa. Tất cả các thnh phần có liên quan chặt chẽ với nhau. Ngay cả
cây gỗ chết cũng có vai trò cung cấp thức ăn hữu cơ cho động vật hoại sinh, vi sinh

vật để chúng sinh sống v cho nên những động vật hoại sinh nầy có tác dụng bảo tồn
chất khoáng dinh dỡng trong điều kiện nhiệt đới cho sự phát triển của thực vật rừng.
Khi con ngời không hiểu biết đầy đủ tất cả ti nguyên thiên nhiên sẽ không nhận
thức đợc vai trò của các thnh phần khác nhau của hệ sinh thái.
Tính bền vững của hệ sinh thái. Không có sự can thiệp của con ngời, nhất l can
thiệp không kỹ thuật, đời sống trong hệ sinh thái còn đợc duy trì, nghĩa l bền vững
v sự tồn tại của nó l không giới hạn chừng no m trạng thái nguyên thủy còn tồn
tại.
Năm đặc trng chủ yếu phụ thuộc lẫn nhau giữa các thnh phần, tính đa dạng, sự
cân bằng, tính hiệu quả, tính bền vững tạo nên bản chất của hệ sinh thái. Trong các quá
trình phát triển, vận hnh của hệ sinh thái, các đặc trng ny phải đợc bảo tồn.
Sự phát triển bền vững l sự phát triển diễn ra khi duy trì chức năng của các đặc
trng chủ yếu ny của hệ sinh thái.
2.2. Hệ xã hội
Xã hội l một nhóm ngời trong một phạm vi lãnh thỗ cụ thể tác động ảnh hởng
lẫn nhau theo một số phơng cách sao cho nhóm tồn tại đợc. (Tamin,1973). Mỗi một
xã hội có công nghệ, giá trị, chuẩn mực, cơ cấu tổ chức v những phơng tiện khác nhau
để đáp ứng những mục tiêu chung của nó. Những mục tiêu chủ yếu của hầu hết xã hội l
đáp ứng những nhu cầu v sự chờ đợi của con ngời đặt biệt l sống còn, sinh trởng v
phát triển.
Hệ xã hội có một loạt quan hệ phối hợp hợp lý giữa các thnh viên của nó (cá nhân,
hộ, cộng đồng). Những mối quan hệ ny đợc điều phối cả về những quan hệ giữa các
thnh viên v quan hệ với cả hệ thống. ý nghĩa của sự hiểu biết các hệ xã hội đang tồn
tại l ở chỗ nh những hệ sinh thái khác, những biến đổi trong một phần của hệ thống
đợc điều phối có thể ảnh hởng đến các phần khác của hệ thống. Hơn nữa một số quy
tắc của hệ xã hội có thể giúp chúng ta hiểu đợc cơ cấu v chức năng của cả hệ thống
(Parker v Burch, 1992).
Cơ cấu, chức năng v các quá trình của hệ xã hội có ý nghĩa quan trọng nếu hiểu
biết những nguồn lực nhân văn hiện có v những hạn chế đối với cây v các sản phẩm từ
cây, đồng thời cả tiềm lực của chúng nữa. Do vậy cần nhận ra những yếu tố quan trọng

của hệ xã hội: những đặt trng dân số về mặt xã hội, định hớng về giá trị, cơ cấu xã
hội, cơ chế phân phối.
70


Dân số
Dân số l nhân tố cực kỳ quan trọng, quyết định sự tác động của hệ xã hội lên hệ
sinh thái. Mật độ dân số cao sẽ gây tác động đến môi trờng lớn hơn mật độ dân số thấp.
Sự phân bố dân số đặc biệt tỉ lệ dân số ngoi tuổi lao động (trẻ em v ngời gi) l nhân
tố quan trọng trong quan hệ hệ thống xã hội v môi trờng. Tốc độ dân số tăng nhanh v
tỉ lệ tử vong thấp lm cho tỉ lệ ngời ăn theo cao, vẫn gây nên tình trạng thiếu lao động.
Những đặt trng dân số về mặt xã hội l các nguồn thông tin quan trọng đối với ngời
xây dựng dự án LNXH. Từ những thông tin về dân số (tuổi, giới tính, phân bố, dân tộc,
suất sinh trởng, ) ngời ta có thể hiểu ra v đoán biết nhu cầu hiện tại v trong tơng
lai, cả trực tiếp lẫn gián tiếp về lâm sản, các loại hng hoá v dịch vụ khác, hơn nữa nhận
ra lao động no l có thể dnh cho trồng v quản lý rừng/cây trên đất của hộ v cộng
đồng. Dữ liệu về tỷ lệ tăng dân số giúp đoán trớc ảnh hởng của áp lực dân số đến cơ
sở ti nguyên, dự đoán về mức độ thâm canh nông nghiệp, khai khẩn đất mới cho nông
nghiệp v cho nhu cầu về gỗ xây dựng
Định hớng giá trị
Văn hoá, công nghệ, lịch sử của nhân dân phản ảnh định hớng giá trị của họ. Ví
dụ: cái m một cá nhân một nhóm xác định nh l một ti nguyên có thể không phải l
ti nguyên của ngời khác khi họ không nghĩ l để khai thác nó. Ví dụ quặng sắt luôn
luôn tồn tại nhng chỉ khi nó đợc khai thác thì quặng sắt mới đợc xác định nh l ti
nguyên. Công nghệ l công cụ văn hoá chủ yếu có thể lm cho một nhân tố trở thnh ti
nguyên (Burch,1971). Công nghệ mới trong lâm nghiệp có thể lm rõ lại giá trị của cây
gỗ ở nông hộ trở thnh hng hoá. Cũng cần phải nhắc đến những kiến thức của nhân dân
địa phơng. Ngời địa phơng đã sống trong mối quan hệ mật thiết với môi trờng trong
thời gian di l nguồn thông tin vô giá về cấu trúc động thái hệ sinh thái nông thôn.
Khác với hầu hết các nh khoa học l những ngời chỉ dnh một phần thời gian để quan

