MỞ ĐẦU
Hoạt động trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, mỗi
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh tế của quá trình tái sản xuất xã hội.
Doanh nghiệp phải vận động trên thị trường, tìm mua các yếu tố cần thiết cho
sản xuất và tìm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Phương châm chi
phối hoạt động của các doanh nghiệp là "sản xuất và đưa ra thị trường cái mà thị
trường cần chứ không phải bắt thị trường chấp nhận những sản phẩm mà doanh
nghiệp có sẵn". Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường là chiếc "cầu nối" giữa sản
xuất và tiêu dùng, thị trường là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất
hàng hoá của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức
tiêu thụ số sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định của sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ luôn
bám sát, thích ứng được với mọi biến động của thị trường và có trách nhiệm đến
cùng với sản phẩm của mình, kể cả khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng
sử dụng. Vì thế, để tiêu thụ được sản phẩm, trang trải được các khoản chi phí,
đảm bảo kinh doanh có lãi thực sự không phải là vấn đề đơn giản. Các doanh
nghiệp phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ
sản phẩm, để từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - một trong những yêu cầu hàng đầu của quản
lý doanh nghiệp.
Là sinh viên Khoa Thương Mại - chuyên ngành Thương Mại - Ngoại
Thương, tôi mong muốn hiểu được những vấn đề liên quan đến thị trường một
cách hệ thống và sâu sắc nhất. Và đó là lý do thôi thúc tôi chọn đề tài:
" Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cơ điện và Phát triển nông
thôn - Thực trạng và giải pháp ".
Trong luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, phần kết luận, cấu trúc của
luận văn được chia làm 3 phần chính:
1
Chương I : Tiêu thụ sản phẩm - vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cơ điện và Phát triển
nông thôn.
Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty
cơ điện và phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu trình bày và đưa ra những giải
pháp, kiến nghị, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những
sai sót. Tôi mong được sự giúp đỡ của thầy Trần Văn Hoè, các thầy các cô trong
khoa thương mại và các cô chú cùng các anh chị trong công ty nhằm giúp tôi
hoàn thiện tốt hơn.
2
CHƯƠNG I: TIÊU THỤ SẢN PHẨM - VẤN ĐỀ SỐNG CÒN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP.
I. TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ có
như vậy doanh nghiệp mới có hy vọng tồn tại và phát triển được. Trên thị
trường đó sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra chỉ có thể trở thành hàng hoá lưu
thông được là do hoạt động tiêu thụ sản phẩm cuả chính doanh nghiệp đó quyết
định. Vậy tiêu thụ sản phẩm là gì?
Theo nghĩa hẹp ta có thể hiểu tiêu thụ sản phẩm là một quá trình chuyển
giao sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Nhưng
trong cơ chế mới doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định 3
vấn đề trọng tâm là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?
thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm phải được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một
quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định
nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu
thụ cho đến việc xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng...nhằm mục đích
hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một trong những nội
dung cơ bản không thể thiếu đối với sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Thị trường đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra chỉ phù hợp với nhu cầu của thị
trường thôi thì chưa đủ mà nó phải được thương mại hoá gắn liền với công tác
tiêu thụ cũng như đối với những hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có
hiệu quả. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ thành công khi bắt đầu từ người mua
hàng. Bởi chỉ có người mua mới có thể nói được họ muốn gì, muốn trả giá bao
nhiêu, lúc nào họ có thể mua, muốn chất lượng sản phẩm và dịch vụ như thế
nào, ứng với đồng tiền của họ bỏ ra.
Nói tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế, ta hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở
hữu và sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay nói cách khác tiêu
3
thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá qua tiêu thụ, hàng hoá
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Kết thúc một chu trình
sản xuất.
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp ngày càng giữ vị trí quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự thành
bại của doanh nghiệp. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số mặt sau:
+ Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất
trong các doanh nghiệp công nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng
trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, từ đó mới có cơ sở để
đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo có hiệu quả.
+ Kết quả đạt được ở khâu tiêu thụ sẽ phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để
thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín, chất lượng
sản phẩm, sự thích nghi với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của
hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh những điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng. Nó giúp
cho nhà sản xuất hiểu biết thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của
khách hàng. Từ đó doanh nghiệp có những kế hoạch, chiến lược kinh doanh
thích hợp nhằm thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu về
hàng hoá - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm tiêu thụ được nghĩa là
sản xuất diễn ra bình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình
ổn xã hội.
+ Tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp xác định phương
hướng của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Dự đoán được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng, qua đó các doanh
nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp.
4
Tóm lại, việc tiêu thụ hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nó chi phối hầu hết
các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất, mua hàng, nghiên cứu thị trường.
Như vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả thì công tác tiêu thụ phải được sản
xuất tốt.
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH
NGHIỆP.
1. Điều tra nghiên cứu thị trường
Là việc cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, là khâu đóng vai trò
quan trọng trong việc thành công hay thất bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi thị trường đang cần những loại
sản phẩm gì? Đặc điểm kinh tế kỹ thuật đó ra sao? Dung lượng thị trường sản
phẩm đó như thế nào? Ai là người tiêu thụ sản phẩm đó?.
2. Lựa chọn sản phẩm thích ứng và đề xuất các yêu cầu về tổ chức sản xuất
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm thích
ứng. Đây là một nội dung quyết định hiệu quả hoạt động tiêu thụ. Sản phẩm
thích ứng bao hàm về lượng, chất lượng và giá cả. Về mặt sản phẩm phải thích
ứng với quy mô thị trường, với dung lượng thị trường. Về mặt chất lượng, sản
phẩm phải phù hợp với yêu cầu tương xứng với trình độ tiêu dùng. Thích ứng
về mặt giá cả là hàng hoá được người mua chấp nhận và tối đa hoá được lợi ích
người bán.
3. Định giá sản phẩm tiêu thụ
Hiện nay trên thị trường ngoài cạnh tranh bằng giá cả còn các loại cạnh
tranh khác tiên tiến hơn như cạnh tranh bằng chất lượng, dịch vụ nhưng giá cả
vẫn dữ vai trò quan trọng. Người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá cả hàng hoá
và coi đó như một chỉ dẫn về chất lượng hàng hoá và các chỉ tiêu khác. Do vậy,
việc xác định mức giá cả hợp lý có vai trò sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào.
4. Lựa chọn kênh phân phối - tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
Việc lên phương án phân phối vào các kênh tiêu thụ và lựa chọn các kênh
phân phối sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp có phương thức phân phối hợp lý sẽ làm cho tốc độ tiêu thụ sản
5
phẩm nhanh hơn, an toàn hơn, giảm được chi phí lưu thông...Căn cứ vào quá
trình vận động của hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng người ta
chia làm 2 phương thức phân phối tiêu thụ chủ yếu:
- Phương thức phân phối trực tiếp: Theo phương thức này công ty tự tổ
chức một mạng lưới các cửa hàng tiêu thụ để giới thiệu và bán sản phẩm trực
tiếp đến tay người tiêu dùng. Kênh tiêu thụ này giúp cho công ty tiết kiệm được
chi phí trung gian, nắm bắt thông tin thị trường nhanh. Tuy nhiên, hoạt động
tiêu thụ theo phương thức này thường diễn ra chậm và doanh nghiệp là người
trực tiếp chịu trách nhiệm trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
- Phương thức phân phối gián tiếp: Đây là phương thức tiêu thụ thông
qua trung gian có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty môi giới, đại lý, tư
nhân...ở dạng tiêu thụ này công ty có điều kiện tiêu thụ với khối lượng lớn,
thông tin thu được khách quan hơn do phạm vi hoạt động rộng hơn. Tuy nhiên,
công ty sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát giá bán các sản phẩm của các tổ
chức trung gian không tiếp cận được trực tiếp với người tiêu dùng.
5. Bán hàng và xúc tiến bán hàng
Đối với các sản phẩm truyền thống hoặc đã lưu thông thường xuyên trên
thị trường thì việc xúc tiến bán hàng được tiến hành gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt
quan tâm xúc tiến bán hàng đối với các sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị
trường mới như quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền, dịch vụ sau bán hàng...
