Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.41 KB, 18 trang )

48
1. Sự tiến triển của chính sách lâm nghiệp
Trên cơ sở mục đích, mục tiêu của chính sách lâm nghiệp, trong những năm gần
đây chính phủ đã ban hnh khá nhiều nghị định, chỉ thị, quyết định để nhằm đáp ứng
các nhu cầu phát triển ngnh lâm nghiệp v định hớng phát triển LNXH. Các chính
sách ny đã đợc triển khai trong cả nớc, từng bớc thực hiện việc phát triển v bảo vệ
rừng, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trờng đặc biệt l ở các vùng nông thôn miền
núi.
Các chính sách ra đời đều có tính kế thừa v liên quan với nhau trong tiến trình thực
thi. Việc xem xét đánh giá kết quả thực thi các chính sách l hết sức quan trọng, nó sẽ l
cơ sở cho việc cải tiến, bổ sung hon chỉnh theo nhu cầu xã hội, cũng nh lm cơ sở
phát triển nhân rộng những hoạt động có hiệu quả.
Một số chơng trình, dự án của chính phủ đã kết thúc v đã có những kết luận, đánh
giá các tác động của nó, v một số đang triển khai nên mới chỉ có những phản hồi, rút
kinh nghiệm bớc đầu từ các báo cáo, nghiên cứu điển hình. Sau đây sẽ giới thiệu các
đánh giá v phản hồi thông tin về hiện trạng thực thi một số chính sách chính có liên
quan chặt chẽ đến phát triển LNXH.
Trong thập kỷ 90, Việt Nam đã tiến hnh xem xét lại cách tiếp cận trong quản lý ti
nguyên thiên nhiên. Chính phủ đã nhận thức đợc các vấn đề liên quan đến sự suy thoái
ti nguyên rừng của đất nớc v đã có nhiều nỗ lực nhằm khôi phục rừng v cải thiện đời
sống của các cộng đồng dân c sống trong v gần rừng. Chính vì vậy, nhiều chính sách
lâm nghiệp v các chính sách liên quan đến lâm nghiệp xã hội đợc phát triển trong
hon cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Để tiến đến việc xã hội hóa nghề rừng,
phát triển bền vững nông thôn miền núi trong từng giai đoạn, chính sách liên quan cũng
đợc cải tiến, bổ sung để đáp ứng nhu cầu xã hội v bảo vệ môi trờng. Có thể thấy đợc
sự tiến triển của chính sách lâm nghiệp qua các giai đoạn sau (Nguyễn Văn Sản, Don
Gilmour, 1999):
Từ 1954 - 1965:
Sau khi hòa bình lập lại, phần lớn diện tích rừng do HTX hoặc các đơn vị, tổ chức
quốc doanh quản lý v sử dụng. Cuối những năm 1960 hệ thống lâm trờng quốc doanh
đợc thnh lập với nhiệm vụ chủ yếu l khai thác gỗ để phục vụ cho công cuộc xây dựng


lại đất nớc ở miền Bắc. . . Chính sách lâm nghiệp trong giai đoạn ny chủ yếu hớng
tới khai thác v lợi dụng ti nguyên rừng. Mặt khác, do nhu cầu về lơng thực, thực
phẩm chính phủ đặt phát triển nông nghiệp vo u tiên hng đầu nên các chính sách lâm
nghiệp dựa trên quan điểm lm nền tảng cho sự phát triển nông nghiệp, xem nông
nghiệp du canh có thể thay bằng phơng thức sản xuất khác, đặc biệt l hình thức sản
xuất lâm nghiệp quốc doanh hay hợp tác xã.
Từ 1965 - 1976:
Chính sách lâm nghiệp tập trung vo phát triển nghề rừng phục vụ cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên hai nhiệm vụ u tiên của lâm nghiệp trong giai
đoạn ny l hớng vo phục vụ nông nghiệp thông qua bảo vệ rừng đầu nguồn v sản
xuất công nghiệp rừng, đồng thời tăng sản lợng gỗ v các sản phẩm ngoi gỗ.
49
Chính sách lâm nghiệp khuyến khích các hoạt động lâm nghiệp đợc tiến hnh
trong khu vực kinh tế nh nớc v kinh tế tập thể thông qua hệ thống lâm trờng quốc
doanh của trung ơng v địa phơng, v hợp tác xã nông lâm nghiệp. Sản xuất lâm
nghiệp đợc giám sát ở cấp quốc gia thông qua các cơ quan lâm nghiệp, đồng thời ban
hnh Pháp lệnh bảo vệ rừng đầu tiên vo năm 1975.
Từ 1976 - 1986:
Chính sách lâm nghiệp đã cố gắng khuyến khích sản xuất nông lâm nghiệp, các
phơng pháp tiếp cận mới đã đợc thử nghiệm nh: giao đất nông nghiệp v lâm nghiệp
để ổn định sản xuất v tiến hnh Nông Lâm kết hợp. Tuy nhiên trong giai đoạn ny,
phần lớn các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đều chịu sự quản lý của nh nớc, đã khai
thác quá mức ti nguyên rừng dựa trên nhu cầu của nh nớc chứ không dựa vo tiềm
năng sản lợng rừng. Mục tiêu tăng thu nhập tiền mặt l t tởng chủ đạo trong các
ngnh kinh tế cũng nh trong ngnh lâm nghiệp. Môi trờng tự nhiên đã bị hủy hoại quá
mức, từ đó công tác quản lý bảo vệ rừng đợc nhấn mạnh hơn. Các nh hoạch định
chính sách bắt đầu quan tâm đến các chính sách liên quan đến phát triển miền núi, tăng
cờng giao đất rừng v xây dựng rừng, tổ chức nông lâm kết hợp.
Từ 1986 - 1990:
Trong giai đoạn ny mục tiêu của các chính sách lâm nghiệp l mở rộng trồng rừng