sát nghiên cứu những gì xảy ra trong hệ sinh thái, ngời nông dân hầu nh trọn đời dnh
cho việc đó v gắn bó rất mật thiết với hệ sinh thái do họ quản lý. Vì thế tri thức của
ngời nông dân đã đợc thử thách, chọn lọc. Những nông dân hiểu biết ít về môi trờng
của mình chắc chắn sẽ chịu tổn thất nhiều hơn v thnh công ít hơn so với những nông
dân biết rõ điều kiện sinh thái của môi trờng, nhất l những hạn chế của nó. Ap lực
chọn lọc qua thời gian sẽ cũng cố những tri thức hon ton có giá trị về môi trờng cũng
nh các mặt khác, Chambers (1983) đã nhấn mạnh đến tri thức của ngời nông dân bằng
cụm từ kiến thức nhân dân nông thôn nh l thuật ngữ bao quát nhất. ở đó:
Kiến thức: Ton bộ hệ thống kiến thức bao gồm các khái niệm, tín ngỡng, nhận
thức, kho tng kiến thức v các quá trình m qua đó kiến thức đợc thu nhận, tăng
cờng, tng trử v truyền bá.
Kiến thứcn nhân dân: Nhấn mạnh phần lớn kiến thức ny nằm trong dân v hiếm
khi đợc viết ra.
Nhân dân nông thôn: Bao gồm nông dân lớn v nhỏ, những ngời từ đầu đến cuối
mùa đầu t vo v bán ra nông sản hng hóa.
71
Kiến thức nhân dân nông thôn rất có ích trong việc xác định các vấn đề, các hạn chế
ảnh hởng đến việc quản lý rừng/cây gỗ ngoi ra có giá trị nh một nguồn thông tin có
xu hớng lâu di v những sự cố bất thờng có thể không xảy ra trong khoảng thời gian
các nh khoa học đang tiến hnh nghiên cứu ở địa phơng đó.
Một mặt mạnh của kiến thức nhân dân nông thôn l khả năng duy trì, mở rộng v
hiệu chỉnh kiến thức. lMột số điểm mạnh v chủ yếu của kiến thức nhân dân nông thôn
gắn với ngôn ngữ v khái niệm của họ. Những gì nhận thức đợc sẽ tác động vo ngôn
ngữ v tạo ra từ ngữ để mô tả nó, ngợc lại ngôn ngữ sẽ cung cấp khái niệm v phạm trù
để tạo hình cho nhận thức. Các ngôn từ v khái niệm của địa phơng mang tính bao quát
hơn l phân tích, chúng kết hợp những phạm trù m các nh khoa học quen tách biệt ra.
Những điều ny có thể có ích. Đa số những điểm mạnh của kiến thức nhân dân nông
thôn dựa vo những gì có thể quan sát đợc tại chỗ v qua thời gian di v dựa vo
những gì đụng chạm trực tiếp đến đời sống v cách sinh nhai của họ. Hiển nhiên nhất
điều ny áp dụng vo kiến thức của họ về phong tục tập quán. Đôi khi kiến thức nhân

dân nông thôn về đất đai, cây trồng, vật nuôi cũng phong phú không kém nh của nh
khoa học. kiến thức nhân dân nông thôn ở vo thế mạnh nhất khi đề cập đến những gì có
thể quan sát cùng với tại sao, ở đâu, khi no của chúng. Vì vậy không có gì đáng
ngạc nhiên khi chính nông nghiệp l lãnh vực m kiến thức của ngời dân địa phơng có
u thế so với ngời ngoi. Cũng chính nông nghiệp l nơi m ngời ta đã học hỏi đợc
nhiều nhất ở nhân dân nông thôn thông qua phỏng vấn, quan sát các tập quán của nông
dân, điều tra, thí nghiệm trên đồng ruộng cùng với nông dân.
Điểm yếu trong kiến thức nhân dân nông thôn l định lợng do tơng đối yếu về đo
lờng v chỉ có khả năng quan sát bằng mắt thờng.
Nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi kiến thức nhân dân nông thôn, sử dụng nó nh l một
nguồn ý tởng v giả thuyết, kiểm tra những giả thuyết đó trong khuôn khổ khoa học
hiện đại l nhiệm vụ của khoa học. Ơ hầu hết các nớc đang phát triển, kiến thức nhân
dân nông thôn l một nguồn ti nguyên quốc gia rất lớn v không đợc sử dụng hết. J.
Hatch, 1976 cho rằng kỹ năng chuyên môn của ngời tiểu nông l nguồn tri thức rộng
lớn nhất cha đợc huy động cho sự nghiệp phát triển v điều đơn giản l chúng ta
không đợc phép bỏ qua chúng một lần nữa. Tuy nhiên việc thu thập kiến thức nhân dân
nông thôn l không dễ dng bởi vì nó đòi hỏi các nh khoa học phải từ bỏ định kiến cho
rằng nông dân ít hiểu biết v hay lm hỏng việc còn mình l những chuyên gia biết mọi
thứ. Nh khoa học phải biết lm ngời học hỏi nghĩa l phải biết lắng nghe đầy đủ v
kiên nhẫn những gì m nông dân trình by có khi lộn xộn để từ đó phát hiện những căn
cứ khoa học m nông dân đã hnh động.
Cơ cấu xã hội:
Trật tự xã hội l phạm vi trong đó các nhóm v các mối quan hệ xã hội trong hệ
thống đợc chấp nhận v phụ thuộc vo cấp bậc, qui tắc v không gian.
Hệ thống cấp bậc l mẫu tiếp cận không bình đẳng nh địa vị, đẳng cấp, ảnh hởng
quyền lực v các cơ chế phân tầng khác xác định ai đạt đợc cái gì trong hệ thống. Tính
ổn định v hợp pháp của sự sắp xếp nh thể lm giảm đến mức thấp nhất sự tranh chấp
nội bộ.
Quy tắc thiết lập những giới hạn của những ứng xử thích hợp hoặc không thích hợp
đối với những vai trò xã hội cụ thể.

