Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đề tài " Hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Tin Học Vân Thanh " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.53 KB, 64 trang )

Hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ
phần Tin Học Vân Thanh


Mục lục

Trong thời đại hiện nay, khái niệm “Nền Kinh tế Tri thức” đang dần
hình thành và khẳng định được vai trị của mình. Khoa học cơng nghệ có vai
trị quan trọng trong hệ thống đó. Việc áp dụng cơng nghệ thông tin vào mọi
mặt của đời sống của con người đang dần trở nên hiện thực hoá.
Với xu hướng đó, mặc dù nước ta là một nước có ngành công nghiệp
phần mềm chưa phát triển nhưng cũng không thể đứng ngồi cuộc nếu như
khơng muốn tụt hậu ngày càng xa các nước trong khu vực Asean, cũng như
các nước trên thế giới. Chính vì vậy trong những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm chú trọng phát triển ngành cơng nghiệp này. Nó là
phuơng tiện để nước ta có thể đi tắt, đón đầu sự phát triển công nghệ trên thế
giới. Lĩnh vực này cũng thu hút được sự quan tâm của người dân và các
doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ xâm nhập vào mọi mặt đời
sống của người dân nước ta.
Một ứng dụng đặc biệt và đáng phải quan tâm là tin học quản lý. Nếu
như làm tốt chúng ta có thể tạo ra được các cơ cấu quản lý hiệu quả, gọn nhẹ.
Nó sẽ thúc đẩy được tồn bộ các lĩnh vực khác trong cuộc sống như: sản xuất,
kinh doanh, sinh hoạt…
Chính vì vậy, tơi chọn cơng ty cổ phần Tin Học Vân Thanh làm nơi
thực tập tổng quan để nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như quy trình sản xuất phần mềm – một ngành cơng nghiệp đang nóng ở Việt
Nam.
Trong q trình thực hiện, do hiểu biết và thời gian có hạn nên bài viết
khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy, tơi mong các thầy cơ
đóng góp những ý kiến q báu của mình để tơi nâng cao kỹ năng quản lý.



PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIN
HỌC VÂN THANH
I. Giới thiệu về công ty:
1. Thông tin công ty:
1. Công ty cổ phần tin học Vân Thanh
2. Tên giao dịch quốc tế: Van Thanh Informatics Join Stock
3.
4.
5.
6.

Company
Tên viết tắt: VTS
Giám Đốc: Trịnh Hoàng Lân
Chủ tịch HĐQT: Trần Sỹ Dũng
Địa chỉ : 52 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà

Nội
7. Fax: 04.7711098
8. Điện thoại : (04)7711095/96/97
9. Website : www.VanThanhSoft.com.vn
10. Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động chính là sản
xuất các sản phẩm phần mềm tin học
2. Cơ sở pháp lý:
o

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được Quốc hội Việt Nam khoá XI trong
kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực vào ngày
01/07/2006


o

Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17-6-2003.

o

Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6-8-2004 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

o

Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

o

Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10-5-1997.

o

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng số
07/2003/QH11 ngày 17-6-2003.


o

Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17-62003.

o

Thông tư số 18/1998/TT-BTM của Bộ Thương mại ngày 28-8-1998
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31-7-1998.

o

Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày
20-5-1998.

o

Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi

o

Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

3. Chiến lược phát triển:
VTS tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng trong và ngoài nước
bằng những giải pháp, sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với chi phí và thời
gian hợp lý. VTS luôn kiên định với phương châm phát triển sau:
Đội ngũ chuyên nghiệp: Xây dựng một công ty phần mềm chuyên
nghiệp có năng lực kỹ thuật cao và đội ngũ quản lý tài năng có khả năng thực
hiện các dự án phát triển phần mềm trong nước cũng như ngoài nước, phấn
đấu trở thành doanh nghiệp tiên phong trong công cuộc cách mạng Công nghệ

thông tin ở Việt Nam.
Quy trình chuyên nghiệp: Phát triển và ứng dụng thành cơng các quy
trình sản xuất phần mềm tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách
hàng cả về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian giao hàng.
Mơi trường chun nghiệp: Hồn thiện hơn nữa một mơi trường làm
việc chuyên nghiệp và thân hữu cho công nghiệp tri thức, tạo cơ hội tối đa
cho sự sáng tạo và tiến bộ nghề nghiệp đối với mọi thành viên công ty.