ở các lâm trờng quốc doanh, thúc đẩy chơng trình bảo vệ rừng ở các vùng cao, chủ
yếu đề cập đến vấn đề quản lý rừng đầu nguồn. Các chơng trình lâm nghiệp liên quan
đến tập huấn v đo tạo gắn với Chơng trình nghiên cứu rừng quốc gia, Chơng trình
hnh động lâm nghiệp nhiệt đới của Việt Nam đã đợc thực hiện.
Cũng trong giai đoạn ny, các thay đổi chính đã diễn ra trong quản lý các lâm
trờng quốc doanh thông qua các chính sách đổi mới quản lý các xí nghiệp quốc doanh.
Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong đó có cả quyền tự chủ ti chính v hạch
toán độc lập trong các lâm trờng. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thnh phần, chính
sách đổi mới cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp thu hút mạnh mẽ các hộ gia đình
tham gia nghề rừng. Quá trình chuyển đổi từ sản xuất lâm nghiệp do các đơn vị quốc
doanh v hợp tác xã sang việc trồng cây do các gia đình công nhân của các lâm truờng
v các hộ gia đinh nông dân thực hiện theo hợp đồng với lâm trờng
Từ 1991 đến nay:
Vo năm 1991, ngnh lâm nghiệp đề ra chủ trơng mới l phát triển LNXH. Phát
triển LNXH lúc ny trong khuôn khổ hnh chính, khuyến khích sản xuất lâm nghiệp
bằng cách giao đất lâm nghiệp cho các ngnh, bộ khác v cho hợp tác xã, trờng học,
đơn vị quân đội, các hộ gia đình. Nông lâm kết hợp l một trong một mô hình trồng trọt
đợc khuyến khích trong giai đoạn ny.
Kế hoạch hnh động lâm nghiệp quốc gia đợc xây dựng với sự cộng tác của cộng
đồng ti trợ quốc tế. Chuyển biến đáng kể l sự phân cấp quản lý v sự tham gia của
ngời dân, sắp xếp lại các cơ quan lâm nghiệp để hỗ trợ các hoạt động ở địa phơng, bảo
vệ môi trờng, tăng sản lợng v thu nhập của ngời dân đang sống ở các vùng có rừng.
Từ năm 1991 đến nay, một hệ thống luật pháp, chính sách v các văn bản đã đợc
công bố nhằm phát triển v bảo vệ rừng cũng nh đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp để quản
lý bền vững nh Luật bảo vệ v phát triển rừng (1991), Luật đất đai (1993), các hớng
50
dẫn giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân hộ gia đình sử dụng lâu di vo mục đích
lâm nghiệp
2. Hiện trạng thực thi chính sách liên quan đến LNXH
Trong 10 năm trở lại đây, để thực thi chính sách chuyển đổi từ nền sản xuất lâm

nghiệp tập trung, nặng về khai thác gỗ sang LNXH, tiến hnh giao đất giao rừng ;
chính phủ đã đa ra các chơng trình lớn, nh l: Chơng trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng v Chơng trình định canh
định c, v các chơng trình, dự án khác.
2.1. Chơng trình 327
Trong những năm vừa qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trơng chính sách
nhằm từng bớc cải tiến phơng thức quản lý rừng v đất rừng, nhiều biện pháp thu hút
ngời dân tham gia quản lý bảo vệ rừng đợc triển khai. Trong đó đáng lu ý nhất l
Chơng trình 327 với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ rừng, sử dụng bãi
bồi ven biển v sau đó l quyết định 556/TTg điều chỉnh, bổ sung cho quyết định 327
tập trung vo việc tạo mới v bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Chơng trình 327 đã
đạt đợc những thnh công sau đây (Bộ NN&PTNT, 1998):
- Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ l 1,6 triệu ha, cha kể diện tích rừng các địa
phơng sử dụng ngân sách địa phơng, v các đơn vị sử dụng tiền chênh lệch
bán cây đứng để bảo vệ theo mô hình của 327.
- Tạo rừng mới: 1.383.618 ha. Trong đó:
+ Khoanh nuôi tái sinh đang tiến hnh: 748.118 ha
+ Trồng rừng mới: 638.500 ha
+ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, vờn hộ: 119.939 ha.
- Chăn nuôi gia súc: 53.025 con trâu, bò.
- Đã thu hút lao động giải quyết việc lm cho 466.678 hộ.
- Đã xây dựng đợc hơn 5000 km đờng giao thông nông thôn, 86.405 m2
trờng học, 16.754 m2 trạm xá, hng nghìn công trình thủy lợi nhỏ đảm bảo
tơí cho hơn 13.000 ha diện tích cây trồng, giải quyết nớc sạch cho hơn 2
vạn hộ.
- Nhiều vùng, nhiều tỉnh đã bớc đầu tạo ra sự hấp dẫn của nghề rừng, mu
xanh đã đợc khôi phục, nhiều tỉnh tăng tỷ lệ che phủ lên gấp đôi năm 1991,
giảm hẳn việc đốt rừng lm rẫy, một bộ phận dân c miền núi đã ổn định
đợc cuộc sống
Bên cạnh những thnh công trên Chơng trình 327 cũng còn có một số tồn tại nh

sau:
- Việc xây dựng v thẩm định các dự án:
Lúc đầu, việc xây dựng các dự án trn lan, sơ si, thiếu căn cứ khoa học v thực
tiễn. Một số dự án xây dựng cha đạt các tiêu chuẩn qui phạm. Việc thẩm định dự án
51
cũng còn thiếu những căn cứ thực tiễn nên trong quá trình thực hiện còn phải điều chỉnh
khá nhiều mục tiêu v đối tợng
- Về công tác trồng rừng:
Những năm đầu, việc trồng rừng phân tán, dn trải, manh mún, chất lợng rừng
trồng còn thấp, phần lớn l trồng thuần loi, sau đó đã có điều chỉnh chuyển dần từ trồng
rừng thuần loi sang trồng rừng hỗn loi với cơ cấu cây trồng rừng hợp lý, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng vùng dự án.
- Công tác giao đất, khoán rừng:
Việc giao đất, khoán rừng triển khai chậm đã gây nhiều khó khăn trong việc thực
hiện các mục tiêu của dự án. Việc giao đất không đi đôi với giao vốn hoặc giao vốn nhỏ
giọt nên dân không đủ vốn để trồng rừng.
- Về vốn đầu t:
Vốn đầu t còn mang tính chất dn trải nên cha đạt hiệu quả cao. Cơ cấu vốn đầu
t đã đợc thực hiện phân bổ cho các hạng mục đầu t, song đầu t cho cơ sở hạ tầng
còn chiếm khá cao, lên tới 23,6%; vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp đạt 64,7%, trong
đó vốn đầu t cho lâm nghiệp đạt 51,4%; vốn sự nghiệp chiếm tỷ lệ 11,7%. Mặt khác,
suất đầu t cho các hạng mục công trình của dự án mang tính chất bình quân, cha
tính đến những đặc đIểm cụ thể của từng vùng dự án. Mức vốn đầu t 1,7 triệu đồng cho
1 ha rừng trồng nói chung l thấp. Với mức đầu t ny, ngời trồng rừng chỉ thực nhận
đợc 1,1 - 1,2 triệu đồng/ ha.
- - Vấn đề lồng ghép các chơng trình
Việc lồng ghép, phối hợp Chơng trình 327 với các chơng trình khác cha chặt
chẽ để hon thnh các hạng mục nhanh chóng. Khi chơng trình 327 điều chỉnh mục
tiêu tập trung vo trồng rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
nhiều nơi không có vốn hon thiện tiếp các công trình hạ tầng phúc lợi v định canh

