8
vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do
con ngời gây ra.
Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân c sở
tại. Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tợng và những mối quan hệ phát sinh
do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở
tại và cộng đồng dân c địa phơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác
động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là
trung tâm. Đối với công đồng dân c địa phơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc
làm, tạo thu nhập; đồng thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi lòng
hiếu khách và phong tục tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân c nơi
khác đến du lich cũng chịu tác đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng đồng
đợc hiểu là một nhóm dân c cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và
có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sự dụng các nguồn
tài nguyên, môi trờng. Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuôc sống của
cộng đồng dựa trên viêc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát
triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng. Việc khai
thác càng tăng trong sự phát triển chung, vì vậy tác động và ảnh hởng của nó ở các
mức độ khác nhau đên cuộc sống cộng đồng dân c cũng ngày một gia tăng.
Tác động của du lịch lên cộng đồng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong
bài viết này nhấn mạnh đến tác động không thuận. Trong một số các dự án
phát triển du lịch, ngời dân địa phơng bị buôc phải rời khỏi nơi c trú và rời bỏ
các ngành nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế hệ. Cộng đồng dân c
địa phơng sẽ không đợc chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả đáng lợi nhuận từ việc
phát triển du lịch
Nếu nh các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch
bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đợc nay sinh giữa các thành viên của cộng
đồng do có sụ tranh chấp các lợi thế để có đợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều
này sẽ ảnh hởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trng cho cuộc sống truyền thống của
cộng đồng. Bên cạnh đó, các lối sống mới đợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều
mặt đến cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia
rẽ cộng đồng. Truyền thống văn hoá của địa phơng có thể sẽ bị thơng mại hoá để
9
đáp ứng nhu cầu của du khách. Đã có ngời cảnh báo những hiệu ứng nh vậy và gọi
là sự xâm lăng văn hoá, thông qua hoạt động du khách không đợc quản lý tốt. Ngoài
ra, chất lợng cuộc sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hởng do giá cả sinh hoạt tăng
vì cầu tăng vợt khả năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung
đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trờng nh mong muốn. Ngay cả khi
không xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhng nếu thiếu kiểm
soát và không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trờng tự
nhiên và các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm
du lịch. Để loại trừ đợc những tác động ngợc chiều của sự phat triển du lịch đối
với cộng đồng dân c và ngợc lại, rất cần phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của
phát triển du lịch bền vững là đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền
vững chỉ có thể thực hiện đợc khi có sự tham gia của cộng đồng. Để phát triển du
lịch bền vững cần có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu
cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con ngời trong khi vẫn duy trì đợc sự phát
triển lâu dài cho thế hệ mai sau.
Nhng chung quy thi khi nói đến con ngời và tổng thể mối quan hệ giữa nó và
con ngời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực mà
các yếu tố đem lại. Sự sống của con ngời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi
trờng không khí trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi.
Cũng nh du lịch và các yếu tố liên quan đến nó nh khách du lịch, Cộng đồng dân
c, nhà cung cấp, chính quyền nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển
ngành du lịch, ngành đợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói.
1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trờng.
Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và
ngời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho phát triển du lịch trong tơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp
ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách
10
đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lợng cho
tơng lai.
Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt
Nam trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và
đang gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trờng. Theo quan điểm chung,
môi trờng du lịch đợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên, kinh
tế xã hội va nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du
lịch tồn tại và phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ
mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả
nớc, liên quan đến các công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi
trờng. Trên thực tế ở nớc ta, tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng
và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các khía
cạnh môi trờng. Đặc biệt là những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các hiện
tợng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi trờng
kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài nguyên,
các yếu tố môi trờng tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trớc một thực tế nh vậy, để có
thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trờng cũng cần phải đợc
đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển , vừa khai
thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhng lại phải đảm bảo sự phát triển lâu dài .
Trên cơ sở phơng pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí,
các nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi
trờng du lịch nói riêng. Môi trờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không
trớc tiên phải kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của
họ là tham quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngời
ngày càng tăng thì nhu cầu đi du lịch của ngòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng
phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngời ta muón
thoát khỏi cuộc sống bình thờng đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên
nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn đợc nhu cầu của họ. Chính vì điều
đó, môi trờng rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ lợng và
chất lợng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của
con ngời nh: đất đai, nớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài nguyên năng
11
lợng. Sự suy thoái này trong thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn
nghiêm trọng về lơng thực, hay về các nhu câu cần thiết của con ngời nói chung.
Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trớc.