Sản phẩm bản quyền: Phát triển và nâng cấp các sản phẩm phần mềm
thương hiệu riêng của VTS với chất lượng cao, giá cả hợp lý, mang tính cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam.
Mở rộng thị trường quốc tế: Khai thác các cơ hội làm gia công phần mềm
cho đối tác nước ngoài, sử dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của kỹ sư Việt Nam.
4. Loaị hình doanh nghiệp:
VTS là một công ty cổ phần
o

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

o

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;

o

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.


o

Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác.

5. Các giai đoạn hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các thời
kỳ:
5.1 Giai đoạn từ 2001 – 2003:
Năm 2001, khi nhu cầu về phần mềm tin học tăng cao, rất nhiều doanh
nghiệp, rất nhiều cá nhân, tổ chức đã đứng ra thành lập công ty cổ phần tin
học Vân Thanh. Khởi đầu công ty đăng ký kinh doanh Công ty TNHH giải
pháp phần mềm doanh nghiệp (ESP). Trụ sở tại Sô 1 Vạn Kiếp – thành phố
Hà Nội.
Mặc dù ở giai đoạn này, công ty đã gặp nhiều khó khăn do là một
doanh nghiệp cịn non trẻ, trong khi đó, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định
được thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như ở nước
ngồi. Song nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn, sự nỗ lực làm việc của
các thành viên , cơng ty đã nhanh chóng thâm nhập vào thị trường đầy tiềm
năng này
5.2 Giai đoạn từ 2003 – 2007:


Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đối với sự ra đời của công ty
cổ phần Tin học Vân Thanh. Do một số nguyên nhân khách quan cũng như
chủ quan như công ty muốn mở rộng quy mô sản xuất, luật bản quyền Việt
Nam ra đời, có thêm các thành viên mới, muốn nâng cao khả năng huy động
vốn,…. Và tháng 10/2003, công ty cổ phần tin học Vân Thanh đã chính thức
đi vào hoạt động.
Cơng ty nhận làm gia công các phần mềm từ các công ty lớn, viết các
phần mềm như quản lý bán hàng, quản lý trường hợc, quản lý vật tư, kế toán

doanh nghiệp, ,… theo nhu cầu của khách hàng cũng như chấp hành đúng quy
định của pháp luật.
Mặc dù trong thời gian đầu, cơng ty gặp khá nhiều khó khăn do mới
tách công ty, nhân sự thay đổi, bạn hàng nhưng chỉ trong một khoảng thời
gian rất ngắn, công ty đã vượt qua được giai đoạn khó khăn.
Do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã mở ba cơ sở tại các ba thành
phố lớn là
-

Văn phịng chính : 52 Phạm Huy Thơng, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà
Nội.

-

Chi nhánh ở Đà Nẵng

-

Chi nhánh ở Tp.Hồ Chí Minh

II. Khái qt về tình hình sản xuất – kinh doanh:
1. Giới thiệu về các mặt hàng của công ty:
1.1 Sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất phần mềm, VTS cung cấp cho khách
hàng những giải pháp về quản lý doanh nghiệp, giúp cho họ có khả năng quản
lý một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Sau đây là một số sản phầm
chính mà VTS cung cấp.
Phần mềm Quản lý Học sinh Sinh viên (Education)
Hệ thống VTS-Education trong phiên bản EduSoft 2.0 bao gồm 6 phân
hệ quản lý:



 Phân hệ Quản lý hồ sơ sinh viên
 Phân hệ Quản lý đào tạo
 Phân hệ Quản lý giờ dạy giáo viên
 Phân hệ Quản lý Học phí
 Phân hệ Quản lý Văn bằng- tín chỉ
 Phân hệ Quản lý Ký túc xá

Hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng (VTS-CRM)
 Các chức năng của phần mềm:
 Quản lý hồ sơ khách hàng
 Quản lý quá trình giao dịch
 Tạo báo giá
 Quản lý tiến trình giao dịch của khách hàng
 Hỗ trợ gửi e-mail, thư mời, in các loại tài liệu gửi khách hàng phục vụ

cho quá trình giao dịch
 Tạo lịch làm việc tự động với khách hàng
 Hỗ trợ tạo báo giá