định c.
- Tổ chức chỉ đạo:
Tổ chức chỉ đạo ở tỉnh v huyện còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, một số chủ dự án
năng lực điều hnh còn yếu hoặc thiếu kinh nghiệm chỉ đạo. Hiện tợng sử dụng vốn sai
mục đích có xảy ra, nhng đã đợc phát hiện v uốn nắn kịp thời.
2.2. Thực thi chính sách giao đất giao rừng ổn định lâu di cho cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức sử dụng vo mục đích lâm nghiệp
Chính sách giao đất giao rừng đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý nh Quyết
định 661/QĐ-TTg, Nghị định 02/CP v Nghị định 163/CP Các văn bản ny ngy cng
phù hợp với thực tế, có nhiều điểm mới rất phù hợp v thuận lợi cho việc thử nghiệm kế
hoạch quản lý v bảo vệ rừng dựa vo ngời dân v cộng đồng. Việc thực hiện chính
sách giao đất giao rừng đã đạt đợc nhiều thnh tích v có những u điểm sau đây:
- Nh nớc đã tiến hnh qui hoạch lâm phần trong cả nớc v từng địa phơng, phân
chia rừng theo mục đích sử dụng lm cơ sở cho việc giao, khoán rừng v đất lâm
nghiệp.
52
- Đã tiến hnh giao đất, khoán rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu di vo mục đích lâm nghiệp nhằm cố gắng thiết lập hệ thống chủ rừng
trong phạm vi cả nớc v từng loại rừng. Từng bớc thực hiện mỗi mảnh đất, khu
rừng đều có chủ cụ thể v tiến tới xã hội hóa nghề rừng.
- Giao đất, khoán rừng cùng với các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoi đã tạo ra cơ sở cho
sự ra đời v phát triển của nhiều loại hình sở hữu rừng, đã xuất hiện nhiều mô hình
vờn rừng, trại rừng, trang trại nông lâm ng nghiệp, mô hình kinh tế hộ gia đình có
hiệu quả cao, hạn chể hiện tợng phá rừng lm rẫy, rừng đợc bảo vệ tốt hơn.
- Chính sách giao, khoán rừng v đất lâm nghiệp đã cho phép các tổ chức kinh tế nh
nớc đợc giao khoán rừng, đất rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng
đồng nhằm thu hút mọi nguồn lực để cùng kinh doanh có hiệu quả rừng v đất rừng
của nh nớc.
Trong quá trình thực hiện các chính sách đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn v
những vấn đề đặt ra l:

- Chính sách giao khoán rừng v đất lâm nghiệp cha tạo ra động lực mạnh mẽ thu hút
mọi lực lợng lao động, đặc biệt l ngời dân v cộng đồng địa phơng tham gia bảo
vệ, xây dựng v phát triển rừng.
- Về công tác qui hoạch v tổ chức: Nh nớc cha có qui hoạch lâm phần quốc gia
ổn định, nhiều tỉnh cha có qui hoach tổng quan lâm nghiệp, cha xác định đợc
ranh giới các loạI rừng trên thực địa.
- Giao đất sau 3-4 năm vẫn cha cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không lm
đầy đủ các khế ớc giao rừng theo qui định lm cho ngời nhận đất không yên tâm,
đồng thời cũng không rõ trách nhiệm của mình đối với ti nguyên rừng có sẵn trên
đất đợc giao.
- Do việc xác định ranh giới của từng loại rừng cha rõ rng nên cha phân định rõ
diện tích no giao cho ban quản lý, diện tích no giao cho hộ quản lý, diện tích no
giao ổn định lâu di, diện tích no giao khoán.
- Cha xác định đợc tập đon cây trồng thích hợp cho từng khu vực.
- Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cha đợc tận dụng, các hộ hầu
nh không đợc quyền chủ động lựa chọn cây trồng, lựa chọn phơng thức sử dụng
đất của mình.
- Các qui chế về quyền lợi v nghĩa vụ của ngời nhận khoán, giao khoán về bảo vệ
rừng cha cụ thể.
- Thời gian nhận khoán không ổn định, khoán theo hng năm, năm no đợc cấp vốn
thì khoán, năm no không có vốn lại đình lại, mới chỉ có rất ít địa phơng thực hiện
giao đất v rừng ổn định 50 năm cho ngời dân.
- Khoán trồng rừng theo đơn giá cứng nhắc, cha có qui định thống nhất, cụ thể về
việc cho phép ngời nhận khoán đợc sử dụng đất đai để phát triển sản xuất nông
lâm kết hợp, quyền hởng lợi sản phẩm từ rừng, cha có qui định thống nhất về phân
chia lợi ích giữa hộ nhận khoán v hộ giao khoán.

53
2.3. Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
Chơng trình 327 đã kết thúc v Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng mới đợc

bắt đầu, đồng thời nh nớc cũng ban hnh Quyết định 661/TTg (1998) về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Nguyên tắc
chỉ đạo l chơng trình sẽ đợc thực hiện thông qua các dự án có sự tham gia của ngời
dân, nghĩa l nhân dân l lực lợng chủ yếu trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng v
đợc hởng lợi từ nghề rừng. Năm 1999 l năm bắt đầu thực hiện dự án, với sự chỉ đạo
của Chính phủ, sự phối hợp của Bộ Nông nghiệp v Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch -
Đầu t, Bộ ti chính v các Bộ, Ngnh có liên quan, đồng thời với sự tham gia của các
địa phơng, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, sự giám sát của các đon đại biểu Quốc
hội, dự án đã đạt đợc những kết quả bớc đầu trên các khâu công việc. Chơng trình
ny cũng đang ở bớc khởi đầu, v qua một số năm triển khai cho thấy có một số vấn đề
sau cần xem xét:
- Vấn đề quy hoạch đất đai ảnh hởng rất lớn đến thực thi dự án trồng rừng, nhiều nơi
rất khó khăn trong việc xác định quỹ đất đai bởi các vớng mắc: thiếu số liệu đáng
tin cậy về đất trống, đất đai bị xâm canh, thiếu quy hoạch sử dụng đất
- Tuy đã có chính sách khuyến khích v hởng lợi trong trồng rừng, nhng sự tham
gia của ngời dân, cộng đồng còn hạn chế. Trong thực tế đã chứng minh sự thất bại
của một số mô hình trồng rừng tập trung của nh nớc, do đó nếu sự tham gia của
ngời dân cha cao sẽ ảnh hởng đến khả năng thực thi thi cũng nh những hiệu quả
về phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra.
- Việc huy động nội lực v tạo ra cơ hôi tiếp cận vốn vay u đải cho các hộ nghèo
cha đợc rộng rải, ngời nhận đất cha có đủ nguồn lực để tạo rừng chu kỳ di.
- Yêu cầu bức xúc cần đợc giải quyết l phải đẩy mạnh quá trình giao đất v cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Chính sách phân cấp quản lý rừng
Hiện tại cha có tổ chức quản lý nh nớc về lâm nghiệp ở cấp xã, buôn lng. Một
số xã có cử cán bộ kiêm nhiệm nhng không có quy chế rõ rng, không có quỹ lơng.
Có thể nói vấn đề quản lý rừng, lâm nghiệp ở từng cộng đồng cha có cơ chế chính sách
thỏa đáng để phát huy quyền lm chủ của nhân dân trong công tác ny. Hệ thống tổ
chức ngnh lâm nghiệp chậm đổi mới, còn yếu v thiếu về biện pháp tổ chức thực hiện,
cha xây dựng chiến lợc phát triển lâm nghiệp lâu di bền vững. Cơ chế chính sách cho

