Tìm hiểu Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
I.Giới thiệu chung
1.Tác giả
-Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), hiệu Bạch Vân cư sĩ.
Là ông quan thanh liêm , chính trực.Là nhà thơ lớn của dt.
- Cuộc đời :
+ Nhỏ: ông được cho theo học người thầy nổi tiếng là
Bảng Nhãn Lương Đắc Bằng.
+ Lê suy thoái ( Lê Uy Mục, Tương Dực )-> Mạc Đăng
Dung -> nhà Mạc (1526), NBK ( 36 tuổi ) , thi đỗ tiến sĩ,
làm quan triều Mạc.
+ 8 năm sau , ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18
lộng thần. Vua không nghe , ông cáo quan về ở ẩn,vẫn
canh cánh việc nước->thuyết : hành –tàng, xuất – xử của
người xưa (TQ: Lã Vọng, Đào Tiềm, VN:Tô Hiến Thành,
Chu An, Ng. Trãi).Oâng dựng am Bạch Vân-> BV cư sĩ,
dạy học có nhiều hoc trò đỗ đạt làm quan-> Tuyết Giang
phu tử.
2.Sáng tác
-“Bạch Vân am thi tập”
-“Bạch Vân quốc ngữ thi tập”
=>Nội dung : mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí
của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều
xấu xa trong xh.
3.Văn bản
a. Xuất xứ: lấy trong Bạch Vân Quốc Ngữ Thi ”
b. Bố cục: đề ,thực, luận, kết.
II.Đọc hiểu
1.Hai câu đề
“Một mai một cuốc , một cần câu ,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào “
- Từ “một” lặp đi lặp lại,nhắc đi nhắc lại->chắc chắn ,cứng
cỏi, kiên định, sẵn sàng.
Nhịp điệu chậm dãi, tư thế ung dung (2/2/3) -> thái độ sẵn
sàng ,chắc chắn.
- mai, cuốc, cần câu : vật dụng quen thuộc của nhà nông.
-“thơ thẩn”:ung dung, điềm nhiên, thanh thản., trạng
thái,thoải mái, không vướng bận,tha hồ dong duỗi, không
để điều gì làm ưu tư, phiền muộn.Đó là sự nhàn tản, thư
thái ,thảnh thơi, lòng không vướng bận chút cơ mưu, tự
dục.
- “dầu ai vui thú nào”->mặc người đời , không quan tâm ,
chỉ lo việc đồng áng giữa thôn quê để tâm hồn ung dung
tự tại mặc những thú vui khác của người đời.
=> Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cs nhàn tản, gần
gũi với dân.
2.Hai câu thực
“Ta dại ta ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao ”
-từ ngữ đối lập:
ta >< người
dại >< khôn
vắng vẻ>< lao xao
- NBK đã tạo nên hệ thống từ ngữ đối lập nhau nhằm bộc
lộ rõ thái độ của mình: cho thấy sự khác biệt giữa ông &
những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một cuộc
sống” lánh đục tìm trong”.
- “nơi vắng vẻ’-> yên ả, êm đềm.
- “ chôn lao xao”-> xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, thủ
đoạn-> chốn cửa quyền.
Như vậy “Dại “ ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp , một
tư tưởng , nhân cách thanh cao, k màng danh lợi , k nuôi
cơ mưu, không chịu luồn cúi, mua danh , bán tước, tham
những điều phù phiếm.Đây là cách nói ngược , dại thực
chất là khôn , còn khôn thực ra lại là dại .
Đúng như ông đã nói:
“ Khôn mà khôn độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”
(Thơ Nôm-94)
Mỗi từ , mỗi chữ được NBK sử dụng rất đắt, rất tinh tế,
hiệu quả .
Trở về với thiên nhiên, về nơi vắng vẻ là tìm đến cuộc
sống bình dị ,thanh tao. Ở đó con người và tn hòa vào
nhau.Đó cũng một lần nữa thể hiện sâu sắc hơn vẻ đẹp
tâm hồn của NBK
=>2 câu thhực nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách NBK: về với
tn , sống thoát khỏi vòng danh lợi để tâm hồn an nhiên,
khoáng đạt.
3.Hai câu luận
“Thu ăn măng trúc , đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen , hạ tắm ao ”
-thu-măng trúc ; đông-giá ->món ăn dân dã, thanh đạm. -
>thanh đạm, bình dị nhưng không khắc khổ, cơ cực
-xuân- tắm hồ sen ;hạ - tắm ao ->thú vui thanh bần, không
kiểu cách. ->lối sinh hoạt giản dị.
=>Con người thuận theo tự nhiên , hòa hợp với thiên
nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thu vui ấy.
Nguyễn Bỉnh Khiêm hòa cùng sinh hoạt của người nông
dân. Ta không còn thấy một Trạng Trình,không thấy tư thế
cao ngạo , chiễm trệ của một ông quan mà chỉ hiện lên ở
đây một lão nông tri điền
=>NBK chọn cho mình một cuộc sống hợp với tự nhiên,
hòa với đời thường , bình dị mà không kém phần thanh
cao.
3.Hai câu kết
“Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao ”
- Triết lí: danh vọng ,tiền tài cũng chỉ là phù du , hư vô .Tất
cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. =>cái
nhìn của một bậc đại nhân, đại trí.
->ý nghĩa: Con người sống ở trên đời nên thuận theo lẽ
đời, thuận theo tự nhiên, sông sao cho thanh thản. Đùng
vì dục vọng của mình mà bất châp tất cả.Tât cả rồi chỉ
như một giấc mơ.
Liên hệ với những bài thơ khác của các nhà thơ cùng thời
ta thấy được đây là cái nhìn tích cực của một thời đại và
cho đến hôm nay nó vẫn còn nguyên giá trị.
* Nhận xét :
Quan điểm “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
- là không tranh đua,không màng danh lợi, không bon
chen, không cơ mưu, tự dục.
- là sống thanh thản, an nhiên, tự tại bởi những thú vui
riêng của mình.
Như vậy “nhàn” ở đây không đơn thuần là nhàn hạ về thể
xác hay đúng hơn Nguyễn Bỉnh Khiêm không nói về cái
nhàn thể xác, là không làm gì mà ông muốn đề cao cái
nhàn trong tâm hồn con người, cái thanh thản , an nhiên.
II/Tổng kết
1/ Nội dung
- Bài thơ dựng lên bức chân dung cuộc sống , nhân cách
Nguyễn Bỉnh Khiêm: xa rời danh lợi , hòa hợp với tự nhiên
, giữ gìn cốt cách thanh cao , trong sạch .
- Đặt trong hoàn cảnh xã hội phong kiến có những biểu
hiện suy vi , quan điểm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh
Khiêm mang những yếu tố tích cực .
2/Nghệ thuật .
- Bài thơ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt mộc mạc , giản dị ,
kết hợp chất trữ tình và triết lí sâu xa , phát huy cao độ tác
dụng của nghệ thuật đối trong thơ thất ngôn Đường luật.