Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Đề tài " THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP, ĐÀO TẠO VIỆC LÀM CHO DÂN CƯ CÁC VÙNG NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẬP TRUNG VÀ ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2001-2005 " pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.4 KB, 123 trang )

Đề tài
" THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP, ĐÀO
TẠO VIỆC LÀM CHO DÂN CƯ CÁC VÙNG NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẬP
TRUNG VÀ ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2001-
2005 "
MỤC LỤC
2
DANHMỤCCHỮVIẾTTẮT
HĐND Hội đồng Nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
TU Tỉnh uỷ
CP Chính phủ
TTg Thủ tướng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KCNTT Khu công nghiệp tập trung
KĐT Khu đô thị
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HTX Hợp tác xã
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cty CP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghịêp tư nhân
Trường CNKT Trường công nhân kỹ thuật
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3
BHXN Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
4


Chương hai
THỰCTRẠNGCHUYỂNĐỔINGHỀNGHIỆP,
ĐÀOTẠOVIỆCLÀMCHODÂNCƯCÁCVÙNGNHÀNƯỚC
THUHỒIĐẤTPHÁTTRIỂNCÁC KCN TẬPTRUNGVÀ
ĐÔTHỊTỈNHBẮCNINHTHỜIKỲ 2001-2005
Chủ trương phát triển Khu công nghiệp ở Việt Nam ra đời cùng với
chính sách đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 khởi xướng. Nghị
quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VIl năm 1994 trong đóđã nhấn mạnh việc
phải xây dựng "Quy hoạch các vùng, trước hết là các dịa bàn trọng điểm, các
khu chế xuất, khu kinh tếđặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Chủ trương
đó tiếp tục được khẳng định qua các văn kiện vềđường lối phát triển kinh tế
xã hội của Đảng. Văn kiện Đại hội lX về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2005 khẳng định việc phải "Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp
trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các KCN - KCX, xây dựng một số khu
công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở". Để
phát triển các loại hình khu công nghiệp đó cần phải có nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, đó làđất đai.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn tài nguyên thuộc sở hữu
toàn dân, nguồn lực to lớn của đất nước. Đất đai vừa có tỉnh kinh tế, vừa cóý
nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. Do đó, các giải pháp vềđất đai, những chính
sách về sử dụng đất đai vừa phải vì lợt ích chung của xã hội, bảo đảm hài hoà
lợi ích của Nhà nước, người đầu tư và người sử dụng đất. Công tác quản lý
Nhà nước vềđất dai, nhất là trong lĩnh vực sử dụng đất công nghiệp, Nhà
5
nước luôn tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn các nhàđầu tư trong nước và ngoài
nước có mặt bằng hợp lý, hợp pháp dể thực hiện các dựán đầu tư, yên tâm và
tin tưởng đầu tư lâu dài trên phạm vi lãnh thổ nước ta, đòi hỏi các cấp quản lý
và các nhàđầu tư, người sử dụng đất có nghĩa vụ: Khai thác, sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực
vềđất.

Việc ra đời các Khu công nghiệp, Khu đô thị và Khu dân cư cần phải
thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đai ở nước ta là một tất yếu
khách quan. Trong tổng thểđất phi nông nghiệp cả nước, đất dùng để phát
triển công nghiệp, các khu chế xuất, các khu công nghiệp, là một bộ phận
quan trọng trong cơ cấu sử dụng tài nguyên đất quốc gia. Theo phân loạimới
căn cứ vào mục đích sử dụng (Điều 13, Luật Đất đai năm 2003) thì nhóm đất
phi nông nghiệp bao gồm 10 loại đất, trong đó nhóm đất dùng cho sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng, khu công nghiệp, đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Riêng đất khu công
nghiệp, căn cứ chếđộ sử dụng đất bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất kinh doanh tập
trung khác có cùng chếđộ sử dụng đất (Điều 90 - Luật Đất đai, năm 2003).
Tuy nhiên, hầu hết đất đai được thu hồi lại làđất nông nghiệp vàđất
cư ngụ của người lao động làm nông nghiệp và người lao động nghèo ven đô
thị. Dân cưở các vùng này thường sống bằng nghề nông: Trồng lúa, màu và
rau. Việc thu hồi dất đai của họ tạo ra sự thay đổi về phương án sản xuất
mới. Trong dóđiều quan tâm nhất là nghề nghiệp và việc làm kiếm sống lâu
dài tạo nên sựổn định về kinh tế - xã hội ở các cộng đồng dân cưở các dịa
phương này.
6
Kề từ khi ra đời đến nay, các KCN, KCX ở Việt Nam đã có rất nhiều
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở
thành nơi thu hút các nhàđầu tư trong nước và nước ngoài vào kinh doanh,
sản xuất, thu hút nguồn vốn đầu tư cần thiết cho sự phát triển kinh tế bền
vững, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Cùng với sự phát triển
của các KCN, KCX là hình thành nên các Khu đô thị, Khu dân cư. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển các KCN, KCX, Khu đô thị… ở Vlệt Nam cũng bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập cần điều chỉnh, hoàn thiện để các KCN, KCX, Khu đô thị