mô hình lâm trờng công ích, lâm trờng sản xuất cha đợc xác định rõ rng nên trong
thực tế rất khó khăn trong tổ chức hoạt động.
Trong những năm gần đây đã có các chính sách cho việc đổi mới lâm trờng quốc
doanh nh: giao ti nguyên cho lâm trờng, có quyền tự chủ trong kinh doanh, tổ chức
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp đầu vo v tìm kiếm thị trờng cho cộng đồng trên
địa bn, đổi mới tổ chức, hnh chính, nghĩa l tăng tính tự chủ của lâm trờng trong kinh
doanh, bảo vệ v phát triển vốn rừng. Tuy nhiên công tác ny còn đang bớc đầu, v còn
có những trở ngại trong cơ chế cải cách hnh chính lâm nghiệp, kinh doanh
Quyết định 245/QĐ-TTg đã quy định rõ về phân cấp quản lý rừng của các đơn vị
hnh chính, điều ny phân định rõ trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ v phát triển rừng
của từng cấp, từng địa phơng, giúp cho việc quản lý ti nguyên rừng đợc xác định rõ
54
rng v có định hớng phát triển. Nhiều địa phơng đã từng bớc xây dựng bộ máy tổ
chức quản lý bảo vệ v phát triển rừng theo chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên
trong thực tế điều ny còn đòi hỏi nhiều thời gian, đặc biệt l nguồn nhân lực để có thể
tổ chức tốt, đặc biệt l quản lý rừng ở cấp xã
2.5. Chính sách dân tộc, xóa đói giảm nghèo, khuyến nông lâm v phát
triển nông thôn miền núi
Để thúc đẩy cho việc phát triển nông thôn miền núi, đặc biệt l ở các vùng dân tộc
thiểu số, đói nghèo; nhiều chính sách liên quan đến dân tộc, khuyến nông lâm, xóa đói
giảm nghèo đã đợc thực thi rộng khắp. Nhìn tổng quát có thể thấy nh sau:
Ưu điểm:
Các chính sách ny đã hỗ trợ cho cộng đồng kỹ thuật, vốn tăng cờng đợc
nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, trình độ dân trí.
Nông dân đợc tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, bảo
vệ thực vật
Các chính sách ny ảnh hởng lớn đến hoạt động của các lâm trờng, cơ quan
khuyến nông lâm, phòng nông nghiệp PTNT ở địa phơng, chi phối các hoạt
động của các cơ quan ny v hỗ trợ đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội cho
các cộng đồng.

Có đợc một số hỗ trợ từ các chính sách ny cho cộng đồng: Giống, thông tin
ti liệu kỹ thuật, vốn ngân sách (tín dụng, xoá đói giảm nghèo, vốn vay cho phụ
nữ lm kinh tế ), đầu t cho giáo dục, y tế, giao thông, điện nớc,
Nâng cao kiến thức, kỹ năng của cộng đồng: Tuyên truyền tập huấn, hội thảo
đầu bờ, xây dựng mô hình v nhân rộng, đo tạo mạng lới cộng tác viên
khuyến nông lâm thôn buôn.
Nhợc điểm:
Một số ngời nhận thức cha đầy đủ, còn t tởng trông chờ vo nh nớc.
Tổ chức tuyền truyền tập huấn đôi khi cha đúng thời vụ, một số nơi mới chỉ ở
cấp xã v đối với nam giới (phụ nữ tham gia hạn chế), cán bộ chỉ đạo đôi khi
không xuống trực tiếp với ngời dân, thông tin đôi khi mang tính lý thuyết,
cha bảo đảm yếu tố thực hnh thực tế, mức độ áp dụng trong cộng đồng cha
cao.
Hiện tại đang thiếu cán bộ khuyến nông lâm cấp thôn buôn nên công tác ny
vẫn còn hạn chế trong triển khai.
Chính sách tiêu thụ sản phẩm thực hiện cha có hiệu quả v cha đồng bộ, do
đó cha khuyến khích ngời sản xuất cũng nh lm thiệt hại quyền lợi của họ
(đặc biệt l vùng sâu, xa, vùng cộng đồng dân tộc thiểu số).
Vốn vay hỗ trợ vật t thờng cha kịp thời, không đúng thời vụ nên hiệu quả sử
dụng không cao.
Cha xây dựng đợc nhiều mô hình cụ thể để dân tham khảo.
55
Chính sách tiền lơng phụ cấp cho cán bộ hiện trờng cha đáp ứng đợc nhu
cầu để hoạt động tốt.
Trong thực tế với tên gọi khuyến nông lâm, nhng phần khuyến lâm hầu nh
cha đợc thực hiện do các lý do:
Kinh phí đầu t hạn hẹp.
Biên chế cán bộ lâm nghiệp trong tổ chức khuyến nông lâm còn thiếu nhiều.
Do chu kỳ kinh doanh cây rừng di, đồng thời cha có chính sách phù hợp trong
hởng lợi, nên trong thực tế công tác ny còn mắc phải những trở ngại trong

khuyến khích phát triển trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp.
2.6. Chơng trình định canh định c v dân di c tự do
Du canh du c v di dân tự do l một vấn đề lớn cần hết sức quan tâm trong chiến
lợc bảo vệ v phát triển rừng. Trong số khoảng 27 triệu ngời sống trong hay gần rừng,
có khoảng 3 triệu ngời thuộc các nhóm dân tộc thiểu số m việc du canh l cách kiếm
sống của họ (Ng. Văn Sản, Don Gilmour, 1999).
Các cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi đời sống gắn liền với du danh du c, hơn
nữa qua các cuộc chiến tranh với nhiều lần tái định c đã tác động rất lớn đến nguồn ti
nguyên rừng. Trong điều kiện rừng còn nhiều, dân số thấp thì canh tác nơng rẫy đã tỏ
ra bền vững trong môi trờng sống của họ. Nhng ngy nay, dới áp lực của dân số, khai
thác rừng trái phép, chặt rừng trồng cây công nghiệp đã lm cho hệ thống canh tác
nơng rẫy trở nên mất ổn định v đời sống ngời dân ở đây vẫn khó khăn. Do đó xu thế
hiện nay l phát triển nông lâm kết hợp trên nền kiến thức bản địa của canh tác nuơng
rẫy, nâng cao hiệu quả sử dụng v cải tạo đất, tạo ra sự phát triển bền vững, tránh phụ
thuộc quá lớn vo quỹ đất lâm nghiệp còn rất hạn chế.
Nh nớc đã có nhiều hỗ trợ cho các cộng đồng v dân di c tự do định c, định
canh, phát triển cây trồng hng hóa. Chơng trình định canh định c bắt đầu hoạt động
từ năm 1968, mục tiêu của chơng trình l nhằm giảm hình thức canh tác phát v đốt
nơng lm rẫy, tăng mức sống của các dân tộc thiểu số ở miền núi. Phơng pháp chủ
yếu để tiến hnh l cung cấp cho ngời dân tộc thiểu số đất để ổn định sản xuất nông
nghiệp cùng các dịch vụ về cơ sở hạ tầng v hỗ trợ sản xuất. Trong nhiều năm thực hiện
chính sách ny có thể thấy đợc những u v khuyết điểm của nó:
Ưu điểm:
Sau 6-7 năm thực hiện đã đạt đợc những kết quả: Đa đợc một số cộng đồng
dân tộc thiểu số định canh định c, xây dựng đợc nhiều lng bản mới, quy
hoạch vùng sản xuất nơng rẫy. Nhiều cộng đồng đã tiếp cận với nền sản xuất
lúa nớc, cây trồng hng hóa. Nhiều lng bản phát triển cây công nghiệp có
hiệu quả, phát triển nhiều mô hình nông lâm kết hợp với hệ thống cây trồng bản
địa. Đời sống của các cộng đồng ny đã từng bớc ổn định giảm áp lực sử dụng
ti nguyên rừng, hạn chế nơng rẫy.