Không khí, nớc, đất đai, cac đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại dơng ngày
càng bị ô nhiễm, ảnh hởng xấu đến không chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hai hơn
đó là sức khoẻ, đời sống của con ngời cũng nh sự suy tồn và phát triển của các
sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục đợc những bất cập trên thì cần
đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa phát triênr du lịch với các kế hoạch, các phơng án
quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một nội dung thống nhất trong phat
triển kinh tế xã hội chung của từng vùng, nghiên cứu và cho toàn lãnh thổ của đất
nớc. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du lịch,
đánh giá thực trạng cũng nh dự kiến khả năng phát triển trên quan điểm kiểm soát,
khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
và môi trờng du lịch.
Du lịch và môi trờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nh mối quan
hệ giữa con ngời và môi trờng. Môi trờng cung cấp nơi c trú và các điều kiện
cho cuộc sống con ngời và muôn loài sinh vật; môi trờng cũng là nơi tiếp nhận, lu
trữ và xử lý những gì mà con ngời và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ
đợc sự cân bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng
của con ngời vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thờng. Nhng nếu sự cân bằng đó bị
phá vỡ mà chủ yếu do con ngời gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe
doạ. Hoạt động du lịch có tác động đến môi trờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát
triển du lịch, nhiều diên tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, nh làm
đờng giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . .
Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái.
Các sân golf có thể gây nên tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn nớc, thậm chí
gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nớc cho sinh hoạt và sản xuất, nhất là ổ
những nơi hiếm nớc. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với việc khai thác các tiềm
năng tài nguyên môi trờng tự nhiên nh cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông, biển. . và
các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trờng hợp, hoạt động du lịch tạo nên
những môi trờng nhân tạo nh công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn
12
hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự nhiên nh một
hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một đền thờ, một quần
thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi
trờng, nên môi trờng du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của môi
trờng chung. Sự suy giảm của môi trờng nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với
sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nh chất lợng của môi trờng du lịch ở khu
vực đó.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nớc đặc biệt là các
chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải
thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các
địa điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hởng tới
vệ sinh công cộng và môi trờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi
hoạt động du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lợng không
khí. Trớc hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới đã
thống kê có khoản 37%-45% du khách tới bằng đờng bộ và khoảng 40%-45% du
khách tới bằng máy bay. Không giống nh đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ
tiếng ồn ) ít khi đợc nhân thấy trực tiếp. Thế nhng riêng trong năm 1990, ngành
hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay, từ đó thải ra 550
triệu tấn khí nhà kính CO2 và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây ma axit và ô nhiễm quang
- hoá.
Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nh ô nhiễm tiếng ồn,
lợng nớc thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái,
nh phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc
chia cắt nơi c trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để
sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch nh tiêu bản các thú rừng, hoa lan
rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại nhiều điểm du lịch của nớc ta. Hàng năm tren
thế giới có khoảng 200. 000 ha rừng bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải,
cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều
chơng trình, dự án của các nớc và tổ chức quốc tế đangg đợc tiến hành để cứu sự
đa dạng sinh học tại nơi đây. Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn
nhng các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trờng càng ngày càng trở nên
13
rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêuu cực của du lịch đối với môi
trờng, cả môi trờng tự nhiên, nhân tạo và các đối tợng ý nghĩa về lịch sử, văn
hoá, khảo cổ học. Nhà nớc ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên
quan đến bảo vệ môii trờng, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động
du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trờng, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài
nguyên nớc có các quy định chung, trong chơng 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều
về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du
lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hởng xấu tới
môi trờng. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo
đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trờng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lu trú, các địa
điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trờng trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp
bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực tế
đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ sở và địa điểm du
lịch.
14
Chơng 2
Thực trạng phát triển du lịch và môi trờng ở Hà Nội
2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay.
Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-
công nghệ và giao lu của cả nớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên tự
nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở thành
một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nớc.
Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25'
đến 21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh :
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh
Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên
50 km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim
cao 462m(huyện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phờng Gia Thuỷ (quận Long
Biên)12m so với mặt nớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng
bằng Băc Bộ trù phú và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc. Khí
hậu Hà Nội cho kiểu khí hậu Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa hè nóng, ma nhiều và mùa đông lanh và ma ít. nằm trong vùng nhiẹt đói, Hà
Nội tiếp nhận đợc lợng bức xạ mặt trơi rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ
không khí trung bình hàng năm là 23, 6độ c do chịu ảnh hỏng của biển và lợng
ma khá lớn. Độ ẩm tơng đối trung bình hàng năm 79%. lợng ma trung bình hàng
năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày ma. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là
sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và ma còn
những tháng còn lại thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và tháng 10
cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa nh vậy
đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay.
Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn
đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt kéo dài của khối Tam Đảo, với ngọn núi
cao nhất là 308m. Núi này khác nhau nh Mã, núi Đền. Núi Sóc toạ lạc tại xã Phù