Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng bảo tồn đa dạng sinh học part 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.6 KB, 12 trang )

13
Trong một quần xã sinh vật, mỗi loi cần v tạo cho mình một tập hợp nhất định
các loi sinh vật khác quanh nó, đó chính l ổ sinh thái của loi. ổ sinh thái của một loi
l khoảng không gian nơi m loi tồn tại trong tự nhiên v không bị cạnh tranh gay gắt
bởi các loi khác. ổ sinh thái của một loi thực vật có thể gồm một dạng đất cùng với
các điều kiện sống khác nh năng lợng ánh sánh nhận đợc, độ ẩm cần thiết, hệ thống
giao phấn v cơ chế phát tán hạt giống. ổ sinh thái của một loi động vật có thể bao
gồm khoảng không gian chiếm cứ, các loại thức ăn đợc sử dụng trong năm, nớc uống
v nhu cầu hang hốc trú ẩn.
ổ sinh thái của một loi thờng bao gồm cả giai đoạn diễn thế m loi chiếm giữ
(diễn thế l quá trình thay đổi dần dần về thnh phần loi, cấu trúc quần xã v tính chất
vật lý đợc xuất hiện kế tiếp nhau, do những biến đổi tự nhiên hoặc nhân tạo đối với
quần xã). Nh vậy số lợng loi của một hệ sinh thái no đó cũng thờng xuyên biến đổi
theo thời gian. Nghiên cứu đa dạng sinh học cũng đợc tiến hnh ở các mức độ khác
nhau, từ một hệ sinh thái đến ton bộ khu vực chứa nhiều hệ sinh thái. Các khu vực chứa
đựng nhiều hệ sinh thái khác nhau thờng giu có về đa dạng sinh học nhng những hệ
sinh thái riêng biệt thờng chứa đựng nhiều loi đặc hữu.
2 Một số vùng giu tính đa dạng sinh học trên thế giới
Giu tính đa dạng sinh học nhất l vùng nhiệt đới v tập trung chủ yếu l các cánh
rừng nhiệt đới, các rạn san hô nhiệt đới. Rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện tích bề
mặt trái đất, nhng chúng chứa ít nhất l 50%, thậm chí có thể đến 90% tổng số loi
động, thực vật của trái đất (McNeely et al,1990).
Về thực vật, đến nay đã thống kê đợc khoảng 90.000 loi có mặt ở vùng nhiệt đới.
Vùng nhiệt đới Nam Mỹ l nơi giu loi nhất, chiếm 1/3 tổng số loi: Braxin có 55.000
loi; Colombia có 35.000 loi; Venezuela có 15.000 - 25.000 loi. Vùng châu Phi kém
đa dạng hơn Nam Mỹ: Tanzania 10.000 loi, Camơrun 8.000 loi. Trong khi đó, ton bộ
vùng Bắc Mỹ, Âu, á chỉ có 50.000 loi.
Vùng Đông Nam á có tính đa dạng khá cao, theo Van Steenis, 1971 v Yap, 1994,
có tới 25.000 loi, chiếm 10% số loi thực vật có hoa trên thế giới, trong đó có 40% l
loi đặc hữu. Indonesia 20.000 loi, Malaysia v Thái Lan có 12.000 loi, Đông Dơng
có 15.000 loi.


Tuy nhiên chúng ta mới chỉ ớc lợng số lợng tơng đối các loi sinh vật trong
các hệ sinh thái, v có khoảng 80% số loi ở cạn. Con số ny hon ton cha chính xác,
có thể ở đại dơng v các vùng bờ biển lại có mức đa dạng cao hơn.
Bảng 1.2: Đa dạng loi thực vật ở một số vùng địa lý khác nhau
Vùng Số loi thực vật Số loi thực vật đặc hữu
Madagasca 6.000 4.900
Rừng Đại Tây Dơng, Braxin 10.000 5.000
Tây Ecuador 10.000 2.500
Colombia 10.000 2.500
Amazon (vùng đất cao) 20.000 5.000
Đông Himalaya 9.000 3.500
14
Malaysia 8.500 2.400
B¾c Borneo 9.000 3.500
Philipin 8.500 3.700
New Cledonia 1.580 1.400
(Theo N. Myers, "Threatened Biotas")