Đã giao đợc một số diện tích rừng đầu nguồn cho đồng bo quản lý bảo vệ,
xây dựng đợc nhiều cơ sở hạ tầng nh đờng sá, trờng học, trạm y tế, giếng
nớc sạch. Từ đó đã lm cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội bền vững ở nông
thôn.
56
Nhợc điểm:
Trong quá trình triển khai định canh định c, cha tìm hiểu kỹ phong tục tập
quán của cộng đồng nên cha thu hút đợc đồng bo hởng ứng. Do vậy vấn đề
di dân v quy hoạch lại đất đai còn kém hiệu quả, tính thích ứng của nó đối với
cộng đồng còn hạn chế.
Định c cha gắn liền định canh, trong thực hiện đã bộc lộ nhợc điểm về quy
hoạch sử dụng đất cha phù hợp với tập quán canh tác, nguyện vọng của cộng
đồng tại chổ. Do đó có nguy cơ đất canh tác bị bán v các nông lâm trờng quy
hoạch phá vỡ quỹ đất đai canh tác của cộng đồng.
Vốn ít, chậm, thủ tục hnh chính phức tạp nên triển khai thờng không theo
đúng kế hoạch.
Chính sách xã hội thờng khó triển khai do trình độ dân trí còn hạn chế.
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ định canh định c cha thoả đáng trong điều
kiện công tác vùng sâu vùng xa.
Để khắc phục các hạn chế trên công tác định canh định c cần quan tâm đến một
số vấn đề sau (Bảo Huy, 1998):
Dựa trên các dự án, cần tạo điều kiện nhất định về cơ sở vất chất, kỹ thuật để
đồng bo phát huy tri thức bản địa, xây dựng v phát triển đợc các phơng thức
canh tác bền vững, từng bớc nâng cao đời sống.
Trong công tác định canh định c cần xem xét đến văn hóa truyền thống của
đồng bo.
Quan tâm đến canh tác nơng rẫy bằng việc tìm kiếm một cơ chế quản lý ti
nguyên ở cộng đồng l cần thiết, đồng thời kết hợp với tri thức bản địa với tri
thức hiện đại trong nông lâm nghiệp l giải pháp thích hợp để phát triển bền
vững, bảo vệ ti nguyên, môi trờng.

Tăng cờng công tác khuyến nông - lâm, tăng cờng năng lực quản lý ở thôn
bản, cộng đồng để giúp các dân tộc thiểu số, nông thôn miền núi phát triển.
Sắp xếp lại tổ chức lâm trờng, tổ chức nhân dân tham gia vo nghề rừng.
Giao đất giao rừng phải bảo đảm: tính công bằng, hiệu quả v bền vững. Chú
trọng đến việc tổ chức sản xuất sau khi giao rừng, bảo đảm tính hiệu quả v hoạt
động lâm nghiệp thực sự đóng góp vo việc cải thiện đời sống vật chất v văn
hóa cho các cộng đồng, ngời dân.
3. Mối quan hệ giữa các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH
Trong phát triển LNXH, hệ thống cơ chế chính sách có ảnh hởng rất lớn v chi
phối sự thnh công hay thất bại của từng hoạt động. Song, hệ thống các chính sách ny
không tồn tại riêng rẽ v độc lập m nó có một mối quan hệ tơng hỗ lẫn nhau, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình thực thi các hoạt động.
57
Lâm nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong môi trờng v phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc. Phát triển lâm nghiệp cần phải kết hợp với các giải pháp xã hội nh l
an tòan thực phẩm, tạo ra việc lm v cải tiến điều kiện sống cho nông dân, với việc xây
dựng xây dựng xã hội nông thôn mới v với việc ổn định đời sống tại các vùng miền núi.
Tại thời điểm hiện tại, phát triển kinh tế cần phải tuân theo các nguyên tắc bảo vệ ti
nguyên v môi trờng, với việc sử dụng hiệu quả ti nguyên hiện tại v phục hồi rừng
trên đồi trọc. Lâm trờng quốc doanh cần phải cải tiến để phục vụ cho mục tiêu hỗ trợ
một cách hiệu quả v khuyến khích sản xuất của nông dân.
Nh vậy phát triển lâm nghiệp xã hội trên cơ sở các chính sách có liên quan mật
thiết với nhau, cùng hỗ trợ để phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sự không đồng bộ,
không kịp thời hay sự thiếu vắng những chính sách liên quan sẽ lm cho việc thực hiện
một mục tiêu no đó trở nên khó khăn, thậm chí không thể thực hiện đợc.
3.1. Mối quan hệ giữa các chính sách về đất đai
Chính phủ Việt Nam đã ban hnh chính sách giao đất v rừng năm 1984, Luật đất
đai năm 1988 v sửa đổi v bổ sung vo các năm 1993, 1998; v Luật bảo vệ v phát
triển rừng năm 1991. Đến năm 1999, tiếp tục cải tiến việc giao đất giao rừng, cấp quyền

sử dụng đất thông theo nghị định 163/CP. Việt Nam còn đang tiếp tục tìm kiếm các
chính sách để ổn định đời sống ở các địa phơng v các kiểu dạng rừng. Các vùng rừng
ở cao nguyên v vùng đồi cần nhận đợc u tiên bởi vì hệ thống giao thông rất kém v
hệ thống canh tác không bền vững.
Theo luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu ton dân do nh nớc quản lý, cho phép giao
đất v rừng lâu di (50 năm) cho hộ gia đình, v ngời sản xuất. Ngời sử dụng đất có
quyền lựa chọn loi cây trồng v bán các sản phẩm, có quyền chuyển nhợng v thừa kế
đất đai.
Nh vậy vấn đề đất đai đợc thực thi bởi nhiều luật v chính sách khác nhau, trong
thực tế khi thực hiện việc giao đất giao rừng theo nghị định 163 cần xem xét thêm các
luật đất đai, luật bảo vệ v phát triển rừng nh vậy mới có đầy đủ cơ sở pháp lý cũng
nh các giải pháp cần thiết để triển khai.
3.2. Các chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển nông thôn miền núi v
xóa đói giảm nghèo
Chính phủ đã đa ra nhiều chính sách liên quan để cải tiến tất cả các khía cạnh của
đời sống của các dân tộc thiểu số. Trong vùng miền núi, chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội đã đợc xây dựng bởi chính phủ, trong đó có từng chơng trình cụ thể để đáp ứng
đợc yêu cầu của từng vùng. Việc thực hiên chơng trình dựa trên cơ sở nhiều chính
sách liên quan khác nhau, v nhằm mục tiêu cải thiện điều kiện sống của ngời dân tộc
thiểu số, bảo đảm sự công bằng bình đẳng giữa các dân tộc v cố gắng phát triển các
vùng núi theo mức của các vùng đồng bằng.
Một cách tổng quát, phát triển kinh tế vùng núi cần có sự thống nhất hoạt động một
cách thích hợp với vai trò chủ đạo l lâm nghiệp. Các chơng trình lâm nghiệp khác
nhau đã đợc thực thi nhằm đẩy mạnh v góp phần trong phát triển kinh tế xã hội của
ngời dân tộc thiểu số.
Trong các chính sách, chơng trình, đáng chú ý l sự phối hợp thực thi các chính
sách giao đất giao rừng, chơng trình khuyến nông lâm v các chính sách tín dụng khác.
58
Đây l sự phối hợp để bảo đảm rằng ngời dân tộc trong các cùng núi không chỉ nhận
đợc đất đai m còn có cơ hội tiếp cận với kỹ thuật mới, cũng nh nguồn vốn để tổ chức