72
Lãnh thổ l sự sắp xếp không gian (đất nông nghiệp, vùng đô thị ) cho phân bố v
hoặc phân công hoạt động của ngời. Lãnh thổ cũng lm giảm sự va chạm của ngời
bằng những hoạt động phân bố.

Cơ chế phân phối:
Có nhiều cơ chế phân phối quyền lực: cơ chế tự nhiên v cơ chế xã hội.
Cơ chế tự nhiên phân phối quyền lực l cơ chế cơ bản. Các đặc điểm của môi
trờng, cấu trúc vật lý, sinh thái v động thái của môi trờng có tác dụng lm cho
một số ti nguyên sinh vật no đó trở nên hữu dụng ở những thời gian no đó trong
năm v ở một số không gian no đó. Thời gian v lợng ma, sự ra quả của cây gỗ,
sự rụng lá l thời vụ hay liên tục, tất cả đã ảnh hởng (nghĩa l phân phối) đến các
loại ti nguyên hữu dụng đối với nhân dân.
Trao đổi, quyền lực, truyền thống v kiến thức l những mặt trong cơ chế xã hội
phân phối nguồn lực. Trao đổi nh l cơ chế phân phối có thể bao gồm đổi chác v
hệ thống thị trờng, nơi yêu cầu v cung cấp các sản vật từ cây để lấy các dịch vụ
khác hoặc lấy tiền mặt. Quyền lực v truyền thống cũng có tác dụng phân phối
nguồn lực. Quyền lực thực hiện điều đó thông qua luật điều tiết sử dụng ti nguyên
hoặc thông qua quyền lực không chính thức bằng sức mạnh v ảnh hởng. Truyền
thống cũng lm điều đó thông qua luật không thnh văn (luật tục) từ lâu đã đợc
hiểu v đợc tạo thnh nh quyền sở hữu v quyền hởng dụng cây. Ơ Pakistan, về
mặt hợp pháp đất cộng đồng thuộc về cộng đồng, nhng thực tế nó đợc sử dụng nh
l đất t bởi những nông dân có quyền lực hơn. Kiến thức (bao gồm công nghệ) cũng
có ý nghĩa phân phối nguồn lực v nó cung cấp cho ngời nắm giữ (holder) kiến thức
với sự tiếp cận thông tin về nơi có nguồn lực, v công nghệ có thể đợc phát triển
nh thế no để chế biến nguồn lực thnh sản phẩm mới. Thiếu kiến thức ngăn trở sự
tiếp cận ti nguyên khác.
Thể chế:
Những thể chế, các tổ chức chính trị v hnh chính, chính sách về đất đai v quản lý
ti nguyên thiên nhiên, chia đất v phân bố sức lao động, vai trò của giới trong sản xuất

đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hòa những tác động qua lại giữa con
ngời v môi trờng. Cùng một số lợng dân số nhng sẽ tác động đến hệ sinh thái một
cách khác nhau tùy theo những thể chế đặc trng của xã hội v điều hòa những hoạt
động đó nh thế no. Những chính sách của nh nớc hiện nay về giao đất (nông nghiệp
v lâm nghiệp), giao rừng đến hộ gia đình v cộng đồng, đến ngời nông dân l dựa trên
những nhận thức tế.
Có thể nói, các nguồn hợp thnh hệ xã hội m từ địa hạt văn hoá xã hội không phải
từ lãnh vực tự nhiên. Dân số, công nghệ, tổ chức xã hội, kinh tế, tổ chức chính trị, hệ t
tởng v ngôn ngữ tất cả l các thnh phần hợp thnh m các tơng tác của nó l mật
thiết với nhau, thờng tinh vi, ảnh hởng lẫn nhau v tạo nên tính chất của hệ xã hội.

73
3. Tơng tác giữa hai hệ thống phụ trong hệ sinh thái nhân văn
Nh trong sơ đồ (hình 5.2 v 5.4), hai hệ thống phụ - hệ sinh thái v hệ xã hội phụ
thuộc lẫn nhau v liên kết nhau thông qua trao đổi năng lợng, vật chất v thông tin.
Theo Lovelace (1984) có thể định nghĩa năng lợng ở đây đơn giản l khả năng lao
động cá nhân v xã hội , có đợc khả năng lao động l từ hệ sinh thái (thức ăn nguồn
gốc thực vật, động vật, nớc, chất đốt hoá thạch ) Chu trình vật chất lại có liên quan
tới sự dịch truyền các nhân tố hoá học v yếu tố vật lý v các hợp chất trong hệ thống.
Trao đổi thông tin giữa các hệ sinh thái v hệ xã hội l một cái gì khó cảm nhận hơn
nhng không kém ý nghĩa. Nói chung, thông tin quy về các tín hiệu từ một hệ thống
phụ ny hoặc hợp phần ny đến hệ thống phụ khác hoặc thnh phần khác. Tác động của
con ngời đến môi trờng có thể chịu ảnh hởng mạnh mẽ từ nhận thức tín hiệu từ môi
trờng.
Các hệ thống phụ không bao giờ khép kín. Mỗi hệ thống phụ chịu ảnh hởng của hệ
thống phụ khác qua các tác động lẫn nhau giữa chúng. Mối quan hệ giữa hai hệ thống
phụ qua thời gian l mối quan hệ biện chứng, cùng trong quá trình thích ứng, chọn lọc
v cùng tiến hóa.
Sự truyền năng lợng, vật chất thông tin từ hệ xã hội đến hệ sinh thái rừng, hệ sinh
thái nông lâm dới dạng lao động của ngời, vật t đã tạo nên cấu trúc của các hệ sinh

