Mở đầu
Tăng trởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề lớn cơ bản của kinh tế vĩ
mô lạm phát và tăng trởng kinh tế có một quan hệ chế ớc lẫn nhau và lạm
phát chỉ có thể ở một mức nhất định mới phù hợp cho tăng trởng kinh tế. Có
thể nói, trong rất nhiều các nhân tố ảnh hởng tới tăng trởng kinh tế thì lạm
phát giữ một vai trò rất to lớn.Tuy nhiên, không phải trong mọi trờng hợp và
ở mọi giai đoạn phát triển kinh tế, các lý thuyết về lạm phát và tăng trởng
kinh tế đều đúng tuyệt đối. Lạm phát trong trờng hợp cụ thể sẽ có ảnh hởng ở
những mức độ và khía cạnh khác nhau. Do vậy, việc xem xét sự ảnh hởng
của lạm phát trong điều kiện cụ thể của quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam
đợc đặt ra bức xúc, từ đó có những biện pháp kịp thời kiểm soát lạm phát để
đảm bảo tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những chặng đờng tiếp theo.
Từ những lý do trên, nhận thấy tầm quan trọng và cấp bách của vấn đề
trong khuôn khổ của đề án môn học, tôi muốn đi sâu, tìm hiểu một khía cạnh
trong vấn đề lạm phát ở Việt Nam với đề tài:ảnh hởng của lạm phát đối
với tăng trởng kinh tế trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam. Một
số giải pháp kiểm soát lạm phát để đảm bảo tăng trởng trong thời gian sắp
tới.
Bố cục của bài tiểu luận gồm :
Phần 1: Những hiểu biết chung về lạm phát và ảnh hởng
của lạm phát đối với tăng trởng kinh tế.
1- Nhận thức chung về lạm phát. Các quan điểm về lạm phát
2. Các nguyên nhân của lạm phát
3. ảnh hởng của lạm phát đối với tăng trởng kinh tế
Phần 2: Lạm phát với tăng trởng kinh tế trong thực tiễn
kinh tế ở Việt Nam
1. Lạm phát với tăng trởng kinh tế trong những năm qua.
1
2. Vấn đề mới nảy sinh : giảm phát và ảnh hởng của nó đối
với tăng trởng kinh tế
a- Thực trạng vấn đề giảm phát
b- Nguyên nhân giảm phát
c- Các giải pháp kích cầu và hiệu quả áp dụng
Phần III: Một số giải pháp
1- Giải pháp chung để kiểm soát lạm phát, ổn định tăng trởng
kinh tế trong những năm sắp tới
a- Nhóm những giải pháp cấp bách
b- Nhóm những giải pháp cơ bản và lâu dài
2- Giải pháp khắc phục giảm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh
tế trong thời điểm hiện nay
Kết luận
2
Phần 1: Những hiểu biết chung về lạm phát và
ảnh hởng của lạm phát đối với tăng trởng kinh
tế.
1- Nhận thức chung về lạm phát. Các quan điểm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù kinh tế vốn có của nền kinh tế hàng hoá -
tiền tệ, là căn bệnh nảy sinh khi yêu cầu của quản lý lu thông tiền tệ không đ-
ợc tôn trọng.
Lạm phát là trong lĩnh vực lu thông tràn ngập khối lợng tiền thừa,làm
cho tiền tệ ngày càng bị mất giá so với toàn bộ sản phẩm hàng hoá, vàng,
ngoại tệ và đợc đo lờng bằng chỉ số giá cả tổng quát ngày càng tăng.
Căn cứ vào cờng độ của lạm phát, lạm phát đợc chia làm 3 mức độ:
- Lạm phát vừa phải : là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dới
10% một năm. lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể
đối với nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã : Xảy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2
hoặc 3 con số trong 1 năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát : xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao v-
ợt xa lạm phát phi mã. Lạm phát ở Đức năm 1922-1923 là siêu lạm phát điển
hình trong lịch sử lạm phát thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần. Siêu
lạm phát gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc.