Việt Nam phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững, không
dừng lại ở việc tăng số lượng. Một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện
nay là làm thế nào để cóđược nguồn lao động có chất lượng cao. Do vậy,
chuyển đổi nghề nghiệp vàđào tạo việc làm là một vấn đề quan trọng tạo
việc làm, có nguồn lao động dồi dào cung ứng cho các doanh nghiệp, và vấn
đề cốt lõi là làm thế nào để tăng nguồn thu nhập cho người dân cóđất
chuyển đồi làm KCN, KCX, Khu đô thị.
Bắc Ninh hiện nay đang là một tỉnh phát triển nhiều Khu công nghiệp
và Khu đô thị, với diện tích gần 800 km
2
, dân số hơn 1 triệu người. Bắc Ninh
có lợi thế về vị tríđịa lý, nằm trong vùng Châu thổ Sông Hồng, cửa ngõ phíạ
Bắc của thủđô Hà Nội, nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh rất thuận lợi về giao thông đường
thuỷ, đường bộ vàđường hàng không. Không chỉ là mảnh đất "địa linh nhân
kiệt", tỉnh Bắc Ninh còn là nơi hội tụ của nhiều làng nghề truyền thống nổi
tiếng trong và ngoài nước như: tơ tằm Nội Duệ, đồ gỗ mỹ nghệ Phù Khê -
Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, đúc đồng Đại Bái. Cùng với việc phát triển các KCN,
Khu đô thị tại Bắc Ninh thì diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp lại làđiều
7
kin tt yu khỏch quan, cú nhng a phng s phi thu hi ht din tớch
sn xut nụng nghip. Do vy, vn to vic lm, chuyn i ngh nghip
cho dõn c cỏc a phng ang l vn cú tớnh cht thi s v cú tm
quan trng cp bỏch cn c nghiờn cu v cú bin phỏp gii quyt.
I. PHTTRINCCKHUCễNGNGHIP,
YMNHQUTRèNHCễNGNGHIPHO, HINIHOTNH BC
NINH
1
.
Ngh Quyt s 02-NQ/T ngy 04/5/2001 ca Ban chp hnh ng

b tnh v xõy dng v phỏt trin cỏc KCN, cm cụng nghip, l Ngh quyt
chuyờn c th hoỏ Ngh quyt i hi ng b tnh ln th XVI, quỏn trit
v vn dng ch trng ca ng v cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ vo iu
kin c th ca a phng.
Mc tiờu ca Ngh quyt 02-NQ/T l: "Phn u n nm 2005, lp
y 50-60% din tớch t ó quy hoch ca 2 KCN tp trung Tiờn Sn, Qu
Vừ. Mi huyn cúớt nht mt cm cụng nghip. Lp y din tớch cỏc cm
cụng nghip óc phờ duyt, cỏc cm khỏc cú t 5 -10 nhu t thuờ
mt bng".
Ngh quyt 02-NQ/T l ch trng ỳng n, phự hp vi ng
li, chớnh sỏch phỏt trin kinh t ca ng v nh nc, phự hp vi nguyn
vng ca cỏn b, ng viờn v mi tng lp nhõn dõn trong tnh. Ngh quyt
ói vo thc tin cuc sng.
1Các số liệu trong mục này do Ban quản lý KCN tỉnh Bắc Ninh cung cấpTháng 12/2005
8
1. Thành tựu đạt được trong 5 năm xây dựng phát triển KCN (2001-
2005).
Tính từ khi khởi công KCN đầu tiên là KCN Tiên Sơn tháng 12/2000,
đến nay tỉnh đã có 03 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ thành lập;
03 KCN nữa (Yên Phong, Quế Võ II và mở rộng KCN Quế Võ) đang được quy
hoạch, xúc tiến các thủ tục thành 1ập; dự kiến sẽ phát triển thêm 2-3 Khu,
nâng tổng số các KCN tập trung đến 2010 khoảng 7-9 Khu, với diện tích quy
hoạch hơn 3.000 ha. Đồng thời, 23 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
làng nghề cũng được quy hoạch và xây dựng, diện tích quy hoạch các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề khoảng 500 ha.
Đến hết tháng 11/2005, các KCN Bắc Ninh đã có 157 Dựán được cấp
giấy phép đầu tư (có hiệu lực), với tổng vốn đăng ký 583,02 triệu USD, trong
đó có 123dựán vốn đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 6582,61 tỷđồng
(tuơng đương 414,26 triệu USD) và 34 dựán có vốn đầu tư nước ngoài với số
vốn 168,76 triệu USD, diện tích đất cho thuê 450 ha, tỷ lệ 1ấp đầy bình quân

