Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lý luận nhận thức vào đổi mới kinh tế tại Việt Nam - 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.05 KB, 7 trang )

Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hiện thực
mới, một ”thiên nhiên thứ hai”. Đó là thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất,
những điều kiện mới cho sự tồn tại của con người, những điều kiện này không
được giới tự nhiên mang lại dưới dạng có sẵn. Đồng thời với quá trình đó, con
người cũng phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Chính sự cải tạo hiện thực
thông qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích
cực, sáng tạo của con người. Con người không thích nghi một cách thụ động mà
thông qua hoạt động của mình, tác động một cách tích cực để biến đổi và cải tạo
thế giới bên ngoài. Hoạt động đó chính là thực tiễn.
a,Hoạt động sản xuất vật chất
Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của x• hội.Thực tiễn sản xuất vật
chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt của con người
đối với thế giới, giúp con người vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các loài vật.
b.Hoạt động chính trị x• hội
Là hoạt dộng của con người trong các lĩnh vực chính trị x• hội nhằm phát
triển và hoàn thiện các thiết chế x• hội, các quan hệ x• hội làm địa bàn rộng r•i cho
hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường x• hội xứng đáng với bản chất con
người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng x• hội.
c. Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con người phải tạo ra một thế giới riêng
cho thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả khoa học x• hội.
II, Thực tiễn có vai trò rất to lớn đối với nhận thức
Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đích, là tiêu chuẩn
của nhận thức.
1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự
vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật
của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi
hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua
hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan( tạo
điều kiện cho nhận thức cao hơn).


Qua hoạt động thực tiễn, n•o bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn,
các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.
Chính hoạt động thực tiễn đ• đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các
phương tiện hiện đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
1,Thực tiễn là động lực của nhận thức
Ngay từ đầu, nhận thức đ• bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước
phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc
đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện
mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi
lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con người mới
phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối liên hệ bản
chất, những quy luật vận động và phát triển của sự vật.
2,Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực
tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là
nhằm cải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần
x• hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu
cầu của thực tiễn.
Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua
hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình,
sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa.
3,Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó
phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
4,Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
a.Chân lý
Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan được thực tiễn
khẳng định ( nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đời sống con người)

Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ:
chân lý tôn giáo).
Chân lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vì tính hai mặt trong
quá trình nhận thức của nhân loại.
b.Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý không phải là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thông
qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất, qua đó
nó được ”hiện thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính. Từ đó mới
có căn cứ để đánh giá nhận thức của con người đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay
không.
Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con người cũng
được kiểm tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau.
+Thực tiễn của x• hội luôn luôn vận động và phát triển.
+Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều có giới hạn. Nó không thể
chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con người mà nó được
thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm.
Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và như vậy
mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận
thức.
c.ý nghĩa:
Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị
trường mới, nền văn hoá mới đậm đà bản sắc dân tộc và chế độ x• hội mới: công
bằng, bình đẳng, tién bộ.
Trong lĩnh vực kinh tế, đường lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế cụ
thể muốn biết đúng hay sai đều phải thông qua vận dụng chúng trong sản xuất,
kinh doanh cũng như quản lý các quá trình đó. Đường lối chính sách cũng như
các giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, làm cho dân giàu, nước mạnh, x• hội
công bằng, văn minh.

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa x• hội sau những bước tiến và những thành
tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch sử, giờ đây lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp cho những
vấn đề của giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổi mới ở nước ta vừa là
mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động nhận thức nói chung và
công tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới,
phong phú hơn và cụ thể hơn về mô hình chủ nghĩa x• hội, về con đường đi lên
chủ nghĩa x• hội ở nước ta.
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
1. Lý luận
a. Khái niệm
Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh
những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
b. Đặc điểm
Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của x•
hội nên bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng.
Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học.
2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Được thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận
và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ:
chúng đều là hoạt động của con người, đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải
tạo x• hội để thoả m•n nhu cầu của con người.
a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn
Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy được chất liệu của thực tiễn.
Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phát
triển x• hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ
thực tiễn. Sức sống của lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ
cho yêu cầu của thực tiến.
b. Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn
Ví dụ: lý luận Mác - Lênin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp vô

sản. Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó
được hướng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận
là do yêu cầu của thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận,
không thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận.
Vai trò của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức
đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó mới
có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là
thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần
tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng
sẽ tăng cường lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau. Sự thống nhất đó là một
trong những nguyên lý căn bản của triết học Mác- Lênin.
d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn
Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu
thuẫn nảy sinh, chúng sẽ làm giảm ảnh hưởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi
đường lối, chính sách x• hội trở nên lạc hậu và phản động.
*ý nghĩa:
Cần phải tăng cường, phát huy vai trò của lý luận đối với x• hội, đặc biệt là
lý luận x• hội mà quan trọng là lý luận Mác - Lênin và các lý luận về kinh tế.
Trước chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạm trù thực tiễn hầu như
không có chỗ đứng nào. Nhiều người còn hình dung thực tiễn với bộ mặt xấu xí
của con buôn (Phơ-Bách). Trong “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán”, sau khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngươi khác đ• ”cố gạt thực tiễn
ra khỏi lý luận nhận thức, coi thực tiễn như một cái gì không đáng nghiên cứu về
mặt nhận thức luận, đ• ”đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi người
phân biệt được ảo tưởng với hiện thực đặt ra ngoài giới hạn của khoa học, của lý
luận nhận thức để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri”.
V.I.Lênin đ• khẳng định: quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan

điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (“V.I.Lênin toàn tập” – 1980)

×