sản xuất lâm nghiệp.
3.3. Chính sách lâm nghiệp để bảo vệ môi trờng v phát triển bền vững
Hoạt động ny đợc thực hiện bởi chính phủ từ năm 1985, một chiến lợc bảo vệ
môi trờng quốc gia đã đợc đa ra v theo sau đó l: Luật đất đai (1988, 1993, 1998),
Sắc lệnh về nguồn khoáng sản (1989), Luật bảo vệ sức khỏe (1989), Sắc lệnh về bảo vệ
nguồn nớc (1989), Luật bảo vệ đê điều (1989), v Luật bảo vệ v phát triển rừng
(1991), Luật môi trờng (1994)
Năm 1992, chơng trình quốc gia về môi trờng v phát triển bền vững đã đợc
chấp thuận. Chơng trình ny đã đợc thiết kế để nâng cao tính thích hợp của chính sách
cho tất cả các ngnh, các cấp để sử dụng hợp lý nguồn ti nguyên thiên nhiên v bảo vệ
môi trờng. Phát triển bền vững ti nguyên rừng l một trong tám chơng trình quan
trọng đã đợc chấp thuận.
3.4. Phát triển lâm nghiệp v nông nghiệp
Nớc ta đợc thnh 9 vùng sinh thái, mỗi một vùng có các đặc điểm khác nhau v
ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên cơ sở nguồn ti nguyên thiên
nhiên v nguồn nhân lực.
Tại vùng đồng bằng v ven biển, hệ thống rừng phòng hộ đóng vi trò cực kỳ quan
trọng trong giảm thiểu tác động của gió bão, bảo vệ gió cát v sự xâm lấn của cát vo
các cánh đồng lúa.
Các diện tích rừng rộng lớn phục vụ cho việc bảo vệ nguồn nớc, ảnh hởng đến
khí hậu trong sản xuất nông nghiệp v điều kiện sống, chống xói mòn v giảm thiểu lũ
lụt v các thiên tai khác. Các khu rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, rừng trồng l nơi sống
của các động vật có ích cho nông nghiệp nh sâu, chim, ếch giúp cho việc điều khiển
sâu bệnh hại.
Trong nhiều vùng nông nghiệp của đất nớc, sự phối hợp khác nhau giữa Nông -
Lâm - Thủy lợi v Nông - Lâm - Thủy - Ng đã thấy rõ. Nhiều mô hình nông lâm kết
hợp đã đợc đề xuất để nâng cao việc bảo vệ môi trờng. Trong các vùng núi, rừng trồng
có thể đợc xây dựng trên đỉnh núi, các loi cây công nghiệp di ngy ở sờn đồi v cây
trồng hng năm l ở chân đồi. Rừng trồng hỗn giao giữa cây rừng v cây công nghiệp
cũng đợc xây dựng. Từ những đặc điểm đó cho thấy để phát triển bền vững cần có các

chính sách đầy đủ về các lĩnh vực nông lâm v có sự phối hợp thực hiện mới mang lại
kết quả tốt.






59
Ti liệu tham khảo

1. Asian Development Bank (1995): The bank's policy on Forestry.
2. Bộ Lâm nghiệp/Cục kiểm lâm (1994): Văn bản pháp quy về quản lý rừng, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản. Nxb Nông nghiệp.
3. Bộ Lâm nghiệp (1994): Các văn bản pháp luật về lâm nghiệp. Nxb CT quốc gia, H
Nội. (Tập hai)
4. Bộ Lâm nghiệp (1995); Hỏi đáp về chính sách v luật pháp lâm nghiệp. Nxb Nông
nghiệp, H Nội.
5. Bộ NN & PTNT- Cục kiểm lâm (1996): Giao đất lâm nghiệp (Ti liệu hớng dẫn
thực hiện nghị định 02-CP). Nxb Nông nghiệp, H Nội.
6. Bộ NN & PTNT / FAO / JICA (1998); Chủ rừng v lợi ích của chủ rừng trong kinh
doanh rừng trồng (Kỷ yếu hội thảo quốc gia 13-15/7/1998 - Thanh Hóa)
7. Bộ NN & PTNT (1998): Ti liệu đánh giá tổng kết chơng trình 327 v triển khai dự
án 5 triệu ha.
8. Bộ NN & PTNT: Báo cáo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm 1999.
9. Chỉ thị số 286/TTg ngy 02/05/1997 của Thủ tớng chính phủ về việc tăng cờng
các biện pháp cấp bách để bảo vệ v phát triển rừng.
10. Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tớng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh
việc hòan thnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vo năm 2000.

11. FAO (1993): Forestry policies of selected countries in Asia and Pacific.
12. GTZ/ Mekong Project (1998): Process for forest land allocation in Ea H'Leo.
13. Hội KHKT lâm nghiệp Việt Nam (1997): Giao đất lâm nghiệp - Kinh tế hộ gia đình
miền núi. Nxb Nông nghiệp, H nội.
14. Nguyễn Quang H (1993): Báo cáo thực trạng v phớng hớng phát triển lâm
nghiệp đến năm 2000
15. Bảo Huy, v cộng sự (1998): Đánh giá hiện trạng quản lý rừng v đất rừng lm cơ sở
đề xuất sử dụng ti nguyên bền vững ở Dak Lak. Sở KHCN v Môi trờng Dak Lak.
16. Bảo Huy, Trần Hữu Nghị (1999): Quản lý v sử dụng rừng ở Tây Nguyên - Thực
trạng v giải pháp. Dự án QLBV ti nguyên hạ lu sông Mê Kông.
17. Bảo Huy v cộng sự (1999- 2000): Quản lý lâm nghiệp cộng đồng, hai báo cáo
nghiên cứu tình huống của dân tộc Ê Đê v M' Nông ở Dăk Lak. Dự án QLBV ti
nguyên hạ lu sông Mê Kông.
18. MRDP (1998): Quản lý v bảo vệ rừng thôn bản / xã . Báo cáo kết quả cuối cùng đã
đợc điều chỉnh của chơng trình "Xây dựng đợc các hớng tiếp cận cải tiến về
công tác quản lý v bảo vệ rừng ở vùng núi cao v đa vo áp dụng trong chơng
trình"
60
19. Nghị định số 02-CP ngy 15/1/1994 của Chính phủ ban hnh quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn đinh, lâu di vo mục
đích lâm nghiệp.
20. Nghị định số 01-CP ngy 04/1/1995 của Chính phủ ban hnh quy định về việc giao
khóan đất sử dụng vo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản trong các doanh nghiệp Nh nớc.
21. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngy 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình v cá nhân sử dụng ổn định, lâu di vo mục
đích lâm nghiệp.
22. Quyết định số 556/TTg ngy 12/9/1995 của Thủ tớng chính phủ về điều chỉnh, bổ
sung quyết định 327/CT.
23. Quyết định số 245/QĐ-TTg ngy 21/12/1998 của Thủ tớng chính phủ về thực hiện