6. Đánh giá kết quả công tác tiêu thụ của doanh nghiệp
Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm là nội dung cuối cùng của công tác
tiêu thụ sản phẩm nó giúp cho doanh nghiệp thấy đựơc những ưu điểm cũng
như các nhược điểm, tìm ra những nguyên nhân thất bại và từ đó đề ra các biện
pháp khắc phục trong thời gian tới.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP.
Trong môi trường biến động như hiện nay thì kết quả của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: chủ quan,
khách quan, ảnh hưởng của cả 2 môi trường: môi trường ngành và môi trường
kinh tế. Nhưng trong các nhân tố đó thì có các nhân tố thường xuyên tác động
6
tới công tác tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải xem xét đề cập tới
nó trước tiên. Đó là những nhân tố sau:
1. Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp
Thị trường sẽ tác động đến kết quả tiêu thụ sản phẩm trên các khía cạnh sau:
- Thị trường sẽ quyết định số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự cạnh tranh này càng gay gắt thì tiêu thụ sản
phẩm càng khó khăn.
- Thị trường sẽ quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? sản xuất cho
ai? Và sản xuất như thế nào?
Do vậy doanh nghiệp phải sản xuất để bán những sản phẩm mà thị trường
cần chứ không thể bán ra cái mà doanh nghiệp sẵn có khả năng sản xuất.
2. Chất lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm không phải do người sản xuất quyết định mà do
người tiêu dùng kiểm nghiệm, quyết định.
- Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là vấn đề có tầm quan trọng
hàng đầu, là vấn đề chiến lược đồng thời cũng là vấn đề cấp bách của mọi
doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm phải gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của
thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục gắn với tính hợp lý
của tiêu thụ sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp đầu tư vào chất lượng sản phẩm quá lớn làm cho giá
cả sản phẩm tăng cao có thể gây khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chất
lượng sản phẩm quá thấp cũng chưa chắc tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, đầu tư cho chất lượng sản phẩm phải đạt hiệu quả kinh tế.
3. Giá cả sản phẩm
Giá cả biểu hiện giá trị của sản phẩm. Giá cả vẫn được coi là nhân tố
cạnh tranh lợi hại, đặc biệt trong những thị trường mà thu nhập của dân cư thấp.
Rất nhiều khách hàng khi mua hàng thì điều đầu tiên họ quan tâm là vấn đề giá
7
cả. Tuy nhiên, mức giá cả của mỗi mặt hàng cần có sự điều chỉnh linh hoạt
trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm.
Và cần lưu ý rằng, tuỳ từng thị trường, điều kiện thời gian mà có mức giá
thay đổi linh hoạt. Chưa chắc giá cả thấp đã thu hút khách hàng nhất là đối với
sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao và thu nhập của dân cư tăng, giá rẻ đôi khi lại
là tác nhân cản trở tiêu thụ.
4. Khách hàng
Khách hàng và các sức ép từ phía khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là khâu tiêu thụ. Nhu cầu của
khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Muốn bán được ngày càng nhiều sản phẩm thì doanh nghiệp phải lôi kéo
được càng nhiều khách hàng về phía mình và tạo niềm tin đối với họ.
Để giành được khách hàng doanh nghiệp phải phân tích mối quan tâm
của họ và tìm cách đáp ứng được những quan tâm đó.
5. Đối thủ canh tranh
Đối thủ canh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành
và các đối thủ tiềm ẩn luôn là mối quan tâm, lo lắng của doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nắm bắt và phân tích các yếu tố cơ
bản về những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình. Nắm bắt được những điểm
mạnh, điểm yếu của họ giúp doanh nghiệp lựa chon các đối sách đúng đắn trong
tiêu thụ như chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chiến lược quảng cáo và
xúc tiến...
6. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Nếu hiệu quả của công tác này tốt thì sản phẩm tiêu thụ được nhiều,
doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường của mình. Trên thị trường có 3 nhân tố:
Doanh nghiệp - Khách hàng - Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những nhân tố này luôn tác động qua lại, giành dật nhau. Từ đó một
doanh nghiệp muốn có sự thành công trên thị trường nhất định phải chú trọng
tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, phải có sách lược và dịch vụ hỗ trợ cho
công tác bán hàng.
8
Tất cả các nhân tố trên đều tác động tới kết quả tiêu thụ sản phẩm. Mức
độ tác độ nhiều hay ít còn phụ thuộc vào điều kiện khác nhau. Song trong tương
lai, khi nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới tất cả các
yếu tố này để góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp một cách
hiệu quả nhất.