Lạm phát là vấn đề không xa lạ đối với một nền kinh tế hàng hoá và
hầu hết mọi ngời đều có thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát ở
những mức độ khác nhau. Nhng hiểu chính xác lạm phát là gì không phải dễ,
ngay cả các nhà kinh tế học cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm
phát.
a- Trờng phái của Karl Marx:
3
Theo Marx, lạm phát là do ý chỉ chủ quan của Nhà nớc. Nhà nớc chủ
động tạo ra lạm phát là nhằm hai mục đích : bù đắp bội chi ngân sách và đảm
bảo lợi ích cho Nhà nớc. Cơ sở để Marx coi lạm phát là hành động chủ quan
của Nhà nớc xuất phát từ 2 lý do: Thứ nhất Marx khẳng định lạm phát là bạn
đờng của chủ nghĩa t bản. Dới chủ nghĩa xã hội không có lạm phát hoặc chỉ
có lạm phát lành mạnh mà thôi. Thứ 2, bản chất của chủ nghĩa t bản là bóc
lột, giai cấp t sản là ngời nắm chính quyền. Chính giai cấp này đã bóc lột
nhân dân lao động lần thứ nhất bằng sản xuất giá trị thặng d và lần thứ hai
bằng lạm phát.
b- Trờng phái kinh tế học thị trờng :
Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tợng xã hội của tất cả
các nớc có sử dụng tiền tệ hiện đại nào. Ông đã đa ra một câu nói nổi tiếng
lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ. Friedman ớc định
rằng nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trởng cao của cung tiền tệ
đơn giản bằng cách giảm tỉ lệ tăng trởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì
có thể ngăn chặn đợc lạm phát. Trong thực tế có những giai đoạn lịch sử mà
một tỷ lệ lạm phát cao cho một thời kỳ kéo dài đi tiếp theo sau mức của tăng
trởng ví dụ điển hình nhất là siêu lạm phát của Đức trong những năm qua
1921-1923 với tỷ lệ lạm phát trong năm 1923 vợt quá 1.000.000%. Gần đây
đó là lạm phát ở Mỹ La Tinh từ 1980 đến 1990 trong đó Argentina có tỷ lệ
tăng trởng tiền tệ cao nhất và tỷ lệ lạm phát bình quân cao nhất trên 10.000%.
Việc tỷ lệ lạm phát cao trong mọi trờng hợp trong đó tỷ lệ tăng trởng tiền cao
có thể đợc coi là một sự kiện ngoại sinh là một chứng cứ vững chắc rằng tăng
trởng tiền tệ cao gây nên lạm phát cao. Tuy nhiên ý kiến của Friedman thực
tế cho rằng những biến động tăng lên trong mức giá cả là một hiện tợng tiền
tệ chỉ khi nào những biến động tăng lên đó từ một quá trình kéo dài với định
nghĩa lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài thì đa số các nhà kinh tế
phái tiền tệ hay phái Keynes đều đồng ý với ý kiến của Friedman.
c. Phái tiền tệ.
Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất
kỳ nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên.Trong cách
phân tích của phái tiền tệ, cung tiền tệ đợc coi là nguyên nhân duy nhất làm
dịch chuyển đờng tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế
chuyển dịch.
4
P1P2
P3
P4
12
3
4
Tổng sản phẩm Y
Yn
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4 AS3 AS2 AS1
Y
1
2
3
Tổng mức
giá cả P
Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 với sản phẩm ở mức tỷ lệ tự nhiên, giá cả
tại P1. Nếu cung tiền tệ tăng lên đều đặn dần dần trong suốt cả năm thì đờng
tổng cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trớc tiên trong một thời gian rất
ngắn, nền kinh tế có thể chuyển động đến điểm 1, sản phẩm có thể tăng lên
trên mức tỷ lệ tự nhiên Y. Nhng kết quả giảm thất nghiệp xuống dới mức tỷ
lệ tự nhiên sẽ làm lợng tăng lên, đờng tổng cung nhanh chóng di chuyển vào.
Nó sẽ dừng di chuyển khi nào đạt đến AS2. Tại đó nền kinh tế quay trở lại
mức tự nhiên của sản phẩm trên đờng tổng cung dài hạn. Tại điểm thăng
bằng nối (điểm 2), mức gia tăng từ P1 lên P2.
Nếu năm sau đó cung tiền tệ tăng lên, đờng tổng cầu sẽ lại di chuyển
sang phải đến AD3, đờng tổng cung di chuyển vào từ AS2 đến AS3, nền kinh
tế sẽ chuyển động sang điểm 2 sau đó sang 3, mức gia tăng lên P3. Cứ nh
vậy nếu cung tiền tệ tiếp tục tăng thì nền kinh tế sẽ tiếp tục chuyển động đến
những mức giá càng cao hơn nữa. Khi cung tiền tệ còn tăng thì quá trình này
sẽ tiếp tục và lạm phát sẽ xảy ra.