trách nhiệm quản lý Nh nớc của các cấp về rừng v đất lâm nghiệp.
24. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngy 29/7/1998 của Thủ tớng chính phủ về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
25. Quyết định số 187/QĐ-TTg ngy 16/9/1998 của Thủ tớng chính phủ về đổi mới tổ
chức v cơ chế quản lý lâm trờng quốc doanh.
26. Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngy 30/3/1999 của Thủ tớng chính phủ về một số
chính sách tín dụng ngân hng phục vụ phát triển nông nghiệp v nông thôn.
27. Sở NN & PTNT Dak Lak (2000): Đề án đổi mới lâm trờng quốc doanh.
28. Nguyễn Văn Sản, Don Gilmour (1999): Chính sách v thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam. Ti liệu hội thảo quốc gia về Chính sách v thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam. IUCN, GTZ, DFD, WWF.
29. Thông t hớng dẫn số 06/LN/KL ngy 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp về hớng dẫn
thi hnh nghị định 02-CP về giao đất lâm nghiệp
30. UBND tỉnh Dak Lak (1997): Đề án đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc của tỉnh Dak Lak.
31. K.F. Wiersum (1999): Social Forestry: Changing perspectives in Forestry Science or
Practice? Thesis Wageningen Agricultural University, the Neitherland (VI + 211
pp)- With ref. With summary in Dutch.

Danh sách ti liệu, vật liệu giảng dạy
1. Ti liệu phát tay:
- Đánh giá việc thực thi chơng trình 327
- Dự án giao đất giao rừng
2. Bi tập tình huống: Giao đất giao rừng ở thôn 6


61
Chơng 3

sinh thái nhân văn trong

Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny, sinh viên có thể:
Mô tả sự liên hệ giữa môi trờng thiên nhiên v môi trờng văn hoá xã hội
Vận dụng những kiến thức sinh thái nhân văn đã học vo quá trính tiếp cận cộng
đồng đặc biệt l nông thôn miền núi.
Phân tích vai trò của giới trong quá trình quản lý ti nguyên rừng.


62
Bi5: Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên có thể:
Mô tả sự liên hệ giữa môi trờng tự nhiên v môi trờng văn hoá xã hội;
áp dụng cách tiếp cận hệ thống trong sinh thái nhân văn để phân tích mối quan
hệ giữa con ngời với hệ sinh thái tự nhiên;
Mô tả v phân tích các cấu phần v sự tơng tác của hệ sinh thái nhân văn trong
hệ thống quản lý ti nguyên rừng v đất rừng theo những bối cảnh cụ thể.
Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1. Tiếp cận hệ thống trong LNXH Động não OHP 20 phút
2 Khái niệm hệ sinh thái nhân
văn
Nêu vấn đề
Phillip 4.8.3
OHP 25 phút
3 Tơng tác giữa hệ sinh thái v
hệ xã hội
Trình by OHP, Ti

liệu phát tay
45 phút


63
1. Tiếp cận hệ thống trong LNXH
1.1. Khái niệm về hệ thống
Cho đến nay ngời ta còn quan niệm rằng xã hội v tự nhiên nh hai thực thể
riêng biệt có thể đợc nghiên cứu v nhận thức một cách độc lập.
Lovelace (1984) nhận xét rằng nhiều nh khoa học xã hội ít sẵn sng hoặc không
thể dnh một phần cố gắng của mình cho việc thu thập v phân tích thông tin cụ thể, ví
dụ nh xã hội nông thôn đang phụ thuộc vo ti nguyên đang sử dụng nh thế no, hoặc
xã hội nông thôn nhận thức v quản lý rừng nh thế no, đó l những thông tin m các
nh quy hoạch rất cần.
Có một thời các nh lâm nghiệp hoạt động trong giới hạn những liên hệ trong xã hội
nông thôn vì họ cho rằng lâm nghiệp đợc xem nh khoa học ứng dụng liên quan đến
những hiện tợng tự nhiên ở rừng nhằm duy trì v cải thiện sản xuất gỗ. Từ những sự
thật đó rõ rng khó liên kết những dữ liệu văn hóa xã hội với những dữ liệu tự nhiên.
Trong nhiều trờng hợp vẫn còn nguyên khoảng trống lớn v có ý nghĩa trong ton bộ
kiến thức cần thiết để xây dựng chơng trình phát triển nông thôn vừa hiệu quả vừa có
cơ sở vững chắc không chỉ về xã hội m còn về tự nhiên. Để khắc phục những điểm yếu
đó cần phải định hớng lại cách tiếp cận phát triển nông thôn sao cho hiểu biết tốt hơn
môi trờng tự nhiên v môi trờng văn hoá xã hội liên hệ với nhau nh thế no.
Trong LNXH, rất cần có những quan điểm mới v rộng rãi cho phép hợp nhất
những tiếp cận mới v kiến thức mới về quan hệ của xã hội với các hệ sinh thái tự nhiên.
Tiếp cận sinh thái nhân văn ra đời trên cơ sở đó. Tiếp cận ny phải dựa trên cơ sở lý
thuyết hệ thống.
Hệ thống bao gồm nhiều bộ phận cấu thnh, các bộ phận ny lm việc không rời
rạc m có những mối quan hệ phụ thuộc v tơng tác lẫn nhau, ví dụ: Hệ mặt trời, Hệ cơ
học, Hệ hô hấp, Phả hệ Với những ý tởng đó, ngời ta có rất nhiều định nghĩa về hệ

