Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Nghiên cứu kỹ thuật phát sinh phôi soma và tạo hạt nhân tạo ở cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp. ) part 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.82 KB, 10 trang )

41

 Thí nghiệm phát sinh phôi soma từ mô sẹo
Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng TDZ trong điều
kiện môi trường đặc, lỏng lắc đến khả năng hình thành phôi soma từ mô sẹo của cây
lan Hồ Điệp in vitro

Bước 1: Tăng sinh khối mô sẹo
Thí nghiệm 3a : môi trường đặc,
Thí nghiệm 3b : môi trường lỏng và lắc (100 vòng/phút),

Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức:

Nghiệm thức
Môi trƣờng
Nồng độ của TDZ (mg/l)
3.1(đối chứng)
VW
0
3.2
VW
0,1
3.3
VW
1,0
3.4
VW
2,0
3.5
VW
3,0



Các chất khác : đường (40 g/l) + nước dừa (200g/l)
Có hay không có bổ sung agar (8,6g/l) tùy vào thí nghiệm

Bước 2: Phát sinh phôi soma
Mô sẹo thu được từ thí nghiệm 3 được tách thành những cụm nhỏ và cấy
chuyền sang môi trường đặc ½ VW.








42

 Thí nghiệm tái sinh chồi từ phôi soma
Thí nghiệm 4 : Ảnh hưởng của các loại môi trường đến quá trình tái sinh cây
lan Hồ Điệp in vitro từ phôi soma

Thí nghiệm gồm 8 nghiệm thức

Nghiệm thức
Môi trƣờng
Hàm lƣợng (g/l)
Khoai tây
Than
4.1(đối chứng)
MS

0
0
4.2
MS
30
0
4.3
MS
30
1
4.4
½MS
30
1
4.5
VW
0
0
4.6
VW
30
0
4.7
VW
30
1
4.8
½VW
30
1


Chất khác : đường (30g/l) + agar (8,6g/l)
43

 Thí nghiệm tạo hạt nhân tạo
Thí nghiệm 5 : Ảnh hưởng của môi trường tạo vỏ hạt đến sự tái sinh cây con
từ hạt nhân tạo

Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức

Nghiệm thức
Môi trƣờng
Hàm lƣợng sodium alginate (g/l)
5.1(đối chứng)
MS
30
5.2
1/2MS
30
5.3
1/5MS
30
5.4
VW
30
5.5
1/2VW
30
5.6
1/5VW

30

Các chất khác : agar (8,6g/l) + đường (30g/l)

Dùng dao phẩu thuật tách rời các phôi hình tim.
Dùng pince cấy gắp các phôi cho vào môi trường tạo vỏ alginate. Dùng
pipette hút môi trường alginate có chứa phôi nhỏ vào dung dịch CaCl
2
.2H
2
O 100mM.
Sau 15 phút dùng pince cấy gắp hạt vào đĩa petri có nước cất vô trùng.
Rửa hạt bằng nước cất vô trùng làm sạch lượng CaCl
2
.2H
2
O còn sót lại bên
ngoài vỏ hạt.
Sau khi thực hiện xong giai đoạn tạo vỏ hạt nhân tạo, hạt được cấy vào môi
trường nuôi cấy (MS không bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng).
Quan sát khả năng tái sinh thành cây con của hạt.

44

3.2.2.2 Chỉ tiêu theo dõi
 Thí nghiệm tạo mô sẹo từ PLB
_Thời gian hình thành mô sẹo (NSC): tính từ ngày cấy chuyền đến khi có 50%
mẫu cấy xuất hiện mô sẹo.
_Màu sắc của mô sẹo.
_Độ cứng của mô sẹo.

_% mẫu cấy hình thành mô sẹo: (Số mẫu hình thành mô sẹo / Số mẫu cấy)*100
_% mẫu cấy hình thành mô sẹo+PLB: (Số mẫu vừa hình thành mô sẹo vừa hình
thành PLB/ Số mẫu cấy) *100.
_% mẫu cấy hình thành PLB: (Số mẫu hình thành PLB / Số mẫu cấy) *100.
_% mẫu không phản ứng+mẫu chết: (Số mẫu không phản ứng và số mẫu chết/
Số mẫu cấy) *100.

 Thí nghiệm phát sinh phôi soma từ mô sẹo
_Hệ số tạo phôi: Số phôi tạo ra / Số mẫu cấy.

 Thí nghiệm tái sinh cây con từ phôi soma
_Tỉ lệ mẫu chết (%): (Số mẫu chết / Số mẫu cấy)*100.
_Hệ số nhân chồi: Số chồi tạo ra / Số mẫu cấy.
_Số lá /chồi: Tổng số lá / Tổng số chồi.
_Số rễ /chồi: Tổng số rễ / Tổng số chồi.
_Chiều dài lá (mm).
_Chiều dài rễ (mm).

 Thí nghiệm tạo hạt nhân tạo
_Tỉ lệ nảy mầm: (Số hạt nảy mầm / Số hạt được cấy)*100.