chung các KCN đạt 55% (450/817 ha) đất công nghiệp cho thuê.
Riêng 11tháng năm 2005, trong các KCN tập trung đã thu hút hơn 44
dựán cấp phép mới và 35 dựán điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn đạt
236,9 triệu USD bằng 68% (236,9 triệu USD/346,03 triệu USD) của tất cả các
năm trước cộng lại (2001-2004), chiếm 40,62% (236,9 triệu USD/583,02 triệu
USD) tổng số vốn đầu tưđã thu hút đến nay. Các KCN đã xúc tiến đầu tưđón
nhận một số dựán 1ớn, công nghệ cao có tác động dẫn dắt thu hút các
ngành công nghiệp phụ trợ, vệ tinh phát triển như: Dựán Canon, dựán Mitac,
Sentec vào KCN Quế Võ kéo theo một loạt các dựán đầu tư nước ngoài vệ
tinh cùng vào. KCN Tiên Sơn đã kêu gọi được dựán lớn về chế biến nông sản
công nghệ cao có tác động mạnh đến kinh tếđịa phương như dựán Công ty
9
Bia Việt Hà (đã khởi công ngày 2/12/2005), dựán nhà máy chế biến sữa của
Công ty cổ phần sữa Việt Nam khởi công cuối tháng 12/2005 và hiện nay
đang đón nhận nhiều nhàđầu tư lớn của Nhật Bản đến tìm hiểu như: Tập
đoàn Sumitomo, Yamaha, Mitsustar KCN Yên Phong động thổtháng
12/2005 cùng với 2 dựán lớn (Dựán nhà máy rượu liên doanh giữa Thái Lan
với Công ty Rượu Hà Nội 40 triệu USD; Dựán nhà máy gạch ốp lát của Công ty
gạch ốp lát Thăng Long 15 triệu USD). Các KCN Bắc Ninh ngày càng hội tụ
thêm nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế và quốc tịch khác
nhau.
Đến nay,đã có 55 dựán đi vào hoạt động, phát huy được khoảng 45%
năng lực thiết kế, (bằng 1/3 số dựán được cấp phép), có sản phẩm đưa ra thị
trường; tuyển dụng gần 8.500 lao động trong đó 52,3% là lao động địa
phương; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 ước đạt 1.800 tỷđồng, gấp
2,74 lần so với năm 2004.
Các KCN được quy hoạch, đầu tư phát triển cùng với mạng lưới hạ
tầng kỹ thuật của tỉnh đã tạo cho Bắc Ninh một diện mạo mới về công
nghiệp-đô thị: đồng thời tạo ra sự phân bố 2 vùng kinh tế rõ rệt. Các huyện
phía Bắc phát triển công nghiệp, các huyện phía Nam phát triển nông nghiệp.

Việc hoạch định chính sách để phát triển cân đối, phát huy 1ợi thế cả 2 vùng
đang là vấn đề lớn đặt ra đối với các ngành, các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Các KCN và cụm công nghiệp, làng nghềđã góp phần đẩy nhanh
chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Năm 2001 cơ cấu kinh tế
của tỉnh là công nghiệp-xây dựng cơ bản 37,6%, nông nghiệp 34,2%, dịch vụ
28% thì năm 2005 cơ cấu kinh tế là:.CN-XDCB 47,2%, dịch vụ 27,8%, nông
10
nghiệp 25,0%; mức tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, bình quân trong 5
năm qua là 13,9%.
Các KCN đã vàđang ngày càng trở thành nhân tố tích cực, là một
trong những giải pháp hàng đầu vàđộng lực thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh.
2. Khó khăn và vấn đềđặt ra.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thúc đẩy 1ực lượng sản xuất phát
triển. Phát triển các KCN 1à giải pháp quan trọng nhất thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó phát triển KCN như thế nào cho phù
hợp vàđáp ứng yêu cầu vừa phát triển tuần tự vừa rút ngắn đi tắt đón đầu,
đạt hiệu quả bền vững thì mỗi quốc gia, thậm chí ngay mỗi địa phương tuỳ
theo điều kiện, vị tríđịa lý và lợi thế riêng đều phải tự tìm cho mình hướng đi
thích hợp.
Nhìn ra thế giới, Đài Loan là một nước thành công trong việc xây
dựng phát triển các KCN, đã trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu (l960-1969): được đánh giá là giai đoạn thử nghiệm
phát triển các KCN theo chiều rộng.
Giai đoạn 2 (Từ 1969 đến nay): vừa mở rộng về số lượng, vừa nâng
cao chất lượng các KCN; hình thành các KCN đa ngành, các KCN chuyên
ngành, các KCN công nghệ cao kết hợp nghiên cứu-triển khai (R&D). Các
nước khác Trung Quốc, Thái Lan, Singapore . . . cũng như vậy.
Nhìn sang các tỉnh bạn cóđiều kiện tương đồng với Bắc Ninh:
11

