Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Mấu chốt phát triển kinh tế - Thực trạng và giải pháp phần 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.64 KB, 8 trang )



1


Lời mở đầu

Trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những bớc phát triển khá thuyết
phục. Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm đạt 7-8%/năm, tình hình chính trị ổn
định và trong con mắt của các nhà đầu t quốc tế, Việt Nam là một trong những
môi trờng đầu t hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, tiếp tục duy trì và
hơn thế nữa là đẩy mạnh sự tăng trởng này đang đợc xem là nhiệm vụ cấp bách,
hàng đầu trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, đa Việt Nam tiến lên
Chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề mấu chốt, quyết định của mọi sự tăng trởng và phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia là vấn đề đầu t phát triển. Giải quyết các bài toán tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là giải quyết các vấn đề đầu t
nh nh : Lấy cái gì để đầu t ? Lấy ở đâu ? Đầu t ở đâu ? Đầu t nh thế nào ?
Và quản lý đầu t ra sao ? Giải quyết tốt những vấn đề trên cũng chính là lời giải
của những bài toán đầu t đặt ra cho nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nớc ta
hiện nay nói riêng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đầu t phát triển, cộng với những diễn
biến phức tạp của quá trình đầu t hiện nay. Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 4 đã
đánh giá một cách kịp thời và chính xác những định hớng và nhiệm vụ của chính
sách đầu t hiện nay trên tinh thần khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, tích cực
tranh thủ ngoại lực. Vấn đề huy động hiệu quả nguồn vốn cho đầu t phát triển
luôn mang theo nó tính chất thời sự, chính vì vậy, đề tài : Tình hình huy động
vốn đầu t phát triển ở Việt Nam mong muốn đem lại một cái nhìn tổng thể về
nền kinh tế Việt Nam trên góc độ đầu t trong giai đoạn vừa qua cũng nh một số
giải pháp tăng cờng trong vài năm tới. Chắc chắn đề tài còn chứa đựng nhiều sai
sót, rất mong đợc sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc.


Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn
Bạch Nguyệt đã giúp em hoàn thành đề án này.






Hà Nội 11 /2003
Lun vn tt nghip : Mu cht phỏt trin kinh t
Thc trng v gii phỏp


2



Phần I
một số vấn đề lý luận chung


I. một số vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Cùng với xu hớng phát triển chung của xã hội, hoạt động đầu t trở thành
một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất, cho việc gia tăng nguồn lực cho nền
kinh tế. Nhiều nhà kinh tế học đã da ra những quan niệm khác nhau khi nhìn
nhận vấn đề đầu t; nhng trớc hết đầu t đợc hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiếm hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ.

Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ
Hoạt động đầu t trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật gọi là đầu
t phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số
lợng các nguồn lực đợc huy động cho từng công cuộc đầu t khá lớn. Đối với
từng cá nhân, đơn vị đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển mọi hoật động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu t
là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng
trởng.
2. Vai trò của đầu t phát triển
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hoạt động đầu t
không ngừng đợc mở rộng và chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong các quan
hệ kinh tế. Vai trò của đầu t phát triển đợc thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau
đây:
2.1 Đầu t tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, từ đó tác
động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế
Về mặt cầu: đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t chiếm từ 24% đến 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu tác động
của đầu t là ngắn hạn. Khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm cho tổng cầu tăng.


3


Về mặt cung: khi thành quả phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm
năng tăng, giá cả sản phẩm giảm, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu
dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn

gốc cơ bản của tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Mối quan hệ của đầu t đối với tổng cầu đợc thể hiện qua đồ thị sau :