15
Bi 2: Giá trị của đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
Trình by đợc các giá trị của đa dạng sinh học
1. Định giá giá trị của đa dạng sinh học
Nhiều nguồn ti nguyên thiên nhiên nh không khí, nớc, đất, những loi động thực
vật, vi sinh vật quý hiếm, cảnh quan thiên nhiên đợc coi l những nguồn ti nguyên
chung, thuộc quyền sở hữu của ton xã hội. Những nguồn ti nguyên ny thờng không
quy đổi thnh tiền đợc. Con ngời với các hoạt động kinh tế của mình, khi sử dụng đã
vô tình hoặc cố ý hủy hoại những nguồn ti nguyên ny m không bao giờ hon trả lại.
ở nhiều quốc gia, sự suy giảm ti nguyên thiên nhiên v sự xuống cấp của môi trờng

đợc xác định chủ yếu do nguyên nhân kinh tế, nên các giải pháp ngăn chặn phải dựa
trên các nguyên tắc kinh tế. Việc định giá giá trị của ti nguyên thiên nhiên v đa dạng
sinh học l một việc rất khó nhng cần thiết.
Việc định giá giá trị của đa dạng sinh học phải dựa trên sự kết hợp các môn khoa
học về kinh tế, phân tích kinh tế, khoa học môi trờng v chính sách chung. Hiện nay để
có thể ớc lợng đợc sự mất mát tổng số về ti nguyên, ngời ta căn cứ vo việc tính
toán tổng thu nhập quốc dân (GDP) cùng một số chỉ số định giá chất lợng cuộc sống
con ngời. Để diễn tả v đánh giá giá trị của đa dạng sinh học, ngời ta thờng phải sử
dụng hng loạt tiêu chí về kinh tế cũng nh về giá trị đạo đức khác nhau.
Mặt khác cũng cần phải thấy rằng tất cả các loi sinh vật đều có một chức năng
nhất định trên trái đất, do đó đa dạng sinh học có những giá trị không thể thay thế đợc.
Phơng pháp thông dụng nhất do Mc Neely (1988); Mc Neely v đồng nghiệp
(1990) sử dụng. Trong đó giá trị đa dạng sinh học đợc phân chia thnh giá trị kinh tế
trực tiếp v giá trị kinh tế gián tiếp.
2. Giá trị của đa dạng sinh học
Giá trị kinh tế trực tiếp
Giá trị kinh tế trực tiếp l những giá trị của các sản phẩm sinh vật đợc con ngời
trực tiếp khai thác v sử dụng. Các giá trị ny thờng đợc tính toán dựa trên số liệu điều
tra ở những điểm khai thác v đối chiếu với số liệu thống kê việc xuất nhập khẩu của cả
nớc. Giá trị kinh tế trực tiếp đợc chia thnh giá trị sử dụng cho tiêu thụ v giá trị sử
dụng cho sản xuất.
2.1.1 Giá trị sử dụng cho tiêu thụ
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ đợc đánh giá bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho
cuộc sống hng ngy nh: củi đốt v các loại sản phẩm khác cho tiêu dùng cho gia đình.
Các sản phảm ny không xuất hiện trên thị trờng nên hầu nh chúng không đóng góp
gì vo tổng thu nhập quốc dân (GDP), nhng nếu không có những nguồn ti nguyên ny
thì cuộc sống con ngời sẽ gặp những khó khăn nhất định. Sự tồn tại của con ngời
không thể tách rời các loi sinh vật. Thế giới sinh vật mang lại cho con ngời nhiều sản
phẩm m con ngời đã, đang v sẽ sử dụng nh: thức ăn, nớc uống, gỗ, củi, nguyên
liệu, dợc liệu