Nh vậy cách phân tích của phái tiền tệ chỉ ra rằng lạm phát nhanh là do
sự tăng cao của cung tiền tệ thúc đẩy.
d. Quan điểm của phái Keynes:
Giống nh kết luận của phái tiền tệ, phái Keynes cho rằng việc tăng
nhanh cung tiền tệ sẽ làm mức giá cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao do vậy gây
nên lạm phát. Cách phân tích của phái Keynes chỉ ra rằng cung tiền tệ kéo
dài sẽ có ảnh hởng nh nhau đối với đờng tổng cầu và tổng cung. Phái Keynes
cũng không cho rằng có nhân tố nào khác ngoài tiền tệ có thể gây nên lạm
phát mặc dù Keynes cho phép những nhân tố khác ngoài những thay đổi
5
trong cung tiền tệ ảnh hởng đến đờng tổng cầu và tổng cung nh chính sách tài
chính và các cú sốc cung tiền tệ.
Trong cách phân tích của Keynes, chính sách tài chính tự nó không thể
gây nên lạm phát.
ảnh hởng của việc tăng thờng xuyên từng đợt trong chi tiêu của chính
phủ đối với tổng sản phẩm và mức giá cả: Lúc đầu ở điểm 1, tại đó sản phẩm
ở mức tỷ lệ tự nhiên và mức giá cả P1. Đờng tổng cầu di chuyển đến AD2 khi
tăng lên trong chi tiêu của chính phủ làm chuyển đến điểm 1. Tại đó sản
phẩm ở trên mức tỷ lệ tự nhiên tại Y1. Đờng tổng cung di chuyển vào đến
A2. ở đó sản phẩm lại ở mức tỷ lệ tự nhiên và mức giá cả tăng lên P2. Kết
quả ròng của việc tăng thờng xuyên trong chỉ tiêu chính phủ là việc tăng th-
ờng xuyên từng đợt của mức giá cả. Tuy nhiên với tỷ lệ lạm phát, khi ta
chuyển từ điểm 1 đến 1 rồi đến 2, mức giá cả tăng và ta có tỷ lệ lạm phát d-
ơng. Nhng khi tới điểm 2 thì tỷ lệ lạm phát lại quay về số 0. Nh vậy việc tăng
từng đợt trong chi tiêu của chính phủ chỉ đa đến sự tăng tạm thời của tỷ lệ
lạm phát chứ không phải là mức lạm phát mà trong đó mức giá cả tăng kéo
dài. Tuy nhiên nếu chi tiêu của chính phủ tăng kéo dài thì có thể có mức giá
cả tăng kéo dài. Nó thể hiện rằng cách phân tích của phái Keynes có thể bác
bỏ ý kiến của Fridman rằng lạm phát lúc nào cũng là một hiện tợng tiền tệ.
Nhng vấn đề là ở chỗ việc chi tiêu của chính phủ tăng lên kéo dài không phải
là một chính sách có thể thực hiện đợc bởi có một giới hạn đối với tổng số
tiền chính phủ có thể chi. Chính phủ không thể chi hơn 100% GDP.
6
Yn
AD2
AS1
AS2
Y1 Tổng s.p Y
Tổng
mức giá
cả P
P1
P2
1
2 1
Mặt khác của chính sách tài chính: đó là thuế. Việc kéo dài cắt giảm
thuế cũng không thể đa đến lạm phát. Tơng tự nh trên sẽ có một sự tăng duy
nhất một lần trong mức giá cả nhng sự tăng lên trong tỷ lệ lạm phát sẽ chỉ là
tạm thời. Ta có thể tăng mức giá cả bằng cách cắt giảm thuế hơn nữa, nhng
quá trình này phải dừng lại khi thuế ở mức số không, khi đó không thể giảm
thuế đợc nữa.
Hiện tợng về phía cung tự nó cũng không thể gây ra lạm phát.