P S
P1
Po D S
P2
D


O Q0 Q1 Q2 Q

Cho đến những năm đầu của thập kỷ 50 thế kỷ XX, Nurkse đã nhấn mạnh
hơn đến vai trò của đầu t và vốn đầu t đến sự phát triển cảu nền kinh tế. Nurkse
cho rằng việc thiếu vốn đầu t là một nguyên nhân gây ra tình trang nghèo đói.
Ông đã chỉ ra cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói (vicious circle of poverty):
Về phía cung: Một quốc gia có thu nhập thấp sẽ có khả năng tích tuỹ thấp,
tích luỹ thấp dẫn đến thiếu vốn đầu t, thiếu vốn đầu t dẫn đến năng lực sản xuất
bị hạn chế và năng suất lao động cũng không thể tăng cao, năng lực sản xuất thấp
sẽ dẫn đến thu nhập thấp.
Về phía cầu : Thu nhập thấp làm cho sức mua thấp, sức mua thấp làm cho
động lực tăng đầu t bị hạn chế, đầu t bị hạn chế dẫn đến năng lực sản xuất thấp
và từ đó cũng sẽ lại dẫn đến thu nhập thấp.
Thực tế cho thấy, các nớc nghèo hiện nay trên thế giới hầu hết chịu cảnh
nghèo đói một phần do những nguyên nhân trên. Tức là sự nghèo đói tại các quốc
gia này một phần là do thiếu vốn đầu t và sự đầu t thích đáng, có hiệu quả.
Nguyên nhân của tình trạng đầu t hạn chế tại các nớc này là do hoặc vì thiếu
động lực thúc đẩy đầu t hoặc là khả năng tích luỹ của nền kinh tế quá nhỏ.

Điều này cho thấy rằng, để phát triển và thực hiện xoá đói giảm nghèo thành
công thì phải làm sao phá vỡ đợc cái vòng luẩn quẩn trên. Một trong những biện


4


pháp để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn đó là xuất phát từ khía cạnh đầu t. Nền kinh tế
phải tạo đợc sự chuyển biến, tăng mức tích luỹ từ mức thấp lên mức trung bình và
mức cao để tăng quy mô đầu t từ đó tăng năng lực sản xuất và cuối cùng là gia
tăng thu nhập.
2.2 Đầu t tác động đến tốc tăng trởng và phát triển kinh tế
Thứ nhất: đầu t tác động đến tốc độ phát triển của nền kinh tế. Thực tiễn và
kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế
mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của cá nhân tố bên
ngoài, tận dụng lợi thế so sánh bên trong thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trởng
cao.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy ; muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15% đến 25% so với thu nhập
quốc dân, tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc:
ICOR = Vốn đầu t /Mức tăng GDP
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào
hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng, ICOR trong công
nghiệp cao hơn trong nông nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ
yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển tỷ lệ đầu t thấp
thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Thứ hai : đầu t tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế cho thấy,
con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (9-10%) là

tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch
vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các
khả năng sinh học nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó. Nh vậy
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình
trang đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh vế tài nguên, địa thế, kinh tế
của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy ngững
vùng khác cùng phát triển.
2.3 Đầu t tác động tới việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc


5


Xuất phát từ nền công nghiệp lạc hậu, nền kinh tế kém phát triển, công nghệ
là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển
và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta. Theo UNIDO, nếu chia quá trình
phát triển công nghệ của thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở giai
đoạn 1 và 2. Với trình độ công nghệ hiện nay, quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá cảu Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra một chiến lợc đầu
t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài cũng cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Một phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.
2.4 Đầu t tác động tới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Đầu t mà cụ thể là đầu t nớc ngoài sẽ tạo ra những ảnh hởng tích cực đối

với quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua các hình thức đầu t gián tiếp
ODA, NGO, Việt Nam tạo ra mối quan hệ mật thiết với các nớc và các tổ chức
đầu t. Đầu t nớc ngoài cũng là tiền đề cho nền kinh tế mở đa Việt Nam tham
gia vào các khu vực kinh tế nh APEC hay gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
WTO.

II. nguồn huy động vốn đầu t và mối quan hệ giữa
chúng
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn đầu t
Đứng trên góc độ nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng, ta có thể đa ra định
nghĩa về vốn đầu t nh sau: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Từ đây, ngời ta phân loại vốn đầu t ra thành 2 nguồn :
- Vốn trong nớc
- Vốn nớc ngoài
2. Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài
Với cách chia nh trên, ta cần xem xét mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn này đối
với sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Với các nớc nghèo, để phát triển kinh tế,
và từ đó để thoát ra khỏi khó khăn thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn
gay gắt và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển nh công
nghệ, cơ sở hạ tầng Do đó, trong những bớc đi ban đầu, để tạo đợc cú hích