9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ
ĐIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tổng quan về công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có quá trình hình thành và phát triển hơn
40 năm nay. Thành lập ngày 8/3/1956, theo Nghị định số 7/NN/QT của Bộ
Nông nghiệp với tên gọi xưởng 250A.
- Số cán bộ công nhân viên : 120 người
- Nhiệm vụ :Trung đại tu các loại ô tô, máy kéo phục vụ cho nghành cơ
khí nông nghiệp. Xưởng mạnh dạn chế tạo máy kéo tháng 8. Tháng 6/1964
được Chủ tịch nước thưởng huân chương lao động hạng 3.
Theo Quyết định số 16/NN/QĐ ngày 21/3/1969, Bộ Nông nghiệp quyết
định đổi tên xưởng 250 thành nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội.
- Số cán bộ công nhân viên là : 800 người .
- Nhiệm vụ : Đại tu máy kéo , ô tô phục vụ nhà nước và sản suất các
thiết bị cơ khí phục vụ Nhà nước như : Cày, bừa, bình bơm trừ sâu,...Trong
kháng chiến chống Mỹ nhà máy sơ tán, chi viện người phục vụ chiến trường
đường 9.
Theo Quyết định số 102/NN/CK-QĐ ngày 2/4/1977, Bộ Nông nghiệp
chuyển đổi tên nhà máy thành nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội.
- Số cán bộ công nhân viên : 600 người.
- Nhiệm vụ : chế tạo và hồi phục phụ tùng máy kéo và chế tạo thiết bị
phục vụ nông nghiệp .
Nhà máy có những sản phẩm truyền thống , đã có tiếng trên thị trường cả
nước như : máng đệm hợp kim đồng chì, piston, hồi phục trục khuỷu, mặt máy.
Tháng 11/1985, huy chương vàng hội chợ Giảng Võ với những sản phẩm máng
đệm hợp kim đồng chì . Huy chương bạc với hồi phục trục khuỷu động cơ
Diezen.
10
Để hoà nhập với nền kinh tế thị trường theo Nghị định 388 về đăng ký lại
doanh nghiệp nhà nước - theo quyết định số 202/NN-TCCB/QĐ ngày
24/3/1993. Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm đổi tên nhà máy cơ khí
nông nghiệp I Hà Nội thành công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn.
- Tổng số cán bộ công nhân viên : 360 người
- Nhiệmvụ: + Công nghiệp sản xuất phụ tùng máy nông nghiệp
+ Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ
+
Công nghiệp khác
1.2. Chức năng nhiệm vụ
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 12/5/1993 của trọng tài
kinh tế Hà Nội thì nhiệm vụ của công ty là :
- Công nghiệp sản xuất thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp
- Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ
- Công nghiệp khác .
Trong những năm mới thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là chuyên
sản xuất và cung ứng cho đất nước những sản phẩm như: "máy kéo, máy cày
bốn lưỡi, máy cày ba lưỡi , bừa đĩa và sản xuất bình thuốc trừ sâu" vì vậy nhiệm
vụ sản xuất của công ty cũng được mở rộng hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường
mới.
Ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty là sản xuất công nghiệp,
thương mại dịch vụ, hàng phục vụ mía đường, thiết bị cơ khí nông nghiệp và
thuỷ lợi, chế tạo và hồi phục phụ tùng, hàng công nghiệp khác. Ngoài ra, công
ty còn thiết kế, chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị đơn lẻ, dây truyền thiết bị đồng
bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vục công nghiệp, xuất nhập khẩu và kinh
doanh vật tư thiết bị.
Mặc dù công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nhưng nhiệm vụ chính
của công ty là sản xuất và phục hồi các máy móc thiết bị chứ không phải kinh
doanh nên có tạo ra sản phẩm chất lượng cao, cạnh tranh trên thị trường mới là
vấn đề sống còn của công ty. Sản phẩm của công ty sản xuất hiện nay ngày càng
giảm, chủ yếu là công ty theo những đơn đặt hàng, hợp đồng ký với bạn hàng.