thống chẳng hạn nh: Một thể hon chỉnh có tổ chức, hình thnh từ các yếu tố có những
mối liên hệ lẫn nhau tùy thuộc vo vị trí của chúng trong thể hon chỉnh; Một tập hợp
các đơn vị có tơng tác lẫn nhau; Một tập hợp các yếu tố liên kết nhau bằng một tập hợp
các mối quan hệ; Một tập hợp các yếu tố tơng tác, có tổ chức để thực hiện một chức
năng nhất định; Một thể hon chỉnh phức hợp, gồm các cấu phần khác nhau, liên kết
nhau bởi một số mối quan hệ
Các định nghĩa ny cho thấy một số khía cạnh khác nhau của khái niệm hệ thống:
Một hệ thống hon chỉnh có nhiều bộ phận cấu thnh, một số các cấu phần ny
có thể quan niệm l các hệ thống phụ, bản thân chúng gồm các cấu phần v vận
hnh trong khuôn khổ hệ thống lớn hơn.
Hệ thống phức tạp hơn tổng các thnh phần của nó, do đó không thể chia cắt một
cách cơ giới.
Tính tổng thể của hệ thống đợc duy trì thông qua các quan hệ tơng tác, do đó
tiếp cận hệ thống không phải mô tả cấu trúc m l các mối quan hệ tơng tác.
Ton bộ hệ thống có động thái biến đổi v tiến hoá, các tiến trình ny bị chi phối
bởi các động lực bên trong nó.
64
1.2. Tiếp cận hệ thống trong lâm nghiệp xã hội
Việc xem xét các điều kiện kinh tế xã hội trong bối cảnh một hệ sinh thái nhân
văn giúp hiểu rõ hơn môi trờng nhân văn, giải thích bằng cách no các tơng tác giữa
các điều kiện sinh thái v xã hội có thể xảy ra, sự tơng tác ny có đặc trng l sự tồn tại
của một hệ thống quản lý ti nguyên. Mục đích của chúng ta lm cho sự vận động v
biến đổi của hệ thống ny theo hớng phát triển bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo
v xác lập công bằng xã hội trong quản lý v sử dụng ti nguyên rừng v đất rừng: hệ
thống lâm nghiệp xã hội. Tiếp cận hệ thống có thể cho phép phân tích bản chất v đề
xuất giải quyết các yêu cầu trên.
Theo quan điểm sinh thái nhân văn, sự tồn tại hai hệ thống phụ hay tiểu hệ
thống: hệ sinh thái v hệ nhân văn bằng mối quan hệ tơng tác giữa các thnh phần hay
yếu tố trong mỗi hệ thống phụ v giữa hai hệ thống phụ. Sự tồn tại ny luôn có quá trình
đấu tranh, trao đổi vật chất năng lợng, thông tin v khả năng thích nghi. Các hoạt động

LNXH đợc coi l sự can thiệp của con ngời vo hai hệ thống phụ v luôn bị chi phối
bởi các yếu tố tác động nh: yếu tố vật lý sinh học, kinh tế xã hội, văn hoá v cơ chế
chính sách. Sự tác động ny dờng nh mạnh hơn v nhạy cảm hơn trong các hoạt động
tại cộng đồng. Tiếp cận hệ thống đợc vận dụng trong phát triển LNXH theo các bớc
sau:
Bớc 1: Xác định 5 bộ phận bao gồm các yếu tố sinh thái nhân văn nh:
Các yếu tố vật lý sinh học, kinh tế-xã hội, văn hoá v cơ chế chính sách có tác
động đến quá trình ra quyết định của cộng đồng trong các hoạt động LNXH.
Mỗi tác động tơng hỗ giữa các yếu tố đợc xem nh l trạng thái động để đảm
bảo tính thờng xuyên, liên tục v bền vững.
Giới hạn, phạm vi v mức độ tác động của các yếu tố đối với quá trình thực hiện
các hoạt động LNXH.
Luồng thông tin đầu vo, đầu ra cho quá trình các hoạt động LNXH.
Bớc 2: xác định cơ cấu v mức độ của hệ sinh thái v hệ nhân văn đợc xem nh l
nhân tố đầu vo của các hoạt động LNXH bằng việc định tính v định lợng các yếu tố
v mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Bớc 3: quyết định chức năng v mức độ của hệ sinh thái v hệ nhân văn bằng việc xác
định v phân tích các luồng m ở đó các yếu tố đầu vo đợc xử lý để tạo thnh các kết
quả hữu ích của đầu ra.
Thực tế chỉ ra rằng phơng thức nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất hay bất cứ
hoạt động LNXH ở mỗi cộng đồng, mỗi hộ gia đình rất đa dạng v phong phú, nó không
những phản ánh các đặc điểm sinh thái, mối quan hệ kinh tế xã hội v chính sách hiện
hnh m còn phản ánh các giá trị văn hoá. Điều đó khẳng định rằng đầu ra của các hoạt
động sản xuất trong cộng đồng bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Thực tiễn cho thấy rằng
một nhân tố no đó giữ vai trò quyết định chi phối phơng thức sử dụng đất của cộng
đồng vo thời điểm ny nhng có thể trở nên thứ yếu vo thời điểm khác, hoặc rất quan
trọng ở cộng đồng ny nhng thứ yếu ở cộng đồng khác.
65
Theo Teherani-Kroenner (1992), Nguyễn Bá Ngãi (2002) mô hình sinh thái-nhân
văn đợc Park thiết kế theo hình tháp dựa trên các hoạt động xã hội của cộng đồng (xem

hình 5.1.) chịu sự chi phối bởi 4 bậc (Orders) của các nhóm nhân tố theo trình tự: bậc
sinh thái (Ecological Order), bậc kinh tế (Economic Order), bậc thể chế chính sách
(Political Order) v bậc đạo đức (Moral Order). Mô hình ny đề cập đến quan hệ giữa
sắp xếp thứ bậc các nhóm nhân tố với các hoạt động cá nhân v sự bền vững. Dựa trên
tháp sinh thái có thể giải thích nh sau: Mọi hoạt động LNXH của các cộng đồng đều có
cơ sở sinh thái v chịu sự chi phối bởi cơ cấu kỹ thuật, kinh tế, chính sách v thể chế
trong cộng đồng. Mặt khác chúng còn chịu ảnh hởng về văn hoá.

ảnh hởng
Các nhân tố thích hợp




Hạn
Sản xuất
lâm
nông
nghiệp
bền


Bậc
đạo đức


Các yếu tố văn hóa

chế
hoạt

vững
Bậc thể chế
Các yếu tố thể chế v
tổ chức
động
bất hợp
pháp

Bậc kinh tế
Các yếu tố kinh tế
v công nghệ

của cá nhân Bậc sinh thái
Các yếu tố sinh thái


Hình 5.1: Tháp sinh thái nhân văn cho phân tích các yếu tố ảnh hởng đến phát
triển LNXH
(Glaser Teherani-Kroenner, 1992, Nguyễn Bá Ngãi, 2002 - Mô phỏng theo tháp sinh thái
nhân văn của Park 1936)
Cơ sở sinh thái có thể đợc giải thích bằng các nhân tố vật lý sinh học. Những
nhân tố ny đợc chia ra lm 2 loại: các yếu tố không kiểm soát đợc nh khí hậu, địa lý
thủy văn, địa hình . . .; những yếu tố có thể kiểm soát hoặc hạn chế đợc nh xói mòn, lũ
lụt, hạn hán, sâu bệnh, lửa rừng . . . Những yếu tố kiểm soát hoặc hạn chế đợc cần đợc
nghiên cứu cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp địa phơng.
Các nhân tố kinh tế l những nhân tố đầu vo nh đất đai, vốn, lao động v quản
lý. Các yếu tố kỹ thuật đợc xem nh l các phơng thức sử dụng ti nguyên, trong đó
kiến thức v kỹ thuật bản địa giữ vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định các
hoạt động sản xuất.
Các nhân tố chính sách v thể chế đợc coi l có tác động trực tiếp đến quy

hoạch nh: quyền sử dụng đất đai, chính sách giao đất giao rừng, tổ chức cộng đồng
Phạm trù về đạo đức đợc hiểu l thái độ nhận thức của cộng đồng hay ở mức
cao hơn l văn hoá. Mọi tác động của các nhân tố khác đều có thể ảnh hởng đến thay
đổi về thái độ v nhận thức.

×