Các tỉnh phía Nam nhưĐồng Nai, Bình Dương đều có nhiều lợi thếđể
phát triển KCN như: Giáp Thành phố Hồ Chí Minh, giao thông hạ tầng thuận
lợi, diện tích đất tự nhiên rộng, chi phíđầu tư hạ tầng thấp, có tiền đề phát
triển khu công nghiệp, chế xuất từ những năm 60. Điều đó cho phép các tỉnh
này phát triển khu công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 16 KCN với diện tích gần 5.000 ha, có 645
dựán vốn đăng ký 6,8 tỷ USD; đang quy hoạch thêm các KCN đểđến năm
2010 tổng diện tích KCN của Đồng Nai khoảng 12.000 ha. Tỉnh Bình Dương có
12 KCN và 8 cụm công nghiệp với diện tích 2.887 ha (đã có 655 dựán với số
vốn đăng ký 2,55 tỷ USD); đang quy hoạch thêm 13 KCN và Khu liên hợp công
nghiệp đô thị, dịch vụđểđến năm 2010 tổng diện tích các KCN vàđô thị lên
đến 19.000 ha.
Các tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên cũng có lợi
thế lớn để phát triển các KCN là: gần Thủđô Hà Nội, có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật giao thông thuận lợi, diện tích đất tự nhiên rộng. Hải Dương và Vĩnh
Phúc đều có tiền đề phát triển công nghiệp sớm hơn Bắc Ninh. Các tỉnh này
đã vàđang tận dụng triệt để lợi thế sẵn có phát triển các KCN đa ngành dọc
trục đường giao thông lớn, tranh thủ gọi dựán vốn FDI.
Hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc có 7 KCN với 413 dựán đầu tư, tổng số vốn
khoảng 1,9 tỷ USD. Đến 2010, sẽ quy hoạch thêm 12 KCN nữa, với tổng diện
tích khoàng hơn 5.000 ha.
Hầu hết các tỉnh, giai đoạn ban đầu đều phát triển các KCN theo
chiều rộng, có nơi biến KCN thành. "Túi đựng doanh nghiệp" nên đã xuất
hiện những vấn đề nan giải khó giải quyết như: Lao động, nhàở, trường học,
bệnh viện, ô nhiễm môi trường, trật tự an ninh… thậm chí có nơi còn làm
12
biến dạng kết cấu không gian quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Điều đó
muốn nói rằng cần có nhận thức và cách đi đúng về phát triển các KCN.
Đối với Bắc Ninh, một tỉnh có nhiều thuận lợi về vị tríđịa lý, hạ tầng
giao thông, có nhiều làng nghề, có lịch sử truyền thống văn hóa cao. Nhưng

diện tích đất tự nhiên hẹp nhất nước, mật độ dân số cao, đất làm công
nghiệp chủ yếu làđất nông nghiệp, chi phíđầu tư hạ tầng tốn kém, khó khăn
trong bồi thường giải phóng mật bằng. . . Nếu phát triển KCN chỉ theo chiều
rộng thìđiều kiện quỹđất đai không cho phép và khó có thể vưọt lên để giành
vi trí xếp hạng cao được, do đó chúng ta phải tính đến khả năng phát triển
theo chiều sâu. Thực tế trong 5 năm xây dựng, diện mạo các KCN là tập trung
đa ngành; công tác quy hoạch đã gắn với quy hoạch phát triển đô thị; đâu
tưxây dựng hạ tầng đã tính đến sựđồng bộ vàđảm bảo yếu tố môi trường; đã
lường trước vấn đề nhàở, y tế, trường học, sinh hoạt văn hoá, tinh thần cho
người lao động; có chính sách trải thảm đỏ.Song trong triển khai thu hút đầu
tư ban đầu do thiếu kinh nghiệm nên hiệu quảchưa cao, một số dựán đã
phải rút giấy phép đầu tư.
II.
THỰCTRẠNGTHUHỒIVÀCHUYỂNMỤCĐÍCHSỬDỤNGĐẤTTỈNHBẮCNIN
H
2
.
1. Tình hình thực hiện việc giao đất, cho thuêđất để sử dụng vào mục
đích chuyên dùng vàđất ở từ năm 2001 đến 30/9/2005
Thủ tường Chính phủđã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) 5
năm (2001- 2005) tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định số 1214/QĐ- TTg ngày
7/11/2003, cho phép tỉnh Bắc Ninh được chuyển 3.750,44ha đất để sử dụng
2Sè liÖu t¹i môc nµy do Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng tØnh B¾c Ninh cung cÊp-Th¸ng 12/2005
13
vào mục đích chuyên dùng vàđất ở, trong đó: Đất chuyên dùng 3.154,96ha,
đất ở là 595,48ha, trong đó:
- Năm 2001 292,95 ha
- Năm 2002 466, 17 ha
- Năm 2003 1.003,76 ha
- Năm 2004 1.056,00 ha

- Năm 2005 931,56 ha
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001 - 2005) tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2001 đến 30/9/2005 của từng loại đất được thể hiện ở bảng
sau:
14
Bảng …
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2001-30/9/2005 tỉnh Bắc Ninh
Hạng Mục Chỉ tiêu
được duyệt
Kết quả thực hiện
Tỷ lệ thực
hiện (%)
Tổng số 2001 2002 2003 2004 30/9/200
5
I. Đất chuyên dùng 3154,96 2657.30 203.10 220.74 641.22 1136.21 456.03 84.23
1. Đất xây dựng 2015.98 1685.60 107.58 147.90 441.87 680.85 307.40 83.61
1.1. Xây dựng công nghiệp 1347.14 1257.94 43.00 112.21 352.82 543.52 206.39 93.38
1.2. Thương mại dịch vụ 148.46 150.99 22.40 10.98 30.28 37.29 50.04 101.70
1.3. Xây dựng trụ sở cơ quan 52.16 42.73 9.78 10.58 4.71 7.75 9.91 81.92
1.4. Xây dựng trường học 208.23 133.97 21.54 10.72 24.97 63.61 13.13 64.34
1.5. Sự nghiệp y tế 21.11 8.57 3.15 1.60 3.68 0.14 0.00 40.60
1.6. Sự nghiệp TDTT 211.01 54.33 5.22 1.22 17.82 23.38 6.69 25.75
1.7. Công trình cộng cộng khác 27.87 37.07 2.49 0.59 7.59 5.16 21.24 133.01
15
2. Đất giao thông 554.73 549.25 39.54 43.01 138.00 220.65 108.05 99.01
3. Đất thuỷ lợi 206.3 137.94 41.60 19.62 23.85 45.80 7.07 66.86
4. Đất di tích LSVH 10.01 1.00 1.00 9.99
5. Đất quốc phòng an ninh 16.3 7.33 1.89 0.11 2.00 1.48 1.85 44.97
6. Đất nghĩa địa 27 14.79 1.80 0.28 12.71 0.00 54.78
7. Khai thác đất 20.5 5.09 3.50 1.59 0.00 24.83