16
Một trong những nhu cầu cần thiết của con ngời đối với ti nguyên sinh vật l
nguồn đạm động vật. Ngoi nguồn từ vật nuôi, ở nhiều vùng miền núi hng năm còn thu
đợc một lợng thịt động vật rừng không nhỏ. ở nhiều vùng châu Phi, thịt động vật
hoang dã chiếm một tỷ lệ lớn trong bữa ăn hng ngy, ví dụ nh ở Botswana khoảng
40%; Nigeria 20%; Zaire 75% (Myers 1988). ở Zaire khoảng 1 triệu tấn thịt chuột đợc
tiêu thụ hng năm. ở Botswana khoảng 3 triệu tấn thịt thỏ bị bắn hng năm. Cá cũng l
nguồn đạm quan trọng, hng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 100 triệu tấn cá (FAO
1988). Phần lớn số cá đánh bắt ny đợc sử dụng ngay tại địa phơng.
ở Việt Nam theo thống kê ban đầu có khoảng 73 loi thú, 130 loi chim v hơn 50
loi bò sát có giá trị săn bắt. Cá biển cũng l nguồn thực phẩm quan trọng, hng năm
nớc ta khai thác khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn cá (Phạm Thợc 1993). Ngoi ra, con ngời
còn sử dụng hng ngn loi cây lm thức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh dầu
v phục vụ cho nhiều mục đích khác nữa.
Giá trị tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách khảo sát xem phải
cần bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tơng tự trên thị trờng khi cộng đồng không
còn khai thác ti nguyên thiên nhiên xung quanh. Theo Mayr (1988): nếu quản lý tốt
1ha rừng nhiệt đới thì hng năm nó có thể cung cấp cho con ngời một lợng sản phẩm
sinh vật hoang dã l 200 đô la Mỹ.
2.1.2 Giá trị sử dụng cho sản xuất
Giá trị sử dụng cho sản xuất l giá trị thu đợc thông qua việc bán các sản phẩm thu
hái, khai thác đợc từ thiên nhiên trên thị trờng nh củi, gỗ, song mây, cây dợc liệu,
hoa quả, thịt v da động vật hoang dã
Giá trị sản xuất của các nguồn ti nguyên thiên nhiên l rất lớn ngay cả ở những
nớc công nghiệp. Tại Mỹ hng năm có khoảng 4,5% giá trị GDP tơng đơng 87 tỷ đô
la thu đợc bằng cách ny hay cách khác từ các loi hoang dã (Perscott 1986). ở các
nớc đang phát triển do hoạt động công nghiệp còn ít, đặc biệt l vùng nông thôn miền
núi thì giá trị ny còn cao hơn nhiều.
Giá trị sản xuất lớn nhất của nhiều loi l khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu
cho công nghiệp, nông nghiệp v l cơ sở để cải tiến giống vật nuôi, cây trồng trong sản