Phần mềm Quản lý Nhân sự-Tiền lương (VTS-HRM)
 Phân hệ Tuyển dụng
 Phân hệ Hồ sơ nhân sự
 Phân hệ Bảng Lương

Hệ thống Quản lý Bán hàng Siêu thị (VTS-Salesoft)

1.2. Sản lượng sản phẩm :
ĐVT: bản

STT

Năm

2003

2004

2005

2006

2007


Sản
1
2
3
4

Phẩm
VTS-CRM
Education
VTS-HRM
VTS-Salesoft

20
5
60

70

15
9
55
65

28
12
61
80

31
11
69
78

43
91
68
77

Biểu đồ phản ánh số lượng các sản phẩm từ năm 2003 - 2007


2. Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu – chi phí giai đoạn 2003
-2007:
2.1 Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN (Trích)
ĐVT : VND

Năm
2003

2004

2005

2006

2007

Tài sản
A. TSCĐ và ĐT 409.300.000 387.421.0 571.236.6 666.099.0 908.122.00
ngắn hạn
Tiền

00
50
00
0
300.800.000 285.000.0 388.652.0 451.030.0 650.012.00
20.200.000

00
00
00
0
17.000.00 87.000.65 95.040.00 120.070.00

Tài sản lưu động 88.300.000


0
0
0
0
85.421.00 95.584.00 120.029.0 138.040.00

Các khoản phải thu

khác
B.TSCĐ



0
0
00
0
ĐT 250.000.000 315.000.0 289.320.0 320.000.0 411.000.00

dài hạn
1.TS cố định

00
00
00
0
250.000.000 315.000.0 289.320.0 320.000.0 411.000.00

00

00
00
0
Tồng cộng Tài sản 659.300.000 702.421.0 860.556.6 986.099.0 1.319.122.0
00

50

00

00

Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả

202.226.000 475.874.0 359.000.0 399.715.0 444.800.00

1. Nợ ngắn hạn

00
00
00
0
125.000.000 355.274.0 238.000.0 218.000.0 321.800.00

2. Nợ dài hạn

77.226.000

00

00
00
0
120.600.0 121.000.0 181.715.0 123.000.00

Nguồn vốn CSH

00
00
00
0
457.074.0 226.547.0 226.547.0 586.384.0 874.322.00

1. Nguồn vốn, quỹ

00
00
00
00
0
451.788.0 220.850.0 211.347.0 577.378.0 819.623.00

2. Nguồn kinh phí,

00
00
00
00
0
5.286.000 5.697.000 15.200.00 9.006.000 54.699.000


quỹ khác

0


Tổng cộng nguồn
vốn

659.300.0 702.421.0 860.556.6 986.099.0 1.319.122.0
00

00

50

00

00


2.2 Doanh thu – chi phí:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Trích)
ĐVT : VND
Năm
2003

2004

2005


2006

2007

Tài sản
Doanh thu

455.312.000 447.821.000 677.857.000 958.747.000 1.254.751.000

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

455.312.000 447.821.000 677.857.000 958.747.000
287.399.000 251.000.000 311.609.000 481.527.000
62.500.000 60.559.000 64.757.000 77.234.700
31.201.000 29.354.000 35.900.000 39.754.600
1.257.000
1.154.800
1.424.600
1.594.800
74.955.000 120.753.200 264.166.400 358.635.900

1.254.751.000
498.677.000
121.874.600

58.720.600
1.815.700
573.663.100

THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG
NĂM
2003
CHỈ TIÊU
Số lao động bình
qn (ngưịi)
Thu nhập

2004

2005

2006

2007

13

11

14

16

16


1.152.000

1.222.000

1.585.000

bình 750.000 1.100.000

quân (VNĐ/tháng)


3.Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện :
3.1 Tài sản, nguồn vốn:
ĐVT: VND
Năm
Tài sản

