Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài " Tìm hiểu lý luận về sự tuần hoàn của kinh tế" phần 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.38 KB, 5 trang )


11

nghiệp công ích đặt lợi ích phục vụ xã hội là chủ yếu. Nhng trong quá trình
hoạt động cũng phải hạch toán kinh tế, tránh làm ăn thua lỗ để nhà nớc phải
bù lỗ. Cần xem xét một cách toàn diện giữa lợi ích của xã hội và lợi ích kinh
tế.Nh hiện nay, hoạt động của ngành vận tải xe buýt. Với phơng tiện giao
thông này vừa rẻ và thuận tiện cho ngời dân, đồng thời giảm ách tắc giao
thông, ít gây ô nhiễm môi trờng nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã
hội. Xét trên khía cạnh kinh tế thì hàng năm nhà nớc phải bù lỗ vài trăm tỉ
đồng để dịch vụ này có thể đa vào sử dụng. Nhng so sánh giữa lợi ích xã
hội đạt đợc và chi phí kinh tế bỏ ra thì lợi ích xã hội thu lại nhiều hơn. Và
vì vậy, nên vừa qua nhà nớc mới đầu t thêm 20 chiếc xe nữa đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng thêm của ngơì dân đối với dịch vụ tiện ích này.
Có thể thấy rằng DNNN đóng vai trò rất quan trọng, là động lực của
sự tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội.
2. Những thực trạng còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, các doanh nghiệp vẫn còn những
tồn tại
Hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì còn có
nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu qủa và những doanh nghiệp còn lại
thì bị thua lỗ nặng . Đến năm 1999 theo báo cáo củaTổng Cục quản lý vốn
và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp (nay là Cục quản lý doanh nghiệp trực
thuộc bộ tài chính , năm 1998 chỉ có 37% doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả;
46,6%hoạt độngkhông hiệu quả, còn lại thua lỗ. Năm 1999 số doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả chỉ còn 20%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp giảm dần: 95: 19,1%; 97: 10,6%; 98: 8%. Con số trên chứng
tỏ khả năng mở rộng sinh lợi của các DNNN thấp và có xu hớng ngày càng
giảm dần. ở các doanh nghiệp tình trạng ứ đọng hàng hoá phổ biến; khả
năng mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ để sản xuất ra các mặt hàng có
giá trị cao hơn, có khả năng xuất khẩu là rất ít. Sản phẩm giá thành còn cao,


gía xuất xởng của nhiều loại sản phẩm chủ yếu của nớc ta cao hơn hẳn giá
sản phẩm nhập khẩu. Hàng hoá của nớc ta thiếu tính cạnh tranh ngay cả
trên sân nhà. Hàng năm nhà nớc phải bù lỗ rất nhiều cho các doanh nghiệp
nhà nớc để duy trì hoạt động. Phần lớn các DNNN vẫn chờ đợi sự bảo trợ
của nhà nớc, cha chủ động khẩn trơng chuẩn bị những biện pháp thích
ứng với yêu cầu hoà nhập quốc tế theo nguyên tắc va lịch trình Chính phủ đã

12

cam kết.So với năm 95, các chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế, lợi nhuận, nộp
ngân sách, khả năng cạnh tranh của DNNN có dấu hiệu trì trệ. Trên 60%
doanh nghiệp có mức vốn nhà nớc dới 5 tỷ đồng, trong đó 25% có vốn
dới 1 tỷ đồng. Mức đóng góp ngân sách còn thấp xa so với nguồn lực bỏ ra,
mức nộp của từng doanh nghiệp chênh lệch nhau rất lớn, thậm chí có nhiều
doanh nghiệp mức nộp ngân sách thấp nhiều so với ngân sách hỗ trợ. Nếu
quy về mặt bằng giá năm 1995 thì các chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách của
DNNN năm 97 đều giảm sút trầm trọng. Nếu tính đủ giá đầu vào ( tài sản cố
định, điện, nớc)giảm sự bảo hộ của nhà nớc thì nhiều doanh nghiệp đầu
đàn nh xi-măng, đờng, thép, dệt, may,giấyđều không cạnh tranh nổi với
doanh nghiệp của nớc ngoài, còn các DNNN khác lại càng khó khăn hơn.
Hà Nội là một thành phố có nhiều DNNN. Năm 97 so với năm 95 doanh thu
của DNNN tăng 12,56%, nhng mức tăng này giảm dần từ 10,1% năm 96
xuống còn 2,2% vào năm 97. Tổng lãi thực hiện của các DNNN năm 97 chỉ
bằmg 78% của năm 95. Lỗ cộng dồn năm 97 tuy có giảm 6% so với năm 96,
nhng tăng 2,3 lần so với năm 95. Tổng nộp ngân sách của DNNN ở Hà Nội
năm 97 chỉ bằng 92,76% so với 95, trong khi đó, trong ba năm 95-97 mức
tăng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là 25,