6


đầu tiên cho sự phát triển, để có đợc tích luỹ ban đầu từ trong nớc cho đầu t
phát triển kinh tế, không thể không huy động vốn từ nớc ngoài. Không có một

nớc chậm phát triển nào trên con đờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn
đầu t nớc ngoài, nhất là trong diều kiện nền kinh tế mở.
Tuy nhiên, cở sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của
vốn đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc lại chính là khối
lợng vốn đầu t trong nớc. Tỷ lệ giữa vốn huy động đợc ở trong nớc để tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc. ở trung Quốc, tỷ lệ này là 5:1, một số
nớc khác là 3:1, Việt Nam, theo các nhà kinh tế, tỷ lệ này phải là 2:1.
Nói nh vậy để thấy một điều là : Nguồn vốn huy động trong nớc và nguồn
vốn huy động từ nớc ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua nhiều cơ
chế tác động, cả trực tiếp và gián tiếp, nguồn vốn nớc ngoài có tác dụng rất lớn
làm cho nguồn vốn trong nớc tăng lên cả về quy mô và hiệu quả sử dụng. Đồng
thời, các nguồn vốn trong nớc cũng tác động tích cực trở lại đối với nguồn vốn
nớc ngoài. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, hai nguồn vốn này cũng gây ra
những tác động tiêu cực cho nhau và ảnh hởng không tốt đến sự phát triển kinh tế
của nớc nhận đầu t.
Trớc hết, ta hãy cùng xem xét tác dộng của nguồn vốn trong nớc đối với
vốn nớc ngoài. Có thể nói, nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quyết định trong
chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Xét về lâu
dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một cách liên tục, đa đất
nớc đến sự phần vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải là nguồn vốn
đầu t huy động đợc ở trong nớc. Quy mô của nguồn vốn trong nớc là nhân tố
cơ bản cho phát triển kinh tế. Thực tế là trong một khoảng thời gian tơng đối dài,
nền kinh tế nớc ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, sản xuất không
phát triển. Nguyên nhân sâu xa và khách quan là nền kinh tế xuất phát ở trình độ
thấp kém, xản xuất nhỏ là phổ biến lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề và hậu quả
chiến tranh để lại khá nghiêm trọng. Nhng nguyên nhân quyết định là do chúng
ta đã duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,
đóng cửa nền kinh tế cả bên trong và bên ngoài. Hệ quả là chúng ta đã kìm hãm
các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn) trong nớc, mặt khác, những nguồn vốn đã

đợc sử dụng lại không đem lại hiệu quả cao. Từ năm 1986, Đảng đã chủ trơng
chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trờng, thực hiện nhất quán
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát huy tiềm năng của toàn xã hội. Kể từ
mốc thời gian này, với sự năng động của các thành phần kinh tế, một khối lợng


7


vốn lớn đã đợc huy động. Tuy cha ở mực triệt để nhng lợng vốn này đã tạo ra
một bớc chuyển biến quan trọng, góp phần quyết định trong việc cải thiện đời
sống kinh tế ở nớc ta. Đạt đợc những thành quả nh vậy, một phần quyết định là
do nguồn vốn trong nớc đã tăng đáng kể. Nh vậy, quy mô và hiệu quả sử dụng
vốn trong nớc là động lực cho tăng trởng kinh tế và qua đó thể hiện tiềm năng
phát triển kinh tế của một quốc gia. Đối với các định chế tài chính và các nhà đầu
t nớc ngoài, đây là tiêu chí hàng đầu để cho vay vốn hoặc đầu t trực tiếp. ở
nớc ta, cùng với việc khai thông nguồn vốn trong nớc, từ năm 1998, nguồn vốn
nớc ngoài cho đầu t phát triển kinh tế đã không ngừng gia tăng. Vào những năm
1997-1998, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra làm cho tốc độ
nền tăng trởng kinh tế bị sụt giảm mạnh, kéo theo sự suy giảm của khối lợng
vốn nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, vốn trong nớc vẫn tiếp tục gia tăng. Nhờ
những nỗ lực trên, trong năm 2000 chúng ta đã ngăn chặn đợc sự giảm sút về tốc
độ tăng trởng và làm cho nguồn vốn nớc ngoài gia tăng trở lại với sức hút của
một thị trờng ổn định và an toàn cho hoạt động đầu t.
Nh vậy, sự tăng trởng kinh tế Việt Nam với nguồn gốc là sự gia tăng lợng
vốn trong nớc đã tạo uy tín cho thị trờng Việt Nam đối với các nhà đầu t quốc
tế và qua đó nguồn vốn nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng đáng kể. Sự tác động của
vốn đầu t trong nớc đối với sự tăng hay giảm của đầu t nớc ngoài còn thể hiện
ở chỗ : Các nguồn vốn trong nớc, đăc biệt là nguồn vốn của ngân sách nhà nớc
đợc sử dụng để xây cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng càng hiện đại, càng đồng bộ thì