Giả sử có một cú sốc tiêu cực của cung nh cấm vận dầu mỏ làm tăng
giá dầu hay công nhân đòi tăng lơng thắng lợi làm đờng tổng cung di chuyển
vào từ AS1 đến AS2. Nếu cung tiền tệ không thay đổi để cho đờng tổng cầu ở
tại AD1 thì nền kinh tế ở tại điểm 1 tại đó sản phẩm ở dới mức tỷ lệ tự nhiên
Y1 và mức giá cả là cao hơn P2. Đờng tổng cung sẽ di chuyển trở lại AS1 bởi
thất nghiệp là trên tỷ lệ tự nhiên, nên kinh tế chuyển từ điểm 1 xuống điểm
1. Kết quả của cú sốc cung là quay trở lại tình trạng công ăn việc làm đầy đủ
ở mức giá cả ban đầu và không xảy ra lạm phát mặc dù có thể có mức giá cả
tạm thời tăng.
Nh vậy việc phân tích tổng cung và tổng cầu cho thấy các quan điểm
của phái Keynes và phái tiền tệ về quá trình lạm phát không khác nhau lắm.
Thừa nhận lạm phát là một sự tăng kéo dài của mức giá cả với tỷ lệ nhanh,
đại đa số các nhà kinh tế đều đồng ý với Milton Friedman rằng lạm phát bao
giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ.
7
Yn
AS1
AS2
Y1 Tổng s.p Y
Tổng
mức giá
cả P
P1
P2
1
1
2. Các nguyên nhân của lạm phát:
a. Lạm phát cầu kéo:
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản l-
ợng đã đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo ngời ta th-
ờng nhận thấy lợng tiền không lu thông và khối lợng tín dụng tăng đáng kể
và vợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm
phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về
hàng hóa có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng lao động đã đạt cân
bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc
làm cao. Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại
do những xung đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn
việc làm đẩy đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ
tiêu thất nghiệp thấp dới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho
một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn và lạm phát phát sinh.
Nếu những nhà hoạch định chính sách có chỉ tiêu thất nghiệp (giả sử
4%) thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (6%) thì họ sẽ cố gắng đạt đợc một
chỉ tiêu sản phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm ký hiệu Y1. Giả
sử ban đầu ở điểm 1, nền kinh tế ở mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm nhng dới
mức chỉ tiêu sản phẩm Y1. Để đạt chỉ tiêu thất nghiệp 4%, các nhà hoạch
định chính sách ban hành các chinh sách để tăng tổng cầu làm đờng tổng cầu
di chuyển đến AD2, nền kinh tế chuyển đến điểm 1, sản phẩm ở tại Y1 và
8
P1
P2
P3
P4
1
2
3
4
Tổng sản phẩm YYn
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4
AS3
AS2
AS1
Y
1
2
3
Tổng mức
giá cả
đạt mục tiêu thất nghiệp 4%. Vì tại Y1 tỷ lệ 4% thất nghiệp là dới mức tỷ lệ
tự nhiên nên lơng sẽ tăng lên và đờng tổng cung di chuyển vào đến AS2, đa
nền kinh tế từ điểm 1 sang điểm 2. Nền kinh tế lại sẽ tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên 6% nhng ở mức giá cả P2 cao hơn. Do thất nghiệp lại cao hơn mức chỉ
tiêu, các nhà hoạch định chính sách sẽ di chuyển đờng tổng cầu đến AD3 để
đạt chỉ tiêu sản phẩm đến điểm 2, toàn bộ quá trính ẽ tiếp tục đẩy nền kinh
tế đến điểm 3 và xa hơn. Kết quả là mức giá cả tăng đều dần và lạm phát. Các
nhà hoạch định chính sách không thể tiếp tục di chuyển đờng tổng cầu thông
qua chính sách tài chính do những giới hạn trong việc chi tiêu của chính phủ
và giảm thuế. Do đó họ phải áp dụng chính sách tiền tệ bành trớng, do đó gây
nên tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
Nh vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay tơng đơng là một
tỷ lệ thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát.
b. Lạm phát chi phí đẩy:
Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng nhng vẫn có thể xảy ra
lạm phất ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc điểm
của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm
phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là lạm phát
đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản:
xăng, dầu, điện... là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch
chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản
lợng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do
các nguyên nhân nh thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế...
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng
động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú
sốc cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên.