thái ny v thúc đẩy sự vận hnh của nó. Sự truyền năng lợng, vật chất, thông tin từ các
hệ sinh thái đó đến hệ xã hội chủ yếu l sản phẩm dịch vụ.
Cũng cần ghi nhận, tơng tự nh hai hệ thống phụ, hệ thống sinh thái nhân văn
cũng mở rộng. Trong phần lớn tình huống, đầu vo từ những hệ thống, những hệ thống
phụ khác tự nhiên cũng nh xã hội, gây ra những ảnh hởng m hệ thống sinh thái nhân
văn cần điều chỉnh. Trong thời đại thông tin đại chúng ny, ví dụ đầu vo từ thế giới
hiện đại bên ngoi thờng xuyên tác động đến các hệ thống nông thôn. Những định
hớng ny đã tác động đến ngời dân nông thôn, cuộc sống v khát vọng của họ v có
thể đến hnh vi của họ đến môi trờng.
Quan điểm hệ thống của sinh thái nhân văn lm rõ xã hội nông thôn dân lng liên
hệ với rừng trồng/cây gỗ (hoặc rừng tự nhiên) nh l bộ phận của môi trờng nông thôn
đại diện rộng lớn hơn bao gồm cả đất, nớc, vật nuôi, khí hậu, áp lực kinh tế, xã hội
đến cây v rừng. Ton bộ môi trờng với tính bao quát, tính phức tạp của nó tơng tự
nh hệ sinh thái nhân văn đã nói đến.
Sinh thái nhân văn định hớng cho các nh nghiên cứu lâm nghiệp xem xét tơng
tác giữa hệ xã hội v hệ sinh thái (rừng) ở nhiều hon cảnh khác nhau từ thực tiễn du
canh truyền thống đến hậu quả lấy củi bởi những nhóm ngời nông nghiệp v sử dụng
vật liệu xây dựng của cộng đồng đô thị. Những tơng tác đó có thể đợc xem xét từ lập
trờng của ngời nông dân (cấp vi mô) cho đến ngời lập kế hoạch (cấp vĩ mô).
Mặc khác, sinh thái nhân văn đã thực hiện đợc sự phối hợp giữa các nh khoa học
tự nhiên v khoa học xã hội (lâm nghiệp, nông nghiệp, kinh tế học, xã hội học, nhân
chủng học ) .với ý nghĩa đó sinh thái nhân văn đã trở thnh điểm hội tụ t tởng của
các nh khoa học thuộc các lãnh vực khác nhau. Sự hội tụ đó thể hiện tính hệ thống ton
vẹn bằng nghiên cứu các mối tơng tác giữa tất cả các thnh phần trong hệ xã hội v hệ
sinh thái. Từ đó, có thể nhận thức lợi thế của mô hình hệ sinh thái nhân văn l sự tập
trung sự chú ý vo các tơng tác v hậu quả của tác động. Quan điểm ny cực kỳ giá trị
74
đối với lập kế hoạch thực hiện v đánh giá các chơng trình vì nó giúp tạo nên nền tảng
suy nghĩ, dự đoán chắc chắn đợc hậu quả (Lovelace, 1984).
Cách tiếp cận nhất thể bắt nguồn từ sinh thái nhân văn. Về mặt nhận thức,

phơng pháp luận, Nhất thể l cách tiếp cận, rằng con ngời v môi trờng của nó l
một tổng thể. Tiền đề của nhất thể l sẽ không hiểu vấn đề đầy đủ, thỏa đáng nếu
chúng không không hợp thnh một phức thể các nguyên nhân v kết quả, tơng tác lẫn
nhau (Vagda,1983). nhất thể bao hm một tầm nhìn rộng rãi, tuy nhiên nếu chú ý đến
tổng thể, điều đó sẽ lấn át sự chú ý các mối liên kết v chi tiết. Trên nền tảng tổng thể,
sẽ phân tích các lĩnh vực cụ thể của sự tơng tác, phụ thuộc lẫn nhau, quan hệ nhân quả
về tự nhiên, xã hội, văn hoá

















Hình 5.4 : Tơng tác giữa hệ xã hội v hệ sinh thái trong hệ sinh thái nhân văn
(Nguồn Marten et al. 1986): Ti nguyên thiên nhiên trong sơ đồ l đất, nớc v nguồn
lực sinh vật m xuất phát từ đó hệ sinh thái nông lâm đợc xây dựng)













75

H×nh 5. 5: Sù t−¬ng t¸c gi÷a hÖ x· héi ng−êi vïng cao vμ hÖ sinh th¸i vïng cao
(Lª Träng Cóc, 1990)

76
Hình 5. 6: Sự thích ứng giữa hệ xã hội ngời kinh v hệ sinh thái vùng cao
(Lê Trọng Cúc, 1990)

Hình 5. 7: Sự tơng tác giữa hệ xã hội ngời kinh v hệ sinh thái vùng cao
(Lê Trọng Cúc 1990)

Một ví dụ về tơng tác giữa con ngời v hệ sinh thái
Ngời Kinh định c trên vùng cao thờng có tỷ lệ tử vong cao, không phải vì
ma quỉ bắt nhng vì muỗi Anopheles minimus mang mầm bệnh sốt rét, muỗi ny
chỉ phát triển ở suối quang đãng, nhiều ánh nắng v chảy. Canh tác với diện tích
nhỏ trên vùng cao tạo điều kiện cho muỗi Anophèles phát triển l hậu quả của
mở trống rừng tự nhiên v phơi di dòng suối dới ánh mặt trời. Do vậy, ngời
dân tộc thiểu số canh tác rẫy l để giảm thiểu tai hoạ chết ngời do muỗi Anoph
gây ra. Đồng thời họ lm nh sn cao trên 2m, muỗi bay không quá 1m cao, bếp
lửa lại ở trong nh để xua muỗi, dới nh chăn nuôi gia súc cám dỗ muỗi (hình