8. Đất chuyên dùng khác 304.14 256.30 7.19 10.10 35.22 173.13 30.66 84.27
II. Đất ở 595.48 497.09 23.58 44.01 113.78 252.71 63.01 83.48
1. Đất ởđô thị 414.1 342.25 8.13 18.80 81.51 183.82 49.99 82.65
2. Đất ở nông thôn 181.38 154.84 15.45 25.21 32.27 68.89 13.02 85.37
Tổng số 3750.44 3154.39 226.68 264.75 755.00 1388.92 519.04 84.11
17
Như vậy, từ năm 2001 đến hết tháng 9 năm 2005, toàn tỉnh đã thực
hiện việc giao đất, cho thuêđất vào mục đích chuyên dùng vàđất ởđược
3.154,39 ha, đạt 84,11 % so với KHSDĐ 5 năm được duyệt, trong đóđất
chuyên dùng thực hiện được 2.657,3ha đạt 84,23%, đất ở thực hiện được
497,09ha, đạt 83,48% kế hoạch.
Kết quảđược phân theo các năm như sau:
Năm 2001 226,68 ha, đạt 77,38% kế hoạch năm
Năm 2002 264,66 ha, đạt 56,77 kế hoạch năm
Năm 2003 755,00 ha, đạt 75,22% kế hoạch năm
Năm 2004 1.388,92ha, đạt 131,5% kế hoạch năm
Đến 30/9/2005 519,04ha, đạt 55,7% kế hoạch năm
Từ kết quả trên cho thấy nhu cầu sử dụng đất của các năm sau có xu
hướng cao hơn năm trước và xu hướng đó còn tăng ở những năm tiếp theo.
Đặc biệt làở các loại đất như: đất phát triển công nghiệp, đất thương mại -
dịch vụ, đất giao thông vàđất ở tại các khu đô thị mới. Kết quả giao đất, cho
thuêđất đãđáp ứng được phần lớn nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các
công trình trọng điểm của quốc gia, của tỉnh và của các huyện, thị xã tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp giáo dục, văn hoá -
thể thao, kết cấu hạ tầng cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và làm tiền
đề cho việc thu hút các nhàđầu tư trong và ngoài tỉnh. Kết quả từ 20001 đến
9/2005 toàn tỉnh cụ thể như sau:
1.1. Đất xây dựng phát triển công nghiệp.
Đã giao đất cho các tổ chức kinh tếđầu tư kinh doanh, xây dựng kết
cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp, cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

thuêđất được l.257,94ha, đạt 93,3% so với kế hoạch, đáp ứng nhu cầu sử
19
dụng đất cho phát triển công nghiệp của tỉnh như: Khu công nghiệp Tiên Sơn
đã thu hồi được 291ha cho 62 tổ chức thuêđất; Khu công nghiệp Quế Võ và
khu liền kềđã thu hồi được 314,39ha, giải phóng mặt bằng được 211,73ha,
có 35 tổ chức được cấp phép đầu tư. Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn sơn
đãcho 25 tổ chức thuêđất với diện tích 149,09ha, khu công nghiệp công nghệ
thông tin 54,53ha. Đối với cáe cụm công nghiệp làng nghề vàđa nghề theo
quy hoạch được duyệt là 39 khu với diện tích 715ha, đến nay UBNĐ tỉnh đã
ra quyết định thu hồi đất cho 17 khu với diện tích 361,28ha. Cho 196 tổ chức
và cho 503 hộ thuêđất để sản xuất kinh doanh. Trong đó:
Khu công nghiệp làng nghề Châu Khê 22,78ha, khu công nghiệp
MảÔng 4,8ha, khu công nghiệp Lỗ Xung 9,7ha, KCN làng nghềĐồng Quang
12,6ha, KCN làng nghềĐồng Quang đạt chuẩn môi trường 29,6ha, khu công
nghiệp Tân Hồng - Đồng Quang 12,00ha, khu công nghiệp Đồng Nguyên -
Đồng Quang 49,66ha, khu công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn
13,3ha, khu công nghiệp Phú Lâm 21,73ha, khu công nghiệp Phong Khê
12,6ha, khu công nghiệp Võ Cường 6,8ha, khu công nghiệp Khắc Niệm
56,28ha, khu công nghiệp Phương Liễu - Nhân Hoà 13,63ha, khu công nghiệp
Xuân Lâm - Thuận Thành 23,17ha, khu công nghiệp Chờ - Yên Phong 57,5ha,
khu công nghiệp làng nghề Quảng Bố 9,6ha, khu công nghiệp làng nghềĐại
Bái 5,5ha và một số khu nhỏ khác.
1.2. Đất thương mại dịch vụ.
Đã thực hiện được 150,99ha, đạt 101,7 % chủ yếu để xây dựng các
khu du lịch sinh thái, trụ sở giao dịch của các ngân hàng, kinh doanh địch vụ
thương mại. . . Trong đó có các công trình đáng chúý như Công ty Him Lam
23,3ha, Công ty Nam Hồng 7,55ha, công ty Anh Trí 4,5ha, công ty cổ phần
21
đầu tư và phát triển Đông Đô 26,4ha, Công ty xây lắp điện Hà Nội 8,36ha,
Công ty Tường Thuỷ 123ha. . .

