Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Viêm thành mạch dị ứng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.26 KB, 4 trang )

Viêm thành mạch dị ứng

I. Đại cương.
- Bệnh do Schoenlein miêu tả đầu tiên vào năm 1941, Henoch mổ tả thể bụng năm
1874.
Là bệnh thứ phát thường cấp tính nguyên nhân do dị ứng nhưng dị ứng nguyên
không phải lúc nào cũng thấy rõ.
Bệnh hay gặp ở trẻ en, người trẻ tuổi, ít gặp ở người già.
Cơ chế bệnh sinh: Phản ứng kháng nguyên kháng thể trên lớp nội mạc mạch chủ
yếu là mao mạch, giải phóng các chất trung gian hóa học và sự lắng đọng phức
hợp miễn dịch làm tổn thương tăng tính thấm thành mạchgaay hiện tượng thoát
quản.
II. Lâm sàng.
1. Chủ yếu là xuất huyết dưới da với các đặc điểm sau:
- Xuất huyết tự nhiên không liên quan tới va đụng cơ học, thường liên quan đến sự
thay đổi thời tiết, ăn thức ăn lạ, viêm nhiễm … Xuất huyết nặng lên khi đi lại
nhiều và đứng lâu.
- Xuất huyết dưới da thành những nốt nỏ, không có nhứng nốt lớn, mảng, máu tụ.
- Xuất huyết thường chỉ ở tứ chi, hiếm thấy ở thân mình đầu cổ. Và có tính chất
đối xứng hai bên, tập trung nhiều ở ngọn chi tạo hình bí tất.
- Màu sắc các nốt xuất huyết đồng đều.
- Các dấu hiệu: dây thắt + khi đang tiến triển, âm tính khi bệnh thoái lui.
2. Có thể xuất huyết niêm mạc, nội tạng:
Như chảy máu đường tiêu hóa: đại tiện phân đen, xuất huyết thanh mạc bụng gây
các cơn đau bụng, thậm trí giả đau bụng ngoại khoa, có thể đái ra máu vi thể.
Thường không thấy chảy máu mũi, răng lợi, tử cung.
3. Ngoài ra có thể thấy.
Đau xương khớp, đầu gối cổ chân.
Biểu hiện dị ứng ngoài da.
Tiền sử có cơ địa dị ứng.
III. Cận lâm sàng.


Các xét nghiệm về đông máu, cầm máu bình thường.
HC niệu (+).
Có thể thấy BC ái toan tăng nhẹ máu lắng tăng.
IV. Biến chứng.
Hiếm thấy, có thể gặp viêm cầu thận mãn, hoại tử thủng ruột.
V. Chẩn đoán
Dự vào các triệu chứng nêu trên.
VI. Điều trị.
- Cố gắng tìm dị nguyên để cách không tiếp xúc di nguyên và có kế hoạch phòng
ngừa.
- Nghỉ ngơi, tránh đi lại nhiều, đứng lâu.
- Tăng cường sức bền thành mạch: Vit C x 1 – 2 g/ ngày, rutin , nước sắc hoa hòe.
- Dùng kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm trùng, chú ý chọn lọa ít gây dị ứng.
- Kháng Histamin: Chlopheniramin 4mg x 3-4 lần/ngày, hoặc Hismanal, Clarytyne

Corticoid liệu pháp: Dùng ở mức đọ trung bình hoặc nặng.
+ Prednisolon 1 – 1,5 mg/kg/ngày.
+ Depersolon 30 – 90 mg/ngày.
- Thuốc ức chế miễn dịch dùng trong trường hợp Corticoid không đạt hiêu quả:
Imuran 2 – 2,5mg/kg/ngày, hoặc Cyclophosphamide 2mg/kg/ngày.
- Truyền khối hồng cầu khi có thiếu máu nặng.

×