5.4). Trong khi ngời Kinh có tập quán lm nh có nền, chuồng trại v bếp núc
xa nơi ở, nơi ngủ, nên thờng bị muỗi Anophèle tác kích (hình 5.6) cho nên tỷ lệ
bệnh sốt rét nhiều hơn ngời dân tộc cùng một địa điểm sống trên vùng cao. Bằng
phun thuốc trừ muỗi v ngủ mùng, tỉ lệ tử vong giảm, lôi kéo ngời Kinh di dân
lên vùng cao, dới ức ép gia tăng dân số, nông dân di c phá rừng lm ruộng bậc
thang, khai phá dòng suối thnh ruộng lúa nớc, giảm điều kiện cho muỗi sinh
trởng (Hình 5. 5). Chính họ đã biến cải hệ sinh thái vùng cao thnh nơi thuận
lợi để định c, đây cũng l nguyên nhân lm mất rừng v suy thoái ti nguyên
vùng cao.
Lê Trọng Cúc, 1990
77

Ti liệu tham khảo:
1. A report on a preliminary human ecology field study of three district in Vinh Phu
Province, Hawaii.
2. Đo Thế Tuấn, 1995. Hệ sinh thái nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, H Nội
3. Lê Trọng Cúc et al, 1990. Agroecosystems of the midlands of Northern Vietnam.
4. Lê Trọng Cúc, Terry Rambo, 1995. Một số vấn đề sinh thái nhân văn ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hanội.
5. Lovelace, W.G.1984, Human ecology: A conceptual framework for research and
development in community and social forestry. Regional workshop on socio-
economic aspects of community/social forestry in Asia and the Pacific region
.Bangkok
6. Maldague, M. 1998. Notions d aménagement et de dévelopement intégrés: concepts,
methodes, stratégies. UNESCO.
7. Nguyễn Bá Ngãi, 2002: Nghiên cứu cơ sở khoa học v thực tiênc cho quy hoạch phát
triển Lâm nông nghiệp vùng Trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ
nông nghiệp - 2002.



78
Bi 6: Phát triển bền vững trong Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên sẽ có khả năng:
Giải thích đợc khái niệm về phát triển bền vững trong LNXH
Giải thích đợc mất rừng ảnh hởng đến môi trờng, kinh tế v xã hội, áp dụng
sự phân tích ny vo những hon cảnh cụ thể để quản lý ti nguyên rừng bền
vững có sự tham gia của ngời dân
Giải thích những nguyên tắc cơ bản của quản lý tổng hợp không gian nông thôn
cho phát triển lâm nghiệp bền vững.
Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Số tiết
1. Phát triển bền vững trong LNXH Trình by OHP 25 phút
2. ảnh hởng của suy thoái rừng v mất
rừng đến phát triển lâm nghiệp bền vững
Nêu vấn đề
Động não
OHP phút
3. Quản lý tổng hợp không gian nông
thôn cho định hớng phát triển lâm
nghiệp bền vững
Trình by OHP

20 phút






79
1. Phát triển bền vững trong LNXH
Khái niệm về phát triển bền vững đợc đề cập trong nhiều ngnh v nhiều lĩnh vực
từ 3 thập kỷ gần đây. Hiện nay, khi nói đến quản lý ti nguyên thiên nhiên ngời ta
không thể không nói tới Phát triển bền vững hay Sử dụng bền vững. Hai thuật ngữ ny
không chỉ để diễn tả một khái niệm m đã đợc thể chế hoá, chỉ tiêu hoá. Mặc dù vậy,
các thuật ngữ ny luôn đợc định nghĩa hay khái niệm hoá lại cho từng lĩnh vực của đời
sống xã hội luôn gắn chặt chẽ với tự nhiên. Với ý nghĩa ny, Phát triển bền vững trong
LNXH cng cần phải đợc nhận thức một cách đầy đủ v đúng đắn.
Nguyên tắc tổng quát của phát triển bền vững đã đợc ủy ban môi trờng v phát
triển của thế giới cho l những thế hệ hiện tại cần đợc đáp ứng các nhu cầu m không
lm hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tơng lai. Để phát triển bền vững
trong các lĩnh vực của tự nhiên v đời sống xã hội thì mô hình ''Tam giác phát triển bền
vững'' đợc xác lập trong cân bằng động của 3 mục tiêu: Tăng trởng kinh tế, Công
bằng v tiến bộ xã hội, An ton về mặt sinh thái cần đợc phân tích.
Ba mục tiêu nói trên có tác động v quy định lẫn nhau. Phát triển bền vững chỉ có
thể có đợc trên một sự cân bằng ba mục tiêu đó. Nói cách khác, đây l một bi toán tối
u hóa 3 lợi ích trong mỗi thời điểm v hon cảnh cụ thể. Trong một thời kỳ nhất định,
có thể vị trí u tiên thuộc về một mục tiêu no đó, song mức độ v thời hạn u tiên đó l
có giới hạn bởi sự cân bằng v đòi hỏi của mục tiêu khác. Trên thực tế, không có một
hoạt động tự nhiên v xã hội no đó đáp ứng cao nhất cả 3 mục tiêu, hoặc nếu có thì rất
ít v chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn. Bởi vì, một trong 3 mục tiêu đạt đợc cao nhất
sẽ lm tổn hại đến mục tiêu khác. Khi sự tổn hại vợt quá giới hạn cho phép buộc con
ngời phải điều chỉnh. Đây chính l quá trình can thiệp của con ngời. Nhng sự can
thiệp ny lm sao để có sự cân bằng tơng đối của 3 mục tiêu ở mức cao hơn. Đó chính
l Phát triển bền vững chứ không phải l ''Sự bền vững''.
Phát triển bền vững theo quan điểm LNXH khác với Phát triển bền vững của tự
nhiên ở chỗ vai trò của con ngời trong việc Phát triển bền vững. Vai trò con ngời thể
hiện 2 mặt. Thứ nhất xác lập mục tiêu đạt đợc của các hoạt động lâm nghiệp có giá trị
tổng hợp tối u nhất nhng có xác định u tiên một mục tiêu no đó ở ngỡng cho phép