xuất nông lâm nghiệp. Đặc biệt quan trọng l nguồn gen lấy từ các loi hoang dã có khả
năng kháng bệnh cao v chống chịu đợc điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn.
Các loi hoang dã còn cung cấp nguồn dợc liệu quan trọng. ở Mỹ có tới 25% các
đơn thuốc sử dụng các chế phẩm điều chế từ cây, cỏ, nấm v các loi vi sinh vật (Fam
Sworth 1988, Eisner 1991) ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 loi cây v
64 loi động vật đã đợc con ngời sử dụng lm dợc liệu, chữa bệnh (Võ Văn Chi,
1997).
2.2 Giá trị gián tiếp
Giá trị kinh tế gián tiếp l lợi ích do đa dạng sinh học mang lại cho cả cộng đồng.
Nh vậy giá trị kinh tế gián tiếp của đa dạng sinh học bao gồm cả chất lợng nớc, bảo
vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều ho khí
hậu v tích lũy cho xã hội tơng lai.
Giá trị gián tiếp đợc hiểu theo một khía cạnh khác bao gồm các quá trình xảy ra
trong môi trờng v các chức năng bảo vệ của hệ sinh thái. Đó l những mối lợi không
đo đếm đợc v nhiều khi l vô giá. Vì những lợi ích ny không phải l hng hoá nên
17
thờng không đợc tính đến trong quá trình tính GDP của quốc gia. Tuy nhiên chúng lại
đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì những sản phẩm tự nhiên m nền kinh tế
quốc gia phụ thuộc.
Giá trị kinh tế gián tiếp có thể kể đến gồm:
Giá trị sinh thái:
Các hệ sinh thái l cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất trong đó có loi ngời.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới đợc xem nh l lá phổi xanh của thế giới. Đa dạng sinh học
l nhân tố quan trọng để duy trì các quá trình sinh thái cơ bản nh: quang hợp của thực
vật, mối quan hệ giữa các lòai, điều hòa nguồn nớc, điều hòa khí hậu, bảo vệ v lm
tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mòn của đất v bờ biển, tạo môi trờng sống ổn định v
bền vững cho con ngời. Con ngời không thể sống đợc nếu thiếu không khí, chính hệ
thực vật đã v đang cung cấp miễn phí lợng oxy khổng lồ cho cuộc sống của hng tỷ
ngời trên trái đất trong suốt cuộc đời của mình. Đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra
các dịch vụ nghỉ ngơi v du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái có thể l một trong những biện pháp hiệu quả đối với việc bảo vệ
da dạng sinh học, nhất l khi chúng đợc tổ chức, phối hợp chặt chẽ với chơng trình
quản lý v bảo tồn tổng hợp (Munn, 1992). Tuy vậy, cần chú ý đến việc tổ chức cho du
khách quan sát những vấn đề cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trờng, ti nguyên;
tránh những hnh động tiêu cực hay việc xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang
trang, hiện đại có thể sẽ trở thnh mối đe dọa đối với đa dạng sinh học.
Giá trị giáo dục v khoa học:
Nhiều sách giáo khoa đuợc biên soạn, nhiều chơng trình vô tuyến v phim ảnh đợc
xây dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục v giải trí. Thêm vo đó
những ti liệu về lịch sử tự nhiên cũng đợc đa vo giáo trình giảng dạy trong các
trờng học (Hair v Pomerantz, 1987).
Một số lợng lớn các nh khoa học chuyên ngnh v những ngời yêu thích sinh thái
học đã tìm hiểu hệ sinh thái m không phải tiêu tốn nhiều tiền v không đòi hỏi nhiều
loại dịch vụ cao cấp. Những hoạt động khoa học ny mang lại lợi nhuận kinh tế cho
những khu vực nơi họ tiến hnh quan sát nghiên cứu. Giá trị thực sự còn l khả năng
nâng cao kiến thức, tăng cờng tính giáo dục v tăng vốn sống cho con ngời.
Ngợc lại thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học v giáo dục con ngời hiểu
rõ hơn về giá trị của đa dạng sinh học. Sự đa dạng của các loi trên thế giới có thể đợc
coi nh l cẩm nang để giữ cho quả đất của chúng ta vận hnh một cách hữu hiệu. Sự
mất mát của các lòai có thể ví nh sự mất đi những trang sách của cuốn cẩm nang cần
thiết. Nếu nh một lúc no đó, chúng ta cần đến những thông tin của cuốn cẩm nang ny
để bảo vệ chúng ta v những loi khác trên thế giới thì chúng ta không tìm đâu ra đợc
nữa.
Giá trị văn hóa v dân tộc học:
Ngoi những giá trị nêu trên, đa dạng sinh học còn có nhiều giá trị về văn hóa v dân
tộc học m nó dựa trên các nền tảng về đạo đức cũng nh kinh tế. Hệ thống giá trị của
hầu hết các tôn giáo, triết học v văn hóa cung cấp những nguyên tắc v đạo lý cho việc
bảo tồn loi. Những nguyên tắc, triết lý ny đợc con ngời hiểu v quán triệt một cách
dễ dng, giúp cho loi ngời biết bảo vệ cả những loi không mang lại giá trị kinh tế
lớn.