1.3. Đất trụ sở cơ quan.
Đã thực hiện việc giao đất để xây dựng trụ sở cơ quan được 42,73ha,
đạt 81,92% so với kế hoạch, trong đó có các công trình đáng chúý như nhà
khách tỉnh 1,2ha, bảo tàng 2,2ha, thư viện 2,6ha, nhà văn hoá thiếu nhi tỉnh
2,26ha, sở văn hoá thông tin 0,52ha, trụ sở huyện uỷ Quế Võ 1,2ha, UBND
xãPhật Tích 0,94ha, trụ sở các cơ quan ở thị xã Bắc Ninh 2,1ha, Tiên Du 3,tha,
Thuận Thành 1,35ha. . .
1.4. Đất xây dựng trường học.
Đã thực hiện được 133,97ha, đạt 81,2% so với kế hoạch để mở rộng
trường Đại học TDTT 11,6ha, mở rộng trường quản lý kinh tế công nghiệp
l,1ha, trường THPT Tiên Du l,3ha, trường THPT Quế Võ IlI 2,89ha, trường
THPT Hoàng Quốc Việt 1,78ha, trường Cao đẳng sư phạm 2,47ha, trường
THCS Đại Phúc 1,02ha, mở rộng trường trung học Thuỷ Sản IV 9,87ha, trường
THCS Đồng Quang 1 ,64ha. Xây dựng trường Cao đẳng Dân lập Bắc Hà
21,12ha, trường THPT số 2 Lương Tài 2,52ha; các trường THCS và tiểu học
trong toàn tỉnh 67,3 ha.
1 5. Đất sự nghiệp y tế.
Đã thực hiện được 8,57ha, đạt 40,6% so với kế hoạch chủ yếu để xây
dựng trung tâm y tế huyện Gia Bình 1,611a, trung tâm y tế huyện Từ Sơn 1,5
5ha, mở rộng bệnh viện đa khoa tỉnh 2,6ha, trung tâm y tế dự phòng 0,6ha
vàđất y tế trong các khu đô thị mới 2,22ha.
1.6- Đất sự nghiệp TDTT.
23
Đã thực hiện được 54,33ha, đạt 25,75% so với kế hoạch chủ yếu để
xây dựng sân thể thao tại các khu đô thị mới. Nguyên nhân đất TDTT đạt
thấp so với kế hoạch là do công tác giải phóng mặt bằng cho xây dựng các
sân thể thao tại các thôn, xã còn chậm. Những năm qua mới xây dựng được
sân thể thao ở các thôn Đương Lôi (Tân Hồng - Từ Sơn) 1,64ha, sân thể thao
thôn Quỳnh Bội (Quỳnh Phú - Gia Bình) 0,7ha, sân thể thao Nội Duệ (Tiên Đu)
0,26ha, xãĐình Bảng (Từ Sơn) 1,22ha và Lâm Thao (Lương Tài) 1,24ha.

1.7. Đất các công trình công cộng khác.
Đã thực hiện được 37,07ha, đạt 133,01% so với kế hoạch để xây
dựng các công trình công cộng ở các huyện thị trong tỉnh.
1.8. Đất giao thông.
Đã thực hiện được 549,25ha, đạt 99,0/% kế hoạch, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điểm của quốc gia, của tỉnh như: xây
dựng quốc lộ 38: 8,29ha, quốc lộ 18: 25,2ha, đường 280: 2,6ha, đường 295:
16,Oha, đường 285: 3,74ha, đường 271: 2,2ha. Riêng 2004 đã giao đất để
xây dựng hệ thống giao thông nội thị xã Bắc Ninh 83,2ha, đường huyện Từ
Sơn 17,85ha, Tiên Đ(u 8,68ha, Thuận Thành 14,97ha, Quế Võ 37,6 ha, Yên
Phong 12ha, Gia Bình 10,3ha…
1.9 - Đất thuỷ lợi.
Đã giao đất để xây dựng các công trình trạm bơm, kênh mương và tu
bổđê kè hàng năm thuộc các công trình của Trung ựơng và của tỉnh. Kết quả
từ năm 2001đến tháng 6 năm 2005 đã giao được 137,94ha, đạt 66,86% kế
hoạch, trong đó mỗi năm giao từ 25 - 30ha để tu bổđê kè, xây dựng các trạm
bơm và kênh tiêu Kim Đôi II: 2,59ha, trạm bơm và kênh tiêu Tân Chi II:
25
16,4ha, trạm bơm Sông Khoai: 3,17ha, kênh tiêu khu công nghiệp Tiên Sơn
1,69ha…
1.10. Đất quốc phòng an ninh.
Đã thực hiện được 7,33ha, đạt 44,97% so với kế hoạch để dành đất
xây dựng trụ sở bộ chỉ huy quân sự tỉnh 1,5ha, trụ sở phòng cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy 0,9ha, Công an thị xã Bắc Ninh 0,5ha, Công an huyện Từ Sơn
1,0ha, Công an huyện Thuận Thành 0,58ha, kho vũ khí Nam Sơn huyện Quế
Võ 1,62ha, trụ sở Công an xãĐại Phúc 0,16ha…
1.11 Đât ởđô thị.
Đã thực biện được 342,25ha, đạt 82,65% kế hoạch để giao đất ở và
xây dựng nhàởđể bán tại thị xã Bắc Ninh và các thị trấn trong toàn tỉnh, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng đất eho cán bộ công nhân viên và nhân dân. Một