9
P4
P3
P2
P1
1
2
3
4
1
2
3
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4
AS3
AS2
AS1
Tổng sản phẩm Y
Tổng mức
giá cả
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định công nhân đòi tăng lơng do
họ muốn tăng lơng thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao nên đòi
tăng lơng để khớp với mức lạm phát. ảnh hởng của việc tăng đó tơng tự nh
một cú sốc cung tiêu cực làm đờng tổng cung di chuyển vào đến AS2. Nếu
chính sách tài chính, tiền tệ không thay đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm 1
sản phẩm sẽ giảm xuống dới mức tỷ lệ tự nhiên trong khi giá cả tăng lên. Khi
đó do sản phẩm giảm, thất nghiệp tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ
thức hiện chính sách nhằm tăng đờng tổng cầu đến AD2, quay trở lại mức tỷ
lệ tự nhiên của sản phẩm tại điểm 2 và mức giá cả P2. Nếu việc tăng lơng lại
tiếp tục thì đờng tổng cung lại di chuyển vào đến AS3, thất nghiệp lại phát
triển khi chuyển đến điểm 2, các chính sách năng động lại đợc sử dụng để di
chuyển đờng tổng cầu đến AD3 và đa nền kinh tế trở lại tình hình công ăn
việc làm đầy đủ với mức giá cả P3. Nếu quá trình này tiếp tục thì kết quả sẽ
là việc tăng liên tục của mức giá cả, nghĩa là gây lạm phát. Nếu lạm phát cầu
kéo đi liền với thời kỳ mà thất nghiệp thấp hơn mức tỷ lệ tự nhiên thì lạm
phát chi phí đấy lại lại đi liền với những thời kỳ mà thất nghiệp cao hơn mức
tỷ lệ tự nhiên. Khi lạm phát cầu kéo gây nên tỷ lệ lạm phát cao hơn thì lạm
phát dự tính cuối cùng sẽ tăng lên làm cho công nhân đòi tăng lơng, nên tiền
lơng thực tế của họ không giảm xuống. Vì vậy cuối cùng lạm phát cầu kéo có
thể gây nên lạm phát phí đẩy.
c. Lam phát do thâm hụt Ngân sách:
Chính phủ có thể trang trải thâm hụt ngân sách bằng cách bán trái
khoản cho công chúng hoặc tạo ra tiền tệ (hay in tiền). Bán trái khoán cho
công chúng không có ảnh hởng trực tiếp đến cơ sở tiền tệ và do đó đến cung
tiền tệ, vì vậy nó sẽ không có ảnh hởng rõ ràng đến tổng cầu và sẽ không có
lạm phát. Ngợc lại việc tạo ra tiền tệ có ảnh hởng đến tổng cầu và có thể gây
ra lạm phát. Thâm hụt ngân sách đợc trang trải bằng in tiền sẽ gây ra lạm
phát nếu ngân sách thâm hụt trong một thời kỳ khá dài. Trong thời kỳ đầu
nếu thiếu hụt đợc trang trải bằng tạo ra tiền tệ thì cung tiền tệ sẽ tăng làm đ-
10
Y Yn
ờng tổng cầu dịch sang phải và mức giá cả tăng lên. Nếu thâm hụt ngân sách
vẫn xảy ra trong thời kỳ sau, cung tiền tệ sẽ lại tăng lên và đờng tổng cầu lại
di chuyển sang phải làm mức giá cả tăng hơn nữa. Khi thâm hụt còn dai dẳng
và chính phủ phải tin tiền để trang trải thâm hụt đó thì quá trình này sẽ tiếp
tục và đa đến lạm phát kéo dài.
Tuy nhiên nếu là thâm hụt tạm thời thì nó sẽ không gây nên lạm phát
trong thời kỳ thâm hụt xảy ra, tiền tệ sẽ tăng lên để trang trải thâm hụt. Việc
di chuyển ra của đờng cầu sẽ làm mức giá cả tăng lên trong thời kỳ sau
không còn thâm hụt thì không còn nhu cầu in tiền nữa. Đờng tổng cầu sẽ
không di chuyển nữa, mức giá cả sẽ không tiếp tục tăng. Nh vậy sự tăng lên
một đợt trong cung tiền tệ do thâm hụt tạm thời chỉ gây nên sự tăng lên một
đợt trong mức giá cả và lạm phát không mở rộng.