để không tạo ra sự lập lại cân bằng các mục tiêu mới ở mức thấp hơn; thứ hai can thiệp
vo quá trình sao cho tạo ra sự cân bằng mới của các mục tiêu ở mức cao hơn.
Quan điểm của LNXH cho rằng phát triển bền vững nhằm hớng tới cân bằng động 3
mục tiêu của lâm nghiệp trên 3 mặt: kinh tế, xã hội v sinh thái gắn với yêu cầu khách
quan của từng thời kỳ đối với các hoạt động lâm nghiệp. Hình 3.1. mô tả quan điểm
Phát triển bền vững trong LNXH.
Hình 6.1. có thể đợc giải thích nh sau:
''A'' đợc coi l lợi ích kinh tế của các hoạt động lâm nghiệp lấy năng suất, chất
lợng hiệu quả lm trọng. Các lợi ích kinh tế cho quốc gia, cộng đồng v những ngời
trực tiếp lm lâm nghiệp thông qua cung cấp các lâm sản, thu nhập bằng tiền hoặc hiện
vật. ''B'' đợc coi l lợi ích xã hội của các hoạt động lâm nghiệp. Các lợi ích xã hội thể
hiện bằng việc: xác lập lại các giá trị công bằng xã hội trong việc quản lý v sử dụng ti
nguyên rừng; giải quyết công ăn việc lm; nâng cao kiến thức v kỹ thuật cho cộng
đồng; phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các cộng đồng thông qua các hoạt
80
động lâm nghiệp. ''C'' đợc coi l lợi ích sinh thái của các hoạt động lâm nghiệp. Các lợi
ích ny phản ảnh việc bảo tồn v tái tạo ti nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trờng cảnh
quan.









Hình 6.1. Sơ đồ mô tả không gian Phát triển bền vững của LNXH
Phát triển bền vững trong LNXH l phát triển hi ho, lâu di về kinh tế, xã hội
v môi trờng, trong đó giải quyết hi ho các lợi ích giữa: nh nớc với cộng đồng;

giữa các cộng đồng với nhau; giữa các cá nhân trong cộng đồng; giữa các chủ thể sử
dụng v hởng lợi từ rừng.
Không gian ''ABC'' trong hình 6.1 phản ánh Phát triển bền vững trong LNXH.
Một mô hình phát triển lâm nghiệp bền vững cng cao khi không gian ''ABC'' cng lớn,
không gian ''ABC'' cng lớn khi các không gian của ''A'', ''B'' v ''C'' chồng chung lên
nhau cng nhiều.
Phát triển lâm nghiệp bền vững dới quan điểm của LNXH chính l: Quản lý, bảo
vệ, tái tạo v sử dụng ti nguyên rừng một cách hiệu quả vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại
về kinh tế-xã hội v môi trờng cho cả quốc gia, cho từng vừng v từng cộng đồng sống
trong rừng, gần rừng v phụ thuộc vo rừng, vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của t
i nguyên rừng lâu di trong tơng lai; sự đáp ứng ny không lm xảy ra xung đột
về quyền quản lý, sử dụng v hởng lợi từ rừng giữa nh nớc với địa phơng, giữa các
cộng đồng, trong cộng đồng v cuối cùng l các chủ thể quản lý v sử dụng rừng. Nh
vậy phát triển lâm nghiệp bền vững theo quan điểm LNXH tập trung vo 2 vấn đề cơ bản
đó l: đảm bảo lợi ích đạt đợc từ rừng trong cân bằng động về các mặt kinh tế-xã hội v
sinh thái; đảm bảo sự công bằng v ổn định về mặt xã hội của các chủ thể sử dụng rừng.
Câu hỏi đặt ra lm thế no để thực hiện đợc điều ny. Trong điều kiện của Việt
Nam, quan điểm LNXH cho rằng: cần phải chú trọng đến các vấn đề sau đây:
- Khi phân chia 3 loại rừng, không tuyệt đối hoá mục tiêu trong việc quản lý v sử
dụng mỗi loại rừng.
- Sử dụng tổng hợp ti nguyên rừng trên mỗi khu rừng, trong mỗi loại rừng.

81
- Xác định rõ các chủ thể đợc hởng lợi từ rừng, kể cả trực tiếp v gián tiếp, từ đó
xây dựng cơ chế tham gia v đóng góp cho việc tái tạo ti nguyên rừng.
- Cộng đồng dân c sống trong rừng, sống gần rừng, phụ thuộc vo rừng phải l ngời
đợc hởng lợi trực tiếp đầu tiên từ rừng nhng cũng l ngời giữ vai trò chính trong
việc bảo vệ v phát triển ti nguyên rừng.
- Xác lập cơ chế mới về hởng lợi từ rừng theo hớng: thu lợi của quốc gia nhấn mạnh