2003

2007

So sánh

A. TSCĐ và ĐT 409.300.000

908.122.000

Số tiền
498.822.000


ngắn hạn
Tiền

650.012.000

349.212.000

116%

Các khoản phải thu 20.200.000

120.070.000

99.870.000

494%

Tài sản lưu động 88.300.000

138.040.000

49.740.000

56%

khác
B. TSCĐ và ĐT 250.000.000

411.000.000


161.000.000

64%

dài hạn
1.TS cố định

411.000.000

161.000.000

64%

Tồng cộng Tài sản 659.300.000

1.319.122.000

659.822.000

100%

Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
Nguồn vốn CSH

202.226.000
125.000.000
77.226.000

457.074.000

444.800.000
321.800.000
123.000.000
874.322.000

242.574.000
196.800.000
45.774.000
417.248.000

120%
157%
59%
91%

1. Nguồn vốn, quỹ

451.788.000

819.623.000

367.835.000

81%

300.800.000

250.000.000


Tỷ lệ
122%


2. Nguồn kinh phí, 5.286.000

54.699.000

49.413.000

935%

quỹ khác
Tổng cộng nguồn 659.300.000

1.319.122.000

659.822.000

100%

vốn
Qua số liệu trên cho thấy, sau 5 năm, tổng tài sản và nguồn vốn của
công ty đã tăng lên gấp đôi so với năm 2003 cho thấy quy mô sản xuât của
công ty tăng lên đáng kể.
Phần tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 tăng so với năm 2003 là
498.822.000 đạt 122 %. Trong đó:
 Vốn bằng tiền mặt tăng 349.212.000 VNĐ với tỷ lệ là 116% chứng tỏ


nhu cầu dự trữ tiền mặt để giao dịch tăng mạnh. Ngoài ra khả năng thu
hồi được các khoản phải thu của khách hàng .
 Các khoản phải thu của khách hàng trong năm 2007 tăng so với năm

2003 là 99.870.000 VNĐ đạt 494 % . Điều đó khằng định khả năng
cạnh tranh của công ty tăng lên đáng kể, mức tiêu thụ sản phẩm ngày
càng tăng.
 Tài sản lưu động khác tăng 49.740.000 VNĐ với tỷ lệ 56%

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 161.000.000 đạt 64%
Phần nguồn vốn
Vốn trong doanh nghiệp là nguồn hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp, nó chỉ ra tài sản được tài trợ bởi nguồn vốn nào. Nợ phải trả của công
ty năm 2007 so năm 2003 là 242.574.000 đạt tỷ lệ 120%.
Nguồn vốn chủ sở hữu sau 5 năm đã tăng 417.248.000 tăng 91% thể
hiện tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.


3.2 Doanh thu - Lợi nhuận:
ĐVT: VND
Năm

Chênh lệch
2003

Tài sản
Doanh thu
455.312.000
Doanh thu thuần 455.312.000

Giá vốn hàng 287.399.000
bán
Chi phí bán hàng 62.500.000
Chi phí quản lý 31.201.000
DN
Thuế TNDN
1.257.000
Lợi nhuận sau
74.955.000
thuế

2007

Số tiền

1.254.751.000 799.439.000
1.254.751.000 799.439.000
498.677.000
121.874.600
58.720.600
1.815.700
573.663.100

Tỷ lệ
176%
176%

211.278.000
59.374.600


74%
95%

27.519.600
558.700

88%
44%

498.708.100

665%

Báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng biết được doanh thu ,
chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp
trong kỳ kế tốn. Đặc biệt, nó giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù
hợp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khi tiết kiệm được chi phí.
Qua số liệu nói trên, ta thấy, sau 5 năm, cơng ty kinh doanh có lại và
hiệu quả rất cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2003 tăng gấp 6.65
lần về mặt giá trị là 498.708.100 VNĐ.
Tổng doanh thu đã tăng 799.439.000 VNĐ đạt tỷ lệ 176 % . Chứng tỏ,
công ty đã chiếm lĩnh thị trường phần mềm trong nước, số khách hàng tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên mức tăng giá vốn hàng bán tăng lên 74% tương
đương với 211.278.000 VNĐ làm cho doanh thu của công ty giảm đi đáng kể.