18
Một trong những quan niệm đạo đức lớn l mỗi loi sinh vật sinh ra đều có quyền để
tồn tại. Con ngời hon ton không có quyền tiêu diệt các loi m ngợc lại phải nỗ lực
hnh động nhằm hạn chế sự tuyệt chủng của loi.
Sự tôn trọng cuộc sống con ngời v đa dạng văn hóa phải đợc đặt ngang hng với
sự tôn trọng đa dạng sinh học. Con ngời phải chịu trách nhiệm quản lý trái đất, nếu nh
chúng ta lm tổn hại nguồn ti nguyên thiên nhiên trên trái đất v lm cho nhiều loi bị
đe dọa tuyệt chủng, thì những thế hệ tiếp sau sẽ phải trả giá trong cuộc sống bởi sự mất
mát ny.
19
Bi 3: Suy thoái đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
Trình by khái niệm v quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Giải thích đợc các nguyên nhân chính gây suy thoái đa dạng sinh học
Trình by đợc thang bậc phân hạng mức đe dọa đa dạng sinh học.
Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học
2.3 Khái niệm
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu l sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy
giảm loi, nguồn gen v hệ sinh thái, từ đó lm suy giảm giá trị, chức năng của đa dạng
sinh học. Sự suy thoái đa dạng sinh học đợc thể hiện ở các mặt:
Hệ sinh thái bị biến đổi
Mất loi
Mất đa dạng di truyền
Mất loi, sự xói mòn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các loi sinh vật lạ, sự suy
thoái các hệ sinh thái tự nhiên, nhất l rừng nhiệt đới đang diễn ra một cách nhanh
chóng cha từng có m nguyên nhân chủ yếu l do tác động của con ngời.
Một quần xã sinh vật, hệ sinh thái có thể bị suy thoái trong một vùng, song nếu tất
cả các loi nguyên bản vẫn còn sống sót thì quần xã v hệ sinh thái đó vẫn còn tiềm
năng phục hồi. Tơng tự, đa dạng di truyền sẽ giảm khi kích thớc quần thể bị giảm,

nhng loi vẫn có khả năng tái tạo lại sự đa dạng di truyền nhờ đột biến, tái tổ hợp. Loi
bị tuyệt chủng thì những thông tin di truyền chứa trong bộ máy di truyền của loi sẽ mất
đi, loi đó khó có khả năng để phục hồi v con ngời sẽ khó còn cơ hội để nhận biết
tiềm năng của loi đó.
2.4 Quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học trên tòan
cầu đã v đang bị suy thoái nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất
của sự suy thoái đa dạng sinh học l sự tuyệt chủng loi do môi trờng sống bị tổn hại.
Khái niệm tuyệt chủng có nhiều nghĩa khác nhau. Một loi bị coi l tuyệt chủng
khi không còn một cá thể no của loi đó còn sống sót ở bất kỳ đâu trên thế giới. Ví dụ:
loi chim Vermivora bachmanii, cá thể cuối cùng của loi ny đợc nhìn thấy trong
những năm của thập kỷ 60. Loi m chỉ còn một số cá thể còn sót lại nhờ sự chăm sóc,
nuôi trồng của con ngời thì đợc coi l đã bị tuyệt chủng trong hoang dã, ví dụ loi
Hơu sao (Cervus nippon) ở Việt Nam. Một loi đợc coi l tuyệt chủng cục bộ nếu
nh nó không còn sống sót tại những nơi chúng đã từng sống, nhng ngời ta vẫn tìm
thấy chúng tại những nơi khác trong thiên nhiên.
Một số nh sinh thái học sử dụng cụm từ loi bị tuyệt chủng về phơng diện
sinh thái học, điều đó có nghĩa l số lợng loi còn lại ít đến mức ảnh hởng của nó
không còn ý nghĩa đến những loi khác trong quần xã. Ví dụ: Loi Hổ (Panthera tigris)
20
hiện nay bị tuyệt chủng về phơng diện sinh thái học, điều ny có nghĩa l số lợng Hổ
hiện còn trong thiên nhiên rất ít v tác động của chúng đến quần thể động vật mồi l
không đáng kể.
Ngoi ra, trong nghiên cứu đa dạng sinh học còn gọi một hiện tờng khác, đó l
"cái chết đang sống". Khi quần thể của loi có số lợng cá thể dới mức báo động,
nhiều khả năng loi sẽ bị tuyệt chủng. Đối với một số quần thể trong tự nhiên, một vi
cá thể vẫn còn có thể sống sót dai dẵng vi năm, vi chục năm; chúng có thể vẫn sinh
sản nhng số phận cuối cùng của chúng vẫn l sự tuyệt chủng (nếu không có sự can
thiệp của công nghệ sinh học). Cây lấy gỗ l một ví dụ điển hình, một cây sống tách
biệt, không sinh sản có thể sống đến hng trăm năm. Những loi ny đợc coi l hiện