vo các lợi ích về môi trờng sinh thái, các sự ổn định xã hội của miền núi, trật tự v
an ninh quốc phòng, bảo tồn các giá trị văn hoá vùng cao , ít hoặc giảm dần thu lợi
nhuận từ kinh doanh ti nguyên rừng; lợi ích của cộng đồng dân c sống trong rừng,
sống gần rừng, phụ thuộc vo rừng phải đợc xác định rõ rng bằng việc họ có thể
đảm bảo cuộc sống lâu di v ổn định bằng nghề rừng; lợi ích của các ngnh v cơ
quan liên quan sẽ đợc ti nguyên rừng đảm bảo lâu di nhng cần có sự hon trả
cho việc tái tạo, bảo vệ v phát triển rừng.
2. ảnh hởng của suy thoái rừng v mất rừng đến phát triển lâm
nghiệp bền vững
Cha bao giờ vấn đề thu hẹp diện tích v sự suy thoái rừng nhiệt đới ở các nớc
đang phát triển đợc ton thể cộng đồng nhân loại quan tâm rộng rãi nh hiện nay, nhất
l từ sau hội nghị thợng đỉnh Rio De Janero vo năm 1992. Giữa năm 1900 v 1965,
khoảng một nửa diện tích rừng tại các nớc đang phát triển đã bị huỷ diệt v quá trình
suy thoái ti nguyên sinh vật rừng cùng với sự xuống cấp của môi trờng sống vẫn đang
tiếp tục diễn ra ở nớc nghèo. Riêng ở nớc ta, trong những năm gần đây, hng năm từ
50.000 đến 60.000 ha rừng bị mất.
Nguyên nhân dẫn đến mất rừng có thể có nhiều. Mất rừng v suy thoái ti nguyên
rừng l hiện tợng dễ nhận thấy, nhng nguyên nhân lại không dễ nhất trí vì có một tập
hợp nhiều nhân tố không độc lập với nhau, can thiệp, xen vo nhau cùng tác động vo
quá trình ny. Hơn nữa, các nhân tố chi phối sự mất rừng sẽ không giống nhau ở mỗi
không gian cụ thể, mỗi thời gian cụ thể, mỗi hon cảnh kinh tế xã hội cụ thể. Các nhân
tố ny không những khác nhau về bản chất m cả về cách biểu hiện v mức độ ảnh
hởng đối với quá trình mất rừng (Hong Hữu Cải, 1995). Cho đến nay nhiều chuyên gia
đều nhất trí cho rằng nguyên nhân trực tiếp v chủ yếu dẫn đến mất rừng ở Viện Nam
gồm: đốt nơng lm rẫy của các cộng đồng vùng cao, do khai thác lâm sản, đặc biệt l
khai thác gỗ v củi đốt, lửa rừng v các nguyên nhân khác. Sự suy thoái rừng v mất
rừng ảnh hởng rất lớn đến phát triển KITX v bảo vệ môi tr
ờng trên cả nớc, tại mỗi
khu vực v mỗi cộng đồng vùng cao nh đợc nêu dới đây.
2.1. Mất rừng ảnh hởng đến sinh thái

Chức năng sinh thái của rừng hiển nhiên l ảnh hởng đến thủy vực v điều tiết
dòng chảy, giảm xói mòn, hạn chế đến mức thấp nhất sự bồi lắng ở sông, kênh rạch v
hồ trữ nớc, rút ngắn biên độ giao động nhiệt độ ngy đêm, tạo nơi thuận lợi cho hệ thực
vật v hệ động vật cực kỳ đa dạng v do đó bảo vệ đợc nguồn gen giu có hữu ích cho
nhiều hoạt động trồng trọt chăn nuôi. Thực vậy, sự hủy diệt lớp phủ thực vật, dù chỉ l
nhất thời nh trờng hợp du canh, khai thác rừng cũng đa đến kết quả không tránh khỏi
l lm tổn hại đến nguồn lực di truyền. Mất rừng lm giảm khả năng giữ nớc, thấm
nớc của đất, tăng tốc độ dòng chảy trên mặt đất v cùng với xói mòn lm tăng lắng
82
đọng phù sa, tần số xuất hiện lụt cao hơn v lm giảm chất lợng nớc. Mất rừng có thể
lm tăng ô nhiễm không khí do bụi v một số nh khí tợng cho rằng điều đó có thể hạ
thấp độ ẩm không khí v lm giảm lợng ma.
Canh tác với cây gỗ v cây bụi lâu năm l hệ thống canh tác phổ biến ở nhiệt đới
ẩm, đặc biệt ở Đông Nam á, các loi cây quen thuộc nhất l cao su, cọ dầu, c phê, dừa,
cây ăn trái, gia vị Tác động đến môi trờng của kiểu canh tác cây lâu năm ny tơng
tự nh ở rừng trồng. Điều ny có thể đợc biểu hiện rõ nhất với cây cao su, loi cây hng
hóa chủ yếu đối với các nông hộ nhỏ. Những diện tích thuần loại cọ dầu v cao su ở
những cánh đồng lớn ở Malaysia v Đông Bắc Sumatra có thể kém thuận lợi đối với môi
trờng. Nhìn tổng quát, trồng cây lâu năm nhất l do các nông hộ nhỏ tiến hnh có thể l
một hệ thống canh tác bền vững với ít tác động tiêu cực đến môi trờng.
2.2. Mất rừng ảnh hởng đến phát triển kinh tế
Rừng không chỉ sản xuất gỗ m còn cung cấp hng loạt các sản phẩm có giá trị cần
thiết, trớc hết cho những ai sống ở rừng. Nhiều cộng đồng dân tộc, về kinh tế phụ thuộc
vo rừng v những sản vật của nó (thực phẩm, vật liệu xây dựng, công cụ, dợc thảo ).
Đối với những cộng đồng nh thế, mất rừng có nghĩa l mất cơ sở kinh tế. Những cộng
đồng sống bên ngoi rừng cũng lợi dụng những lâm sản ngoi gỗ nh mây, tre, nhựa,
dầu, gôm, mật ong, nấm, da thú Hng triệu phụ nữ nông thôn đã có thu nhập từ hng
thủ công với nguyên liệu từ rừng. Lợi ích kinh tế của rừng l quan trọng so với lợi ích
nông nghiệp ở những nơi không còn rừng.
Biến rừng thnh nông nghiệp l đặc biệt rõ trong quá trình mất rừng quy mô lớn gần