hoạt động đầu t càng thuận lợi và khi đó dòng vốn chảy vào càng nhiều.
Theo những phân tích trên, nguồn vốn trong nớc có ảnh hởng rất lớn đến
các nguồn vốn nớc ngoài. Đến lợt mình, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đã
tạc dộng trở lại đối với nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực và tác động không
nhỏ tới nguồn vốn trong nớc. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tốc độ
tăng GDP của nớc ta năm 1995 là 9,5% nhng nếu không có đầu t trực tiếp nớc
ngoài thì mức tăng trởng chỉ đạt đợc 5,2%, tức là đầu t trực tiếp nớc ngoài đã
tạo ra tốc độ tăng trởng GDP là 4,3%. Cùng với sự tăng trởng kinh tế, khu vực
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài còn tạo ra một khối lợng lớn việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động. Đây chính là nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu
t. Mặt khác, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện, những nhu cầu thiết yếu
đợc đáp ứng tốt hơn, các nhu cầu cao hơn nảy sinh, mở ra những cơ hội lớn đối
với các nhà sản xuất. Nói một cách khác, nó góp phần kích thích các nhà cung ứng
tăng tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thực tế là


8


cùng với chính sách mở cửa, kêu gọi đầu t nớc ngoài, tiết kiệm trong nớc đã
tăng liên tục cả về quy mô tuyệt đối và tỷ lệ so với GDP.
Khi nền kinh tế của đất nớc có sự tham gia của khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài với u điểm về công nghệ, kinh nghiệm quản lý sẽ làm tăng tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nớc do yêu cầu phải sản xuất có hiệu quả. ở
khía cạnh khác, thông qua các nguồn vốn nớc ngoài, thông qua hợp tác đầu t với
nớc ngoài, những nguồn lực của nền kinh tế mà trớc đây cha đợc sử dụng hết
(do không đủ vốn, do thiếu công nghệ kỹ thuật, do không có thị trờng) nay đợc
đa vào sản xuất bằng cách hợp tác kinh doanh với nớc ngoài. Cùng với quá trình
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp liên doanh, phần vốn góp của phía
Việt Nam trong các doanh nghiệp đó cũng tăng lên, có nghĩa là quy mô vốn trong

nớc tăng lên. Nh vậy, vai trò của vốn đầu t nớc ngoài thể hiện ở chỗ: với sự có
mặt của nguồn vốn nớc ngoài, tính hiệu quả trong hoạt động thị trờng Việt Nam
đợc cải thiện và qua đó tác động tích cực đến nguồn vốn trong nớc.
Vốn huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài có mối quan hệ
khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau cùng gia tăng về số lợng và hiệu quả sử dụng.
Kinh nghiệm thực tế của các nớc trong khu vực đã cho thấy, những năm khởi đầu
của quá trình phát triển kinh tế đều phải dựa vào vốn nớc ngoài. Nguồn vốn này
đã đóng góp một phần đáng kể (đối với một số nớc góp phần quyết định nh Hàn
Quốc, Philipin) tạo nên sự phát triển nhanh của các nớc này đồng thời đa đến
sự lệ thuộc nhiều mặt của nớc đó vào nớc ngoài. Mặt khác, do mục tiêu của các
nhà đầu t nớc ngoài là lợ nhuận nên việc họ đầu t vào các lõnh vực có tỷ suất
lợi nhuận cao là điều tất yếu. Tuy nhiên, một khối lợng vốn lớn từ nớc ngoài đầu
t vào, trong nhiều trờng hợp, cũng khiến các nguồn vốn trong nớc phải chuyển
sang những hớng đầu t khác không thuận lợi. ở nớc ta, tuy sự tiêu cực này
cha đợc thể hiện rõ nét nhng đó là bài học để chúng ta có những biện pháp
nhằm hạn chế những tác động không tốt của vốn nớc ngoài. Vấn đề đặt ra là
chúng ta phải nhận thức đợc vốn đầu t chủ yếu phải dựa vào tích luỹ trong nớc
và do đó phải thực hiện các chính sách và giải pháp để phát triển kinh tế nhằm tăng
nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, khuyến khích tiết kiệm.

III. nội dung của vốn đầu t phát triển
1. Nguồn vốn trong nớc
Đứng trên góc độ vi mô của nền kinh tế, chúng ta phân chia nguồn vốn trong
nớc theo các nguồn hình thành sau:

×