thân của cái chết đang sống, mặc dù về phơng diện chuyên môn nó cha bị tuyệt
chủng nếu nh một vi cá thể của loi vẫn sống, nhng lúc ny quần thể không thể tồn
tại v sinh sản một cách khỏe mạnh, sung sức nữa. Dù muốn hay không tơng lai của
loi cũng chỉ giới hạn trong vòng đời của những cá thể còn sống sót đó (Gentry, 1986;
Janzen, 1986b).
Sự sống xuất hiện cách đây 3 - 4 tỷ năm v tính phức tạp của sự sống bắt đầu tăng
dần từ đầu thế kỷ Cambrian (cách ngy nay khoảng 600 triệu năm). Cùng với sự tăng
tính đa dạng sinh học l sự tuyệt chủng bắt đầu xuất hiện. Trong giai đoạn từ kỷ
Cambrian đến nay, các nh cổ sinh học cho rằng có ít nhất 5 lần bị tuyệt chủng hng
loạt :
Tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vo cuối kỷ Ordovican (cách đây khoảng 450 triệu
năm ), khoảng 12% các họ động vật biển v 60% số loi động thực vật bị tuyệt
chủng.
Tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vo cuối kỷ Devon (cách đây khoảng 365 triệu năm)
v kéo di khoảng 7 triệu năm đã gây lên sự biến mất của 60% tổng số loi còn lại
sau lần tuyệt chủng lần thứ nhất.
Tuyệt chủng lần thứ ba l nghiêm trọng nhất kéo di khoảng 1 triệu năm diễn ra vo
kỷ Permian (cách đây khoảng 245 triệu năm) đã xoá sổ 54% số họ v khoảng 77 -
96% số loi động vật biển, 2/3 số loi bò sát, ếch nhái v 30% số bộ côn trùng.
Tuyệt chủng lần thứ t xẩy ra vo cuối kỷ Triassic (cách đây khoảng 210 triệu năm)
với khoảng 20% số loi sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt. Hai đợt tuyệt chủng ba v
bốn quá gần nhau vì vậy quá trình phục hồi lại hon ton phải mất 100 triệu năm
(Wilson, 1992).
Tuyệt chủng lần thứ năm diễn ra vo cuối kỷ Cretacis v đầu kỷ Tertiary (cách đây
khoảng 65 triệu năm). Đây đợc coi l lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất. Ngoi các loi
thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa loi bò sát v một nửa loi sống ở biển đã bị tuyệt
chủng.
Theo Wilson (1992) thì ngoi nguyên nhân do thiên thạch ở lần tuyệt chủng thứ năm
v một phần do núi lửa phun tro ở lần thứ ba, sự tuyệt chủng còn lại l do hiện tợng
băng h ton cầu.

Theo cách tính của các nh khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong quá
khứ vo khoảng 9% trên một triệu năm (Rauf, 1998), tức khoảng 0,000009% trong một
năm. Nh vậy cứ 5 năm mất khoảng một loi trong 2 triệu loi có trong quá khứ. Điều
ny có thể thấp hơn so với thực tế vì các nh khoa học đã không tính đợc sự mất đi của
các loi đặc hữu. Nếu vậy tốc độ tuyệt chủng cao nhất chỉ có thể l 2 loi mỗi năm.
21
Mặc dù số lợng loi đã bị tuyệt chủng chỉ l những con số ớc lợng v chim, thú
l những loi đợc biết đến nhiều nhất song trên cơ sở bằng chứng cụ thể, các nh khoa
học đã nêu rằng có khoảng 85 loi thú v 113 loi chim đã bị tuyệt chủng từ những năm
1600, tơng ứng 2,1% các loi thú v 1,3% các loi chim ( Reid & Miller, 1989 ; Smith
et al, 1993 ). Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loi ngời,
đặc biệt trong vòng 150 năm trở lại đây. Tốc độ tuyệt chủng đối với các loi thú v chim
l khoảng 1 loi trong 10 năm tại thời điểm 1600 - 1700 v tăng lên 1 loi/ năm trong
khoảng1850 - 1950. Tốc độ tuyệt chủng tăng đã cho thấy những mối đe doạ với đa dạng
sinh học đã trở nên nghiêm trọng.
Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt lớn ở các đảo vì đảo không những l nơi tập trung các
loi đặc hữu m nó còn bị khống chế về mặt không gian. Hầu hết sự tuyệt chủng của các
loi thú, chim, bò sát v ếch nhái đợc biết đến trong vòng 350 năm trở lại đây hầu hết
l sống trên đảo v hơn 80% các loi thực vật đặc hữu trên các đảo hiện nay đều đang bị
đe dạng tuyệt chủng.
Tốc độ tuyệt chủng ở đảo thờng lớn hơn các nơi khác. Các nghiên cứu về những
quần xã sống trên đảo đã đa một quy luật chung về phân bố đa dạng sinh học v nó
đợc gọi l Mô hình địa lý sinh học đảo của Mc Arthur v Wilson (1967). Mô hình ny
nói lên mối quan hệ giữa số loi với diện tích v thờng tuân theo qui luật: Những đảo
có diện tích rộng sẽ có nhiều loi hơn đảo có diện tích hẹp. Các đảo lớn cũng cho phép
các loi cách biệt về địa lý tồn tại quần thể có kích thớc lớn hơn v lm tăng tính đặc
thù của loi v lm giảm xác suất tuyệt chủng của các loi mới hình thnh qua tiến hóa.
Mô hình địa lý sinh học đảo đợc sử dụng để dự tính, dự báo số lợng v tỷ lệ loi
có thể bị tuyệt chủng một khi nơi c trú của chúng bị hủy hoại (Simberloff, 1986). Diện
tích nơi c trú bị thu hẹp lm giảm khả năng cung cấp của nơi sống. Mô hình ny cũng