Nguyên nhân chủ yếu là trả lương cho các lập trình viên, phân tích và thiết kế
hệ thống tăng cao.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng tương đối lớn 95%
và 74% thể hiện công ty đã quan tâm đến việc chăm sóc khách hàng, đầu tư

vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ, nắm bắt được cơng
nghệ mới. Bên cạnh đó, cơng ty cần có các biện pháp tăng doanh thu nhưng
cũng phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.
III. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất:
1. Tổ chức sản xuất:
Bộ phận sản xuất tại công ty cổ phần tin học Vân Thanh có nhiệm vụ
chính tạo ra lợi ích kinh tế cho tồn doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất trực tiếp
được chia làm 4 bộ phận chính là:
-

Bộ phận dự án
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Bộ phận chuyển giao
Các bộ phận này hoạt động độc lập nhau trong quy trình sản xuất và có

quan hệ tác động qua lại với nhau.
1.1 Bộ phận dự án :
Đây là một trong những bộ phận quan trọng quan trọng trong việc sản
xuất sản phẩm phần mềm của cơng ty.
Các nhiệm vụ chính của dự án bao gồm:
-

Xác định các phạm vi và các hạn chế của dự án
Xác định các mục tiêu và ưu tiên cho dự án

-

Đề xuất một số giải pháp thô phân tích tính khả thi của chúng và đề ra
các giải pháp khả thi.


-

Lập kế hoạch triển khai dự án

1.2.Bộ phận kỹ thuật:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài tốn quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát và
nghiên cứu, bộ phận kỹ thuật triển khai theo hai nhóm sau đây:


-

Phân tích hệ thống thơng tin

-

Thiết kế hệ thống thơng tin
Hai nhóm này hoạt động độc lập nhau song có quan hệ mật thiết với

nhau, giúp đỡ và hỗ trợ cho nhau để phát triển chương trình.
1.2.1 Nhóm phân tích hệ thống:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài tốn quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát
và nghiên cứu, nhóm phân tích hệ thống sẽ xây dựng các mơ hình để diễn tả
hệ các chức năng của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là một biểu đồ diễn tả sự phân rã
dần dần các chức năng của hệ thống (Chương trình) từ đại thể đến chi tiết.
Mỗi nút trong biểu mẫu đó là một chức năng và quan hệ duy nhất giữa các
chức năng, diễn tả cung nối liền giữa các nút là quan hệ bao hàm.
1.2.2 Nhóm thiết kế hệ thống:
Trên cơ sở phân tích hệ thống, nhóm thiết kế hệ thống sẽ tiến hành triển

khai các mơ hình trên thành một chương trình hồn chỉnh. Thiết kế là nhằm
chuyển các đặc tả logic của hệ thống về chức năng, về dữ liệu, về động thái
thành các đặc tả về hệ thống vật lý, có tính đến các yêu cầu và ràng buộc vật
lý. Như vậy, nếu phân tích nhằm trả lời câu hỏi “Là gì” thì thiết kế trả lời cho
câu hỏi như thế nào ?Quy trình thiết kế hệ thống được thể hiện qua 5 bước
như sau:
-

Thiết kế tổng thể

-

Thiết kế các nhiệm vụ thủ công và giao diện người - máy

-

Thiết kế các kiểm soát

-

Thiết kế cơ sở dữ liệu

-

Thiết kế chương trìn

1.3.Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
-

Kiểm tra, nhận xét các đoạn code, các sản phẫm. Tối ưu và phát triển

thêm nếu có thể.


-

Sau khi kiểm tra xong, phản hồi lại cho nhóm lập trình và phân tích hệ

-

thống
Khi bắt gặp đoạn mã nào bị lỗi nếu có thể fix được thì tốt, cịn khơng
thì tester chuyển nó (chỉ khi vào nhóm Tester mới thấy) để phòng kỹ

-

thuật sửa chữa.
Khi khách hàng gặp sự cố khi chạy chương trình, kết quả khơng như ý
muốn thì nhân viên tester phải kiểm tra xem lỗi chương trình là gì, và
sảy ra ở đâu, do khách hàng hay do lỗi lập trình. Nếu là do chương
trình, nhân viên tester có trách nhiệm chuyển cho bộ phận kỹ thuật.
Nếu do lỗi khách hàng thì phải chỉ cho họ thấy họ sai ở đâu và phải
đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất vấn đề đó.