số dựán giao đất ở 1ớn như khu đô thị mới Phúc Ninh 49,7 ha, đất tạo vốn
Vũ Ninh - Kinh Bắc 9,7ha, khu đô thị mới Nam Võ Cường 18,5ha, khu giãn
dân Khả Lễ 2,4ha, khu nhàởđường Bình Than 1,4ha, đường Ngọc Hân Công
Chúa 1,4ha, khu giãn dân Xuân Ổ A và B: 3ha, khu nhàở tạo vốn Ban quản lý
dựán xây dựng thị xã 10,9ha, khu nhàởđường Hồ Ngọc Lân 2,43ha. Ở các thị
trấn huyện có khu đô thị mới Châu Khê (Từ Sơn) 4,2ha, đất ở tạo vốn xãĐình
Bảng (Từ Sơn) 2,9ha, đất ở tạo vốn xã Tân Hồng, Đồng Nguyên (Từ Sơn)
14,8ha, đất ở tạo vốn công ty nông sản xã Tân Chi (Tiên Du) 2,0ha, xã Hoàn
Sơn (Tiên Du) 10, 1 3ha, khu nhàở tạo vốn thị trấn Hồ (Thuận Thành) 5,2ha,
khu nhàở xã Vân Dương 2,92ha, khu đô thị mớí Phượng Mao 23,3ha, thị trấn
Phố Mới 2,2ha khu nhàở tạo. vốn Trung Nghĩa (Yên Phong) 7,7ha, Đông Thọ
(Yên Phong) 3,55ha, nhàởđấu giá thị trấn Gia Bình 4,94ha. Tổng số trên địa
bàn tỉnh đã có 2 1 dựán giao đất đểđấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây
27
dựng cơ sở hạ tầng với tổng diện tích đất đã thu hồi là 243,4ha, trong đó
diện tích đất ở l06,/5ha.
1.12. Đất ở nông thôn.
Đã thực hiện được 154,84ha, đạt 85,37% so với kế hoạch để giao đất
ở và cấp đất giãn dân tại các huyện thị trong tỉnh, trong đó huyện Từ Sơn
25,03ha, Tiên Du 22,92ha, Quế Võ 44,57ha, Yên Phong 16,26ha, Thuận
Thành 19,24ha Gia Bình 9,11ha và Lương Tài 4,24ha.
2. Về mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Đãđầu tư cải tạo đất chưa sử dụng cho sản xuất nông nghiệp được
459,57ha bằng 41,5% so với quy hoạch được duyệt, chủ yếu bằng hình thức
cho các hộ nông dân thuêđất hoặe đấu thầu. Trong đó diện tích đất bằng
được khai thác cho trồng lúa là 116,34ha, đất cây hàng năm được 79,8 tha,
đất cây lâu năm được 35,72ha, trồng rừng được 85,82ha và nuôi trồng thuỷ
sản 110;11 ha. Cũng trong thời gian này đã chuyển đổi từ mặt nước chuyên
dùng sang trồng lúa được 489,78ha, cây hàng năm được 141,98ha, cây lâu
năm được 8,36ha và nuôi trồng thuỷ sản 927,44ha.

3. Về chuyển đổl cơ cấu sử dụng đất trong nội bộđất nông nghiệp.
Trong 5 năm qua, toàn tỉnh đã chuyển được 736,33ha ruộng trũng
cấy lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với chuyển đổi từ
mặt nước chuyên dùng vàđất chưa sử dụng, góp phần đưa diện tích đất nuôi
trồng thuỷ sản tăng từ 2.515,09ha năm 2000 lên 4.981,74ha năm 2005. Cũng
trong thời gian này toàn tỉnh đã chuyển đổi 154,15 ha đất trồng lúa sang
trồng hoa cây cảnh vàđồng cỏ chăn nuôi đạt 77,08% so với quy hoạch được
duyệt. Đồng thời với mở rộng diện tích, toàn tỉnh đã hình thành nhiều vùng
sản xuất hàng hoáđem lại hiệu quả kinh tế cao. Đó là 13 vùng sản xuất lúa
29
hàng hoá với quy mô mỗi vùng từ 50-100ha, hiệu quả kinh tế cao gấp 1,5 - 2
lần lúa thường, 24 vùng sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu
và một số vùng sản xuất hoa cây cảnh. Trong đó, nhiều vùng cho giá trị sản
xuất cao, điển hình là vùng sản xuất hành tỏi ở Bình Dương (Gia Bình), An
Thịnh (Lương Tài) đạt 20 - 30 triệu đồng/ha/vụ; vùng khoai tây ở Việt Hùng,
Quế Tân (Quế Võ) đạt doanh thu từ 45 - 55 triệu đồng/ha/vụđông, vùng
chuyên rau ở HoàĐình (Võ Cường - Thị xã Bắc Ninh) cho doanh thu 160 - 170
triệu đồng/ha/năm; vùng cà chua ở Yên Phong cho thu hoạch trên 50 triệu
đồng/ha/vụđông, vùng hoa cây cảnh ở Phú Lâm (Tiên Du) doanh thu đạt trên
200 triệu đồng/năm; mô hình hoa đồng tiền ứng dụng công nghệ cao ởĐình
Bảng - Từ Sơn cho doanh thu đạt khoảng 500 triệu đồng/năm.
4. Đánh giá.
4.1. Mặt được:Việc giao đất, cho thuêđất, chuyển mục đích sử dụng
đất từ 2001 đến 9/2005 dành cho việc phát triển kinh tế, xây dựng công
nghiệp và dịch vụ, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng về cơ bản là phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cả
về quy mô diện tích vàđịa điểm thực hiện, đáp ứng được phần lớn yêu cần
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nhu cầu sử dụng đất cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế, đất ở cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Với xu hướng năm sau
thực hiện cao hơn năm trước cho thấy nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào

mục đích chuyên dùng vàđất ở trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, đặc biệt
làđất xây dựng phát triển công nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất giao
thông vàđất ở, tại các khu đô thị mới.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo thêm nguồn thu cho ngân
sách tỉnh, trong đó chỉ tính riêng nguồn thu từ cho .thuêđất đối với các tổ
chức kinh tếđã thu được 48 tỷđồng và 4.843USD. Dự kiến thu từđất trong
31
những năm tới về dựán xây nhàđể bán là 1.490 tỷđồng và các dựán đấu giá
quyền sử dụng đất là 1.700 tỷđồng.
- Bộ mặt đô thị và nông thôn đã thay đổi rõ rệt, đô thịđược chỉnh
trang đảm bảo xanh, sạch, đẹp và hiện đại, hệ thống cơ sở hạ tầng được
củng cố và phát triển theo quy mô hơp lý. Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp làng nghềđược hình thành đã khơi dậy và phát huy truyền thống
ngành nghề cổ truyền trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, giải quyết được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, góp
phần tích cực cho việc thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng về Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tếđã giải
quyết được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, nhất là số lao
động nông nhàn trong khu vực nông thôn. Đã có 32.550 lao động được bố trí
việc làm với thu nhập bình quân 600 - 700 ngàn đồng/tháng, tăng số lao
động trong khu vực công nghiệp từ 27.181 người năm 1997 lên 90.696 người
năm 2005.
4.2. Tồn tại. Quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2001 - 2005) có một số tồn tại, trong đó chủ yếu là:
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001 - 2005)
đã phát sinh nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh có nhu cầu đầu tư
sửđụng đất để phát triển công nghiệp, thương mại vàđịch vụ nhưng không
đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm và 5 năm, vì vậy không có trong hạng mục các công tnnh sử dụng đất kỳ

kế hoạch đãđược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đo đó trong quá trình thực
hiện tỉnh đã phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạeh sử dụng đất cho phù hợp.
33
- Thi gian cỏc t chc kinh t lp ỏn u t v lp h st ai
thc hin chm ó lm nh hng n kt qu thc hin cỏc ch tiờu k
hoch s dng t hng nm. Mt s hng mc cụng tnnh ó cú trong ch
tiờu k hoch s dng t hng nm nhng c quan chu t cha lp
xong dỏn v h st ai, vỡ vy trong nm ú khụng thc hin c ch
tiờu k hoch s dng t óc phờ duyt v phi chuyn sang nm sau.
- Cụng tỏc bi thng v gii phúng mt bng mt sa phng
gp nhiu khú khn vng mc ó lm chm tin xõy dng cỏc cụng trỡnh
ca nhu t.
- Mt s t chc kinh t sau khi c thuờt chm trin khai xõy
dng cụng trỡnh ó tin hnh thu hi giao cho cỏc n v khỏc s dng
nh: Cụng ty Du lch Bc Ninh, Cụng ty TNHH thng mi v sn xut Hong
Dng, Cụng ty TNHH sn xut v thng mi An Phỳ, HTX sn mi ỡnh
Bng v mt s t chc kinh t thuờt trỏi thm quyn nh cụng ty TNHH
m ngh Vit H 1.400m
2
, cụng ty c phn dt may Vit M 2.548m
2
, cụng ty
TNHH Vit Thnh 6.840m
2
, cụng ty dt may Hng Mnh 2.585m
2
. . .
III.
THCTRNGCHUYNINGHNGHIPVOTOVICLMCHODN
CCCVNGNHNCTHUHITPHTTRINCC KCN

TPTRUNGVễTHTNHBCNINH
3
.
1 Mt s nột tng quan v cụng tỏc o to v gii quyt vic lm ca
Tnh Bc Ninh trong bi cnh chung ca c nc.
o to ngh Vit Nam cú lch s phỏt trin khỏ lõu i, gn lin vi
s phỏt trin ca cỏc lng ngh truyn thng, ca s sn xut nụng nghip.
Hu nh bt c lng quờ no ca Vit Nam cng cú nhng du n ca s
3Số liệu tại mục này do Sở Lao động Thơng binh- xã hội tỉnh Bắc Ninh cung cấp.
35

×