 Các chỉ tiêu được theo dõi 1 tuần/lần.
 Số mẫu cấy ở mỗi thí nghiệm: 45 mẫu.
3.2.2.3 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Statgraphics 7.0 và Excel.
45

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

 Các thí nghiệm tạo mô sẹo từ PLB (protocorm like body)

Thí nghiệm 1 : Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng 2,4-D và BAP đến
khả năng hình thành mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC)
2,4-D là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm Auxin, còn BA là chất điều
hoà sinh trưởng thuộc nhóm Cytokinin. Sự kết hợp giữa 2 chất này ở một tỉ lệ thích
hợp sẽ giúp cho mẫu cấy có hiệu quả tạo mô sẹo rất cao.

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng 2,4-D và BAP đến thời gian hình
thành mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro

Nghiệm
thức
2,4D
(mg/l)
BA
(mg/l)
Thời gian
hình thành
mô sẹo (NSC)
Màu sắc của
mô sẹo
Độ cứng
của mô sẹo
1 (ĐC)
0
0
19.88
Trắng xanh
Xốp
2
0,01

0
20.88
Trắng xanh
Xốp
3
0,1
0
20.55
Trắng xanh
Xốp
4
1
0
20.55
Trắng xanh
Xốp
5
0
0.01
19.66
Vàng xanh
Chắc
6
0
0.1
19.77
Vàng xanh
Chắc
7
0

1
20.00
Vàng xanh
Chắc
8
0,1
0.01
20.22
Vàng xanh
Chắc
9
0.1
0.1
19.44
Vàng xanh
Chắc
10
0.1
1
20.44
Vàng xanh
Chắc
11
1
0.01
20.44
Trắng xanh
Xốp
12
1

0.1
21.00
Trắng xanh
Xốp
13
1
1
20.44
Vàng xanh
Chắc



46

 Nhận xét:
Kết quả cho thấy thời gian hình thành mô sẹo ở nghiệm thức 9 (môi trường VW
bổ sung thêm 0.1 mg/l 2,4-D và 0.1 mg/l BA) là sớm nhất: 19.44 NSC. Tuy nhiên
không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm thức.
Về mặt hình thái của mô sẹo, chúng tôi nhận thấy:
 Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D cao hơn BA thì mô sẹo có màu trắng xốp, dễ
vỡ.
 Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D thấp hơn BA thì mô sẹo thường có màu vàng
xanh và khá chắc.


Mô sẹo trắng xốp Mô sẹo vàng xanh

Hình 4.1 Màu sắc của mô sẹo











47

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng 2,4-D và BAP đến khả năng hình
thành mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC)

Nghiệm
thức
2,4D
(mg/l)
BA
(mg/l)
%mẫu cấy
hình thành
mô sẹo
%mẫu cấy
hình thành
mô sẹo + PLB
%mẫu
hình thành
PLB
%mẫu không

phản ứng+mẫu
chết
1 (ĐC)
0
0
24.44
H
15.55
C
33.33
A
26.68
E
2
0,01
0
46.67
E
13.33
D
8.89
DE
31.11
D
3
0,1
0
53.33
D
15.56

C
6.67
EF
24.44
E
4
1
0
68.89
B
11.11
E
8.89
DE
11.11
G
5
0
0.01
62.22
C
15.56
C
15.56
B
6.67
H
6
0
0.1

48.89
E
22.22
A
11.11
CD
17.78
F
7
0
1
48.89
E
13.33
D
4.44
F
33.34
CD
8
0,1
0.01
80.00
A
8.89
F
6.67
EF
4.44
H

9
0.1
0.1
53.33
D
6.67
G
8.89
DE
31.11
D
10
0.1
1
42.22
F
11.11
E
8.89
DE
37.78
B
11
1
0.01
46.67
E
20.00
B
13.33

BC
20.00
F
12
1
0.1
35.56
G
13.33
D
15.56
B
35.55
BC
13
1
1
22.22
H
6.67
G
6.67
EF
64.45
A
CV(%) 4,05 7.7 20 9.7

 Ghi chú:
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự
khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ 0,05.

 Nhận xét:
Sau khoảng thời gian từ 30 – 45 ngày sau khi cấy, sự đáp ứng của mẫu cấy với
các loại môi trường đã có sự khác biệt rõ ràng.
Nghiệm thức 1 (đối chứng) có tỉ lệ mẫu cấy tạo mô sẹo thấp, vì ở môi trường
không bổ sung chất điều hoà sinh trưởng, PLB có khuynh hướng tăng sinh tạo thêm
nhiều PLB mới.
48

Riêng nghiệm thức 13 có tỉ lệ mẫu tạo mô sẹo cũng rất thấp, mẫu cấy phát triển
yếu nên tỉ lệ mẫu chết và không phản ứng khá cao (64.45%).
Ở nghiệm thức 8 (2,4-D=0.1mg/l kết hợp BA=0.01mg/l) là môi trường có tỉ lệ
mẫu cấy tạo mô sẹo lớn nhất: 80% và đây cũng là môi trường có tỉ lệ mẫu chết và
không phản ứng ít nhất (4.44%).