Mỗi năm công ty nghiên cứu tìm hiểu thị trường để từ đó đề ra nhiệm vụ sản
11
xuất những sản phẩm mới phù hợp nhằm đáp ứng hơn nữa những nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
2.1. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty
Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn ra đời là nhờ sự giúp đỡ của
Liên Xô (cũ). Do đó, máy móc thiết bị của công ty hầu hết là những máy do
Liên Xô (cũ) để lại. Ngoài ra, Công ty còn có một số các loại máy của CHLB
Đức, Tiệp, Italia, CH Séc, Mỹ, Hungari.. ..gồm các máy ( xem bảng 1 phụ
lục ).
Dựa vào bảng 1, ta thấy số lượng máy móc thiết bị của công ty khá lớn,
nhưng hầu hết đã già cỗi, cũ kỹ, độ chính xác kém, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sản xuất sản phẩm là một trong những nguyên nhân cơ bản làm
cho sản phẩm của công ty không cạnh tranh được về mặt chất lượng cũng như
về giá cả. Qua từng năm hoạt động, công ty đều chú trọng đầu tư và bổ xung
sửa chữa từng phân xưởng nhằm hạn chế mức độ hao mòn máy móc. Bên cạnh
đó, công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại xưởng được duy trì và thực hiện
thường xuyên.
Theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm để có thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, công ty chú trọng đầu tư
chiều sâu như cải tạo, đầu tư mới, mua sắm một số thiết bị quan trọng để kiểm
tra chất lượng, máy vi tính cho các phòng nghiệp vụ.
2.2. Đặc điểm cung ứng nguyên vật liệu
Là đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ điện và phát triển nông thôn
luôn quan tâm đến mọi khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng
nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn
nguyên vật liệu chính của công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là phải đi
nhập khẩu từ nước ngoài. Cụ thể là
Bảng 2: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm.
Các mặt hàng nhập khẩu Số lượng nhập hàng năm ( tấn ) Nguồn nhập
Nhựa các loại 20.000 Trung Quốc
12
Thép ϕ10
15.000 Nam Triều Tiên
Thép tấm 2,3,4 ly 20.000 Nam Triều Tiên
Tôn 0.8 ly 5.000 SNG
Thép chế tạo từ ϕ20→
ϕ200
200.000 Nam Triều Tiên
Sơn các loại 1000 Trung Quốc
Gang đúc 10.000 Trung Quốc
Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung ứng kịp thời cho
sản xuất, công tác nhập khẩu vật tư như thép cây phi cỡ lớn, thép Inox, gang
đúc... đều được mua thông qua nhập khẩu.
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Với các phân xưởng sản xuất và các phòng có liên quan, công ty Cơ điện
và phát triển nông thôn đã có nhiều thay đổi qua từng thời kỳ và cho đến nay đã
bắt kịp được mô hình sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả trong sản xuất
và kinh doanh trong giai đoạn nền kinh tế thị trường. Công ty đã đưa ra mô hình
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng như sau: ( xem bảng 3 )
Xem sơ đồ ta thấy sự liên kết chặt chẽ và luôn có sự giám sát từ trên
xuống dưới. Nó giúp công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ
dưới lên trên.
a) Ban giám đốc: ký hợp đồng, nhận hồ sơ kỹ thuật từ chủ đầu tư, tổ chức triển
khai sản xuất ở công ty và hiện trường.
b) Văn phòng công ty: phòng tổng hợp gồm các chức năng như sau:
- Làm công tác tổ chức quản lý lao động, hợp đồng lao động, tuyển
dụng lao động, quản lý nhân sự.
- Làm công tác về định mức lao dộng và tiền lương
- Thực hiện các chế độ chính sách với người lao động như: Nâng
cao bậc lương, về hưu, nghỉ việc, bảo hiểm xã hội.