đây do những ngời lập nghiệp để sản xuất chủ yếu nông sản hng hoá xuất khẩu. Kết
quả l không may mắn nh trờng hợp ở ấn Độ. Kinh nghiệm của Malaysia tơng đối
kết quả hơn. Sự thực hiện đầy ấn tợng trong việc biến rừng thnh đồn điền cọ dầu v
cao su đã đa lại một cách rõ rệt lợi ích kinh tế bền vững, không chỉ với số ngời ở
thnh phố m còn với các cộng đồng ở nông thôn. Bằng cách chặt trắng hơn một nửa dự
trữ rừng, Thái Lan đã thực hiện sự cải tạo về cơ bản một nền kinh tế dựa trên cây lúa
thnh một nền kinh tế nông nghiệp đa dạng hóa cao độ trải qua hai mơi lăm năm gần
đây. Sự đền đáp đáng kể l từ khoai mì, bắp, mía, cao su, dứa diện tích canh tác ở nơi
mất rừng đã đóng góp có ý nghĩa nâng cao thu nhập quốc gia. ở cả hai quốc gia
Malaysia v Thái lan, nhân dân đô thị v nông thôn đã trực tiếp tham gia trong tăng thu
nhập ny. Ngoi ra còn có các công việc thời vụ cũng cho nông dân ở những nơi trồng
bắp v mía. Tuy nhiên, việc sản xuất c
ng tăng l dựa chủ yếu vo hệ thống canh tác rất
dễ bị tổn thơng về mặt sinh thái, canh tác thờng xuyên với cây hằng năm ở đất khô.
Lợi ích hiện nay có thể l tạm thời do chi phí cho môi trờng ngy cng tăng đều đều,
mất tầng đất mặt, tổn hại do lụt tăng lên, hồ chứa nớc bị lắng đọng phù sa, nớc bị
nhiễm bẩn
2.3. Mất rừng ảnh hởng đến xã hội
Trong quá trình rừng bị suy thoai, mất rừng, những lợi ích khác nhau có thể gây trở
ngại cho nhau đa tới những hnh động về mặt xã hội. Dễ bị ảnh hởng nhiều nhất l
những cộng đồng dân tộc ít ngời sống ở rừng v dựa vo rừng. Nhiều bộ tộc đã từ bỏ
kiểu sống truyền thống sau khi cơ sở kinh tế của họ bị huỷ diệt do các hoạt động khai
thác rừng.
83
Nhiều cộng đồng mới đã hình thnh ở những khu không còn rừng. Những nhân tố
tiềm ẩn đối với tình trạng không yên tĩnh về mặt xã hội l sự tranh chấp giữa nhân viên
nh nớc v những ngời chiếm dụng đất bất hợp pháp, vấn đề hởng dụng đất cha
đợc giải quyết, nguyên nhân thờng trực khác của tình trạng bất ổn xã hội l sự phân
phối đất không công bằng. Bị loại ra khỏi vùng đất nông nghiệp thuận lợi, nhiều nông
dân nghèo không có sự la chọn no khác trừ phi di c đến đô thị hoặc xâm nhập vo

rừng.
3. Quản lý tổng hợp không gian nông thôn cho định hơng phát
triển lâm nghiệp bền vững trong LNXH
Nh mọi ngời đều biết, cây gỗ v rừng có vai trò nhiều mặt trong đời sống vật
chất v xã hội của các cộng đồng nông thôn. Thế nhng sự tồn tại của rừng v cây gỗ
ngy cng bị đe doạ do sự tăng dân số cha từng có trớc đây v do chiều hớng phát
triển kinh tế ở các nớc đang phát triển. Trong những năm gần đây ngời ta nhận thức
đợc sự phụ thuộc phức tạp của phát triển kinh tế xã hội bền vững vo sự ổn định của
môi trờng v do đó nhu cầu cấp bách đối với xã hội l bảo đảm quản lý môi trờng hợp
lý trên cơ sở lâu di.
Vấn đề quản lý tổng hợp không gian nông thôn đặc ra trong hon cảnh đó. Có thể
hiểu đó nh l phơng pháp tiến hnh có ý chí hớng đến quy hoạch không gian cân
bằng, sử dụng hợp lý v lâu di đất, hoặc có thể xem xét di hạn vai trò của rừng đối với
các xu hớng ảnh hởng đến các phơng thức sử dụng đất. Quan điểm đó đòi hỏi phải
xét đến:
Diện tích rừng sẵn có để đáp ứng các yêu cầu của nh nớc v địa phơng v bảo vệ
môi trờng.
Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng nông thôn.
Mối quan hệ giữa trồng trọt lâm nghiệp v chăn nuôi.
Các xu hớng định c
Mối quan hệ giữa diện tích rừng hiện có v các lâm viên giải trí v rừng cho bảo tồn.
Đó l một cố gắng thận trọng để lm tơng hợp với các nhu cầu về lãnh thổ khỏi
các tranh chấp. Quản lý tổng hợp lãnh thổ nông thôn tính đến các đòi hỏi cấp bách, bảo
tồn tính đa dạng sinh học, cố gắng bảo vệ cả vẻ đẹp của cảnh quan v các chức năng của
cây v của rừng.
Trên thực tế, quan niệm tổng hợp trong quản lý ngụ ý rằng ngời lập kế hoạch phải
mở rộng tầm nhìn đến tất cả hơn l chỉ chú ý đến một lĩnh vực đến tất cả hợp phần trong
không gian đang xem xét nh một hệ thống bao gồm đất, không khí, nớc, đất canh tác,
rừng tự nhiên, rừng trồng, đất bỏ hoang, hệ động vật v hệ thực vật. Nó cũng hớng dẫn
đề xuất một kế hoạch sử dụng đất nh l một trong các mục tiêu cần thiết của sự phát

triển kinh tế v của những quyền của ngời sống trong hoặc gần rừng.
Theo Sawadogo v các tác giả khác (1991) những nguyên tắc có tính định hớng
phơng pháp tiến hnh của các nh quy hoạch nông thôn có thể l nh sau:


×