đợc mở rộng sự áp dụng đối với các khu bảo tồn, nơi đợc bao bọc bởi các hệ sinh thái
bị tổn thơng v nơi c trú bị huỷ hoại. Các khu ny cũng đợc coi nh những hòn đảo
trên biển v đang bị khai thác lm cho nơi c trú của các loi bị thu hẹp. Mô hình ny
cho biết rằng nếu 50% diện tích của đảo (v các khu bảo tồn) bị huỷ hoại thì khoảng
10% số loi trên đảo sẽ bị tuyệt chủng. Nếu 90% nơi c trú bị phá hoại thì 50% số loi
bị mất v khi 99% nơi c trú bị mất thì 75% số loi sẽ bị mất.
Do rừng nhiệt đới l nơi sinh sống của phần lớn các loi sinh vật trên thế giới nên
sự giảm sút nhanh chóng diện tích rừng v nạn phá rừng còn tiếp tục cho đến khi chỉ còn
lại các Khu bảo tồn thì khoảng 2/3 số loi thực vật v chim sẽ bị tuyệt chủng
(Simberloff. 1986). Nhiều nh khoa học dự đoán rằng sẽ mất 5-10% số loi vo những
năm 1990-2020, bình quân mỗi ngy mất đi 40-140 loi. Có thể sẽ bị mất khoảng 25%
số loi vo năm 2050.
3 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học suy thoái do 2 nhóm nguyên nhân chính l : hiểm họa tự nhiên v
tác động của con ngời.
Các hiểm họa tự nhiên gây ra những tổn hại nặng nề cho đa dạng sinh học trong
những kỷ nguyên cách đây hơn 60 triệu năm, còn ảnh hởng của các hoạt động do con
ngời gây nên đặc biệt nghiêm trọng từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
Những ảnh hởng do tác động của con ngời gây ra chủ yếu lm thay đổi, suy thoái
v hủy hoại cảnh quan trên diện rộng. Điều đó đẩy loi v các quần xã vo nạn diệt
chủng. Mối nguy hại do con ngời gây ra đối với đa dạng sinh học l việc phá hủy, chia
22
cắt, lm suy thoái sinh cảnh (nơi sống). Việc khai thác quá mức các loi phục vụ cho
nhu cầu của con ngời, việc du nhập các loi v gia tăng bệnh dịch cũng l những
nguyên nhân quan trọng lm suy thoái đa dạng sinh học. Các mối đe dọa trên có liên
quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của ton thế giới.
Việc phá hủy các quần xã sinh học xảy ra nhiều nhất trong vòng 150 năm trở lại
đây v liên quan đến dân số thế giới: 1 tỷ ngời năm 1850, 2 tỷ ngời năm 1930 v 5,9
tỷ ngời vo năm 1995, hiện nay đã có trên 6 tỷ ngời. Tốc độ tăng dân số thấp ở các
nớc công nghiệp phát triển nhng còn cao ở các nớc kém phát triển ở Châu á, Châu