- Công tác an toàn lao động, công tác bảo hộ lao động
- Công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên kỹ thuật
- Công tác bảo vệ công ty
13
c) Phòng kế toán : Cùng các phòng chức năng và các xưởng tính toán hiệu quả
sản xuất, chuẩn bị vốn cho việc mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị các chi phí
gia công, lắp ráp và vận chuyển, thanh toán kịp thời với chủ đầu tư khối lượng
công việc đã được nghiệm thu.
d) Phòng kế hoạch - kỹ thuật : Xem xét bản vẽ, phối hợp với các xưởng
trưởng lập tiến độ chế tạo sửa chữa và mua sắm thiết bị vật tư để thi công công
trình.
e) Phòng thương mại thị trường : Có chức năng kinh doanh thiết bị, dịch vụ,
phục vụ tốt cho việc thực hiện công trình...
f) Xưởng cơ khí chế tạo : Chế tạo phụ tùng như: trục, bạc, bích các loại, phục
hồi các loại trục bằng công nghệ hàn đặc biệt trên thiết bị của Anh và Mỹ ...
g) Xưởng nhựa công nghiệp : Sản xuất mặt hàng nhựa chế tạo thiết bị chế
biến cà phê và chè...
h) Xưởng máy nông nghiệp : Sản xuất các kết cấu thép phục vụ ngành thuỷ lợi
và máy công nghiệp.
i) Xưởng cơ khí sửa chữa : sửa chữa và sản xuất thiết bị chế biến Nông , Lâm
sản, ngành mía đường sửa chữa máy kéo, ô tô, máy phát điện, máy bơm, máy
nén khí, chế tạo phụ tùng máy kéo và máy nông nghiệp.
2.4. Đặc điểm lao động của công ty
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố
có tính chất quyết định nhất. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh
nghiệp phải có một số lượng công nhân và cán bộ công nhân viên thích hợp.
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một đơn vị kinh tế lớn đang có
những bước phát triển mạnh. Công ty đã giải quyết vấn đề về lao động, hiện nay
số lượng lao động của công ty là 240 người (tính đến hết tháng 12/2001). Trước
đây, do gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi kinh tế, công ty làm ăn thua lỗ
nên đã mất đội ngũ cán bộ, công nhân trình độ cao. Nhưng hiện nay, công ty đã
có một đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo cơ bản. Tính đến tháng 12/2001,
số lượng và trình độ lao động của công ty như sau:
Bảng 4: Trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty.
STT Các bậc trình độ Số lượng
1 Kỹ Sư 30
2 Đại học, cao đẳng 37
14
3 Trung cấp 10
4
Công nhân viên:
1-3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
50
9
20
27
36
5 Lao động chờ giải quyết chế độ 21
6 Tổng cộng 240
Qua bảng 4 có thể thấy trình độ lao động trong công ty tương đối cao,
phù hợp với yêu cầu sản xuất trong cơ chế hiện nay, trình độ tay nghề sản xuất
của công nhân khá vững vàng, số công nhân bậc cao chiếm tỷ trọng lớn. Có thể
nói, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt, với kết cấu lao động hợp lý
đã tạo điều kiện cho sản xuất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ như vậy, cộng với sự nỗ
lực lao động sáng tạo của trí tuệ, phát huy cao độ nội lực, khai thác triệt để tiềm
năng chất xám, công ty đã hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
2.5. Đặc điểm về khách hàng
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước
chuyên cung cấp thiết bị cơ khí nông nghiệp và thuỷ lợi, chế tạo và hồi phục
phụ tùng. Do đó yếu tố khách hàng là vô cùng quan trọng, là mục tiêu hàng đầu
của công ty. Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp sản xuất, các
hợp tác xã, các dự án trong và ngoài nước...Điển hình là hợp đồng đã được ký
với các công ty xí nghiệp như, nhà máy đường Nông Cống, nhà máy đường nam
Quảng Ngãi, nhà máy đường Quảng Bình, công trình thuỷ lợi Liên Trì-Hà Nội,
công trình điện Chương Mỹ - Hà Tây.....
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ điện và Phát
triển nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ của một doanh nghiệp là không
ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp càng nhiều
hàng hoá cho xã hội. Muốn làm được như vậy thì phải đầu tư máy móc thiết bị,
15
áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình tiến độ mới, cải thiện nâng cao đời sống
lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã từng
bước khẳng định mình, cùng với những chuyển biến của ngành, công ty đã thu
được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm đưa các đơn
vị chủ chốt vào hoạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong
việc củng cố và đưa công ty đi lên, ngày càng đóng vai trò tích cực hơn trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cụ thể là
Bảng số 5: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua 3 năm 1999, 2000 và 2001.