1.4 Bộ phận chuyền giao:
-

Thực hiện việc Chuyển giao phần mềm cho khách hàng kể từ thởi điểm

-


sau khi ký hợp đồng.
Chịu trách nhiệm về Kỹ thuật trong mối quan hệ với khách hàng.
Tư vấn, thiết kế hệ thống bán hàng ,Customize (biến đổi) chương trình

-

cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
Đào tạo, hướng dẫn sử dụng các phần mềm cho các nhân viên kế toán
bao gồm tất cả các thao tác trên chương trình như: Nhập dữ liệu, tìm

-

kiếm dữ liệu, xem,in sổ sách, báo cáo...
Tư vấn, hỗ trợ khách hàng, xử lý các sự cố về kỹ thuật nảy sinh trong

-

quá trình sử dụng chương trình.
Đối với các khách hàng ký hợp đồng bảo trì , nhân viên chuyển giao
hàng tháng phải đến kiểm tra chương trình và sao lưu dữ liệu mỗi tháng
từ 1 – 2 lần.


2. Cơng nghệ sản xuất:

KHẢO SÁT HỆ THỐNG

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

THIẾT KẾ HỆ THỐNG


KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

PHẦN MỀM QUẢN LÝ

Thuyết minh
Khảo sát hệ thống: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận kinh
doanh đến khách hàng khảo sát nghiệp vụ, lấy yêu cầu của khách hàng về việc
đáp ứng từng nghiệp vụ ở đó theo mức độ nào.
Phân tích hệ thống: Sau khi khảo sát nghiệp vụ của khách hàng, bộ
phận phân tích sẽ tìm hiểu cặn kẽ từng quy trình của nghiệp vụ, đánh giá, đưa
ra được tiến độ hồn thành cơng việc.
Thiết kế hệ thống: Sau khi phân tích xong nghiệp vụ, bộ phận kỹ thuật
sẽ tiến hành thiết kế, hồn thành chương trình theo tiến độ đề ra.
Kiểm tra chất lượng:Do đặc thù riêng của sản phẩm phần mềm nên quá
trình này phải tiến hành thủ cơng, máy móc chỉ có vai trị hỗ trợ nhân viên
chất lượng sản phẩm Sau khi chương trình hồn thành, bộ phận testing sẽ tiến


hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, chỉ ra những lỗi của chương trình để
phịng kỹ thuật khắc phục cho ra đời sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn.
Phần mềm: là kết quả của tất cả các quá trình trên. Sau khi đã kiểm tra
về chất lượng, nó được đem chuyển giao cho khách hàng.
3. Các yếu tố đầu vào:

3.1 Yếu tố thuộc đối tượng lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì vấn đề cần quan
tâm hàng đầu . Vì nó tác động đến giá thành sản phẩm và mặt bằng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm thì nguồn nguyên liệu của nó

đều là loại đặc biệt. Bỏi các loại ngun liệu này khơng chỉ là những ngun
liệu có hình dạng kích thước xác định, mà nó cịn khơng thể xác định được
chính xác.
Sau đây là các nguyên liệu chính để sản xuất phần mềm:
STT
1
2
3
4

Tên
Windows XP SP2
Visual Studio 2005
SQL Server 2000
Microsoft Office 2003

Số lượng Giá
01
01
01
01

trị

(USD)
169
4000
2000
326


3.2 Yếu tố lao động:
Trong nền kinh tế tri thức nói chung, trong ngành sản xuất cơng nghệ
phần mềm nói riêng, yếu tố con người đóng vai trị rất quan trọng cung cấp
một lượng chất xám khổng lồ, giúp công ty tồn tại được trong một thị trường
mà tính mới của sản phẩm được đặt lên hàng đầu.
Đối với công ty VTS, phát triển nguồn nhân lực cũng là một trong
những chiến lược của công ty. Bởi lẽ sản phẩm của công ty là sản phẩm của


trí tuệ, chất xám của một tập thể cán bộ, nhân viên. Yếu tố con người chiếm
trên 90% giá trị sản phẩm.
Tính đến thời điểm đầu năm 2008, cơng ty đã có đến 25 thành viên, số
lượng nhân viên chính thức thể hiện qua bảng tổng hợp sau đây:

STT

Các bộ phận

1
Bộ phận quản lý
2
Bộ phận dự án
3
Bộ phận kỹ thuật
4
Bộ phận chất lượng
5
Bộ phận chuyển giao
6
Bộ phận kinh doanh

7
Bộ phận kế toán
Tổng cộng

Số lượng Tỷ lệ
(Người)
4
4
6
3
3
3
2
25

(%)
16
16
25
12
12
12
8
100

3.3 Yếu tố vốn:
3.3.1 Nguồn hình thành:
Nguồn hình thành vốn của cơng ty chủ yếu là do các cổ đơng góp vốn
tức là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở
hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam , ngoại tệ tự

do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty do
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
3.3.2 Sử dụng vốn:
Vốn luôn là bài tốn khó đối với các doanh nghiệp cần giải quyết. với
công ty VTS vốn chủ yếu là số vốn cố định , cịn vốn lưu động có một tỷ
trọng ít hơn.
Vốn cố định được đầu tư vào trang thiết bị, mua phần mềm (Cơng cụ)
để lập trình, th nhà,…


Vốn lưu động dùng để thanh tốn những chi phí thấp và phát sinh
thường ngày như trả tiền lương nhân viên, tiền điện thoại, tiền nước, tiền điện,
tạm ứng,…
4. Yếu tố đầu ra:
Với nhu cầu ngày càng tăng về sử dụng phần mềm của các doanh
nghiệp cũng như các trường học, cơng ty cũng khơng gặp nhiều khó khăn lắm
trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do đặc thù của sản phẩm phần mềm, sản phẩm
làm theo đơn đặt hàng cho nên doanh nghiệp ln ln có một khối lượng
cơng việc ổn định. Tuy nhiên, một số sản phẩm chung mà doanh nghiệp sản
xuất cũng có một số vấn đề đáng quan tâm.
Ngoài việc sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, cơng ty cịn nhận gia
cơng phần mềm cho một số cơng ty phần mềm trong nước và nước ngồi.
Đồng thời, đối vớí một số phần mềm mà cơng ty chưa sản xuất thì cơng ty
liên hệ với nhiều đối tác để mua quyền chuyển giao sản phẩm.
Do hiện nay, trên thị trường, có rất nhiều doanh nghiệp phần mềm được
thành lập và các sản phẩm cùng loại nên công ty VTS đang đứng trước những
thách thức rất lớn. Vì vậy, cơng ty gặp nhiều khó khăn cạnh tranh về mặt mẫu
mã cũng như chất lượng.


IV .Tổ chức bộ máy công ty:
1. Cơ cấu:


2. Thuyết minh:
2.1 Đại hội đồng cổ đông:
2.1.1 Khái quát:
Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2.1.2 Quyền và nhiệm vụ:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.


đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều
chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần
được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp

và Điều lệ công ty.
2.2 Hội đồng quản trị:
2.2.1 Khái quát:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2.2.2 Quyền và nhiệm vụ:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức
khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của
Luật doanh nghiệp;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty;


g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ
hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật
doanh nghiệp;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy
định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử

người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn
góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người
đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ
đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
và Điều lệ cơng ty.
2.3 Ban kiểm sốt:
2.3.1 Khái qt:


1. Ban kiểm sốt có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ cơng ty
khơng có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm sốt khơng q năm năm;
thành viên Ban kiểm sốt có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm
Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm sốt do Điều
lệ cơng ty quy định.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm
soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm sốt đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp

tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới
được bầu và nhận nhiệm vụ.
2.3.2 Quyền và nhiệm vụ:
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế
tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm
và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng
quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng
năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị
lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế tốn và các tài liệu khác của cơng ty, các công việc
quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết
hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo u cầu của cổ
đơng hoặc nhóm cổ đơng quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh
nghiệp.


×