Phi v Mỹ La Tinh m đây lại l những nơi giu tính đa dạng sinh học
(WRI/UNEP/UNDP, 1994)
4 Thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN, 1994 (IUCN Red
List Categorles).
Thang bậc phân hạng mức đe doạ năm 1994 của IUCN hiện đang đợc sử dụng có
cấu trúc các thang bậc phân hạng mức đe dọa đợc mô tả tóm lợc qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Cấu trúc các cấp đe dọa (IUCN, 1994)
Thang bậc phân hạng mức đe dọa cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính:
-
Bị tuyệt chủng - EX
(Extinct):

Một đơn vị phân loại đợc coi l tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối cùng của
đơn vị phân loại đó đã bị tiêu diệt.
- Tuyệt chủng trong hoang dã - EW (Extinct in the wild) :
Một loi đợc coi l tuyệt chủng trong hoang dã khi biết đợc loi đó chỉ tồn tại
trong điều kiện nuôi trồng nằm ngoi phạm vi phân bố lịch sử của loi đó. Loi đợc coi
l tuyệt chủng trong hoang dã khi những nỗ lực điều tra tại những vùng sống của loi đã
biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp đợc, vo những thời điểm thích hợp (theo
ngy, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử của nó, m vẫn không tìm ra một cá thể
N
g
u
y
cấ
p
cao
(

CR
)
B

tu
yệ
t chủn
g

(
EX
)

Đ
ủ dữ li

u
Hầu nh khôn
g
b

đe d

a
Gần b

đe d

a
B


tu
yệ
t chủn
g
tron
g
hoan
g

(
EW
)
Ph

thu

c bảo tồn
N
g
u
y
cấ
p

(
EN
)
Sắ
p

n
g
u
y
cấ
p

(
VU
)
Thiếu dữ li

u
(
DD
)
B

đe d

a
Đ
e d

a thấ
p
Đ


c đánh

g

Cha đ

c đánh
g

(
NE
)
23
no. Các cuộc điều tra vợt quá khung thời gian của một vòng đời hoặc tuổi thọ của
chúng.
- Nguy cấp cao/ Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):
Một loi đợc coi l rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ tuyệt
chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai gần, theo định nghĩa từ mục A đến E dới
đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít nhất
80% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, đợc xác định bởi:
(a) quan sát trực tiếp
(b) chỉ số của độ phong phú sát thựcvới đơnvị phân loại đó
(c) sự suy giảm trong vùng chiếm cứ, phạm vi xuất hiện hay chất lợng của sinh
cảnh .
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm
tới hoặc trong 3thế hệ dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e)
ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ thua 100 km

2
hoặc vùng chiếm cứ nhỏ thua 10 km
2
,
v đợc chỉ ra bởi các ớc lợng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong một diểm duy nhất.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Số lợng quần thể đợc ớc lợng còn ít thua 250 cá thể trởng thnh v :
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 25% trong 3 năm tới ở 1 thế hệ hoặc
nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá
thể trởng thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất.
24
D. Quần thể có số lợng dới 50 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích khối lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l
dới 50% trong vòng 10 năm hoặc l 3 thế hệ hay bất cứ khi no di hơn.
- Nguy cấp - EN (Endangered):
Một loi đợc coi l nguy cấp khi nó cha phải l nguy cấp cao nhng nó đang phải
đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai gần theo

định nghĩa từ mục A đến E dới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy
giảm ít nhất 50% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn,
đợc xác định bởi:
(a) quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơnvị phân loại đó
(c) suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 50%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm
tới hoặc trong 3 thế hệ tới hoặc lâu hơn dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b),
(c), (d) hoặc (e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ thua 5000 km
2
hoặc vùng chiếm cứ nhỏ thua 500
km
2
, v đợc chỉ ra bởi các ớc lợng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong 5 điểm.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lợng quần thể phụ
(e) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ

(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Số lợng quần thể đợc ớc lợng còn ít thua 2500 cá thể trởng thnh v :
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tới ở 1 thế hệ hoặc
nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá
thể trởng thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:

×