Đơn vị tính: Triệu Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Bình quân lương 0,765 0,835 0,974
2. Doanh thu tiêu thụ 27.235 29.135,058 33.433,1
3. Thuế và các khoản nộp 495,325 596,325927 698,523836
4. Giá trị tổng sản lượng 11.925 12.778 22.000
5. Lãi 526,601120 582,701160 668,662
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CƠ
ĐIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của công ty.
Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi công ty chuyển quyền sử dụng
và sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
1. Phân tích doanh thu tiêu thụ của công ty qua các năm.
Doanh thu và cơ cấu doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty từ năm 1999 -
2001 như sau:
Qua bảng 6, ta thấy doanh thu của công ty tăng đều hàng năm cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối. Nếu năm 1999 doanh thu đạt 27.235 triệu đồng thì
năm 2000 doanh thu đạt 29.135,058 triệu đồng và năm 2001 doanh thu đạt
33.443,10 triệu đồng. Như vậy, năm 2000 doanh thu tăng so với năm 1999 là
16
6,98% tương ứng là 1900,058 triệu đồng và doanh thu năm 2001 tăng so với
doanh thu năm 1999 là 22,79% tương ứng là 6.208,10 triệu đồng. Tỷ lệ tăng
doanh thu của năm 2001 so với năm 1999 cao hơn tỷ lệ tăng của năm 2000 so
với năm 1999 là do năm 2001 công ty đã tích cực thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất trong các lĩnh vực: Mía đường, chế
biến, chế tạo, hồi phục phụ tùng, công nghiệp khác, thương mại và dịch vụ. Hơn
nữa, công ty tích cực tìm kiếm và thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
2. Phân tích tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của Công ty.
Công ty tiến hành phân đoạn thị trường ra thành nhiều đoạn dựa trên tiêu
thức địa lý để cho dễ quản lý và dễ bao phủ thị trường nhưng lại khó kiểm soát.
Cụ thể là việc phân đoạn thị trường tuy chưa được rõ song ta có thể thấy rõ 3
đoạn thị trường chính là ( xem bảng 7 )
Qua bảng 7 có thể thấy, công ty bao phủ toàn thị trường trong nước
nhưng chưa có sự phân đoạn rõ ràng, có thể gây ra nhiều đoạn trống tạo điều
kiện cho các công ty khác len lỏi vào chiếm lĩnh. Nhưng đã đáp ứng được phần
nào rất tốt nhu cầu của khách hàng trên 3 miền của đất nước. Mức độ tiêu thụ
sản phẩm ở miền Bắc là rất lớn, hơn hẳn cả 2 miền Nam và miền Trung.
Trong các năm qua, doanh thu tiêu thụ ở miền Bắc tăng đều. Nếu doanh
thu tiêu thụ năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2070 triệu đồng hay 14,24% thì
năm 2001 doanh thu tiêu thụ tăng so với năm 1999 là 7.130 triệu đồng hay
49,04%. Trong khi đó, Tỷ trọng thị trường cũng tăng lên qua các năm, năm
1999 chiếm 53,39%; năm 2000 chiếm 57,01% và năm 2001 chiếm 68,80.
Khu vực thị trường miền Trung. Nếu doanh thu tiêu thụ năm 2000 giảm
so với năm 1999 là -1,700 triệu đồng hay -22,56% thì năm 2001 doanh thu tiêu
thụ tăng so với năm 1999 là 1.970 triệu đồng hay 28,68%. Tăng giảm doanh thu
tiêu thụ ở thị trường này rất thất thường là do các sản phẩm thiết bị cơ khí nông
nghiệp và thuỷ lợi, chế tạo và phục hồi phụ tùng chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Mặt khác, do tình trạng khủng hoảng mía đường của các doanh
nghiệp miền Trung cũng ảnh hưởng phần nào đến doanh thu tiêu thụ của công
ty. Thị trường miền Nam, doanh thu tiêu thụ vần còn ở mức khiêm tốn. Đối với
công ty thị trường này còn rất mới mẻ, điều kiện và khả năng thâm nhập còn
hạn chế, ngyên nhân do, cách xa về địa lý nên việc quảng cáo không diễn ra
thường xuyên và đều đặn, do vậy sản phẩm của công ty rất khó thâm nhập.
17