 Kết luận sơ bộ
Ở nghiệm thức đối chứng, PLB cũng có khả năng tạo mô sẹo nhưng còn thấp,
chủ yếu là tăng sinh PLB hoặc mẫu không phản ứng.
Nghiệm thức 8 đạt tỉ lệ tạo mô sẹo cao nhất và tỉ lệ mẫu chết thấp nhất nên
thích hợp để tạo mô sẹo lan Hồ Điệp từ PLB.
Nghiệm thức 5 chứng tỏ việc sử dụng kết hợp 2,4-D và BA ở nồng độ cao cùng
lúc đã gây ức chế quá trình phát triển của mẫu cấy PLB lan Hồ Điệp.
Qua kết quả thu nhận được ở thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy:
 Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D cao hơn BA thì từ protocorm sẽ phát triển thành
mô sẹo nhiều hơn và mô sẹo có màu trắng xốp, dễ vỡ.
 Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D thấp hơn BA thì khả năng hình thành mô sẹo sẽ
thấp, còn khả năng tăng sinh protocorm và tái sinh chồi tăng lên. Do đó mô sẹo thường
có màu vàng xanh và khá chắc.
 Ở môi trường mà tỉ lệ 2,4-D và BA quá cao thì mẫu rất dễ chết, khả năng tạo
mô sẹo thấp.











49

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ đường và nước dừa đến khả năng hình
thành mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC)
Đường đóng vai trò rất quan trọng trong nuôi cấy mô, đây là nguồn cung cấp
carbohydrate chủ yếu, giúp cho cây có khả năng sinh trưởng trong điều kiện in vitro.
Bên cạnh đó, nước dừa cũng được sử dụng khá phổ biến do nước dừa có chứa Myo-
Inositol, Riboflavin, Axit folic…có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho mẫu cấy
trong quá trình tạo mô sẹo cũng như tái sinh cây.
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường và nước dừa đến thời gian hình thành
mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro
Nghiệm
thức
Đƣờng
(g/l)
Nƣớc
dừa
(ml/l)
Thời gian hình
thành mô sẹo
(NSC)

1 (ĐC)
0
0
0.00
B
2
20
100
21.11
A
3
20
150
20.89
A
4
20
200
19.89
A
5
40
100
21.11
A
6
40
150
20.22
A

7
40
200
20.22
A
8
60
200
20.56
A
9
80
200
20.22
A
CV(%) 13.8

 Ghi chú:
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự
khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ 0,05.
 Nhận xét:
Nghiệm thức 4 có thời gian hình thành mô sẹo sớm nhất, có sự khác biệt rất có ý
nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng do ở nghiệm thức này không có
sự xuất hiện mô sẹo. Bên cạnh đó, nghiệm thức 4 lại không có sự sai khác về mặt
thống kê so với các nghiệm thức còn lại (trừ nghiệm thức đối chứng).
50

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ đường và nước dừa đến khả năng hình thành mô sẹo
từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC)


Nghiệm
thức
Đƣờng
(g/l)
Nƣớc
dừa
(ml/l)
%mẫu cấy
hình thành
mô sẹo
%mẫu cấy
hình thành
mô sẹo + PLB
%mẫu
hình thành
PLB
%mẫu không
phản
ứng+mẫu chết
1 (ĐC)
0
0
0.00
F
0.00
G
71.11
A
28.89
A

2
20
100
60.00
C
15.56
B
11.11
C
13.33
D
3
20
150
55.56
D
17.78
A
8.89
CD
17.78
C
4
20
200
48.89
E
11.11
C
22.22

B
17.78
C
5
40
100
64.44
BC
8.89
D
8.89
CD
17.78
C
6
40
150
55.56
D
11.11
C
8.89
CD
24.44
B
7
40
200
80.00
A

8.89
D
6.67
D
4.44
E
8
60
200
62.22
BC
6.67
E
2.22
B
28.89
A
9
80
200
66.67
B
4.44
F
2.22
B
26.67
AB
CV(%) 4,9 12.3 6.8 10


 Ghi chú:
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự
khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ 0,05.
 Nhận xét:
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đường và nước dừa đến khả năng hình
thành mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro, 40 ngày sau cấy chúng tôi nhận
thấy, trừ nghiệm thức đối chứng, các nghiệm thức còn lại đều xuất hiện mô sẹo. Mô
sẹo ban đầu có màu trắng vàng xốp, sau đó chuyển sang màu vàng xanh và chắc.
Trong đó, nghiệm thức 7 (VW bổ sung 40g/l đường và 200ml/l nước dừa) có tỉ
lệ mẫu cấy hình thành mô sẹo cao nhất: 80% mẫu, có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với
nghiệm thức đối chứng: không có mẫu nào hình thành mô sẹo.
Ngoài ra, nghiệm thức đối chứng còn có tỉ lệ mẫu không phản ứng và mẫu chết
cao nhất (28.89%). Ngược lại, nghiệm thức 7 có tỉ lệ mẫu chết thấp nhất (4.44%).

×