Mặc dù kết quả là lạm phát nhng chính phủ vẫn thờng xuyên trang trải
thâm hụt dai dẳng bằng tạo thêm tiền. Nếu các nớc đang phát triển bị thâm
hụt ngân sách, họ không thể trang trải bằng phát hành trái khoán do không có
một thị trờng vốn phát triển nên phải dùng đến cách in tiền. Kết quả là khi bị
thâm hụt nghiêm trọng so với GNP của họ thì cung tiền tệ tăng trởng với tỷ lệ
cao và gây nên lạm phát. Ngợc lại ở những nớc phát triển đặc biệt là Mỹ do
có thị trờng chứng khoán nhà nớc phát triển tốt nên có thể phát hành nhiều
trái khoán để tài trợ thâm hụt. Tuy nhiên không phải thâm hụt tại Mỹ không
có nguy cơ lạm phát bởi Fed có thể có mục tiêu ngăn chặn lãi suất cao. Khi
chính phủ phát hành trái khoán để tài trợ thâm hụt có thể gây nên áp lực với
lãi suất. Khi đó Fed có thể mua trái khoán để nâng giá trái khoán và ngăn
chặn lãi suất tăng, kết quả là cung tiền tăng lên và gây phát sinh lạm phát.
3. ảnh hởng của lạm phát đối với tăng trởng kinh tế.
Giữa tăng trởng kinh tế và lam phát thờng tồn tại một quan hệ tỷ lệ chế
ớc lẫn nhau. Lạm phát chỉ có thể ở một mức nhất định mới phù hợp cho tăng
trởng kinh tế. Vì thế kiểm soát lạm phát là một trong nhiều mục tiêu quan
trọng của chính sách kinh tế vĩ mô. Về lý thuyết, nếu lạm phát ở mức có thể
kiểm soát đợc thì nền kinh tế có thể tránh đợc mọi hậu quả xấu. Nếu không
sẽ xảy ra những hậu quả nh:
11
- Lạm phát cao sẽ kìm hãm sự tăng trởng vì nó làm lệch lạc cơ cấu giá
cả, kéo theo tài nguyên, nguồn lực không đợc phân bố hiệu quả, kết cục là
tăng trởng chậm.
- Lạm phát là kẻ thù của tăng trờng và đầu t dài hạn. Nếu các nhà đầu
t không biết chắc chắn mức giá cả trong tơng lại, kéo theo không biết lãi suất
thực thì không ai dám liều lĩnh đầu t nhất là đầu t vào các dự án dài hạn. Lạm
phát sẽ đẩy lãi suất lên cao do chủ nợ muốn có sự đảm bảo cho mức rủi ro
lớn. Lãi suất cao kìm hãm đầu t do đó làm chậm tốc độ tăng trởng.
- Lạm phát cao khuyến khích mọi ngời quan tâm đến lợi ích trớc mắt.
- Lạm phát cao gây khó khăn trong cân đối thu chi ngân sách nhà nớc.
Những nớc đã từng trải qua lạm phát cao đều cho rằng không kiểm
soát đợc lạm phát là điều đáng sợ nhất, toàn bộ hoạt động kinh tế sẽ bị méo
mó, biến dạng nghiệm trọng, tâm lý xã hội phức tạp, lãng phí ghê gớm tiềm
lực trong sản xuất. Mặt khác từ khi rơi vào lạm phát cao cho đến khi kiểm
soát đợc lạm phát đòi hỏi một phí tổn rất lns cho nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và lạm phát là sự biểu hiện tập
trung nhất về các cân đối vĩ mô của nền kinh tế nh: cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, tiết kiệm, đầu t, thu chi ngân sách, thanh toán quốc tế... Nếu một
trong những cân đối này bị vi phạm sẽ ảnh hởng đến toàn bộ hệ thống cấn
đối vĩ mô của nền kinh tế, đến mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và lạm
phát. Khi đó hoặc:
Một là: lạm phát gia tăng. Hậu quả là đầu t quá mức, hiệu quả thấp,
lãng phí vốn, giá cả tăng, nhu cầu có khả năng thanh toán giảm sút, tốc độ
sản xuất chậm lại, thất nghiệp nảy sinh.
Hai là: lạm phát quá thấp (thiểu phát) khi đầu t trong nớc giảm sút,
một phần vốn đáng kể di chuyển ra ngoài hoặc rút về tích trữ, sản xuất và lu
thông đình trệ, thất nghiệp gia tăng.
Cả hai trờng hợp trên đều ảnh hởng tiêu cực đến nhịp độ tăng trởng
của nền kinh tế. Về vấn đề ảnh hởng của lạm phát đối với vấn đề tăng trởng
kinh tế tồn tại 2 hệ quan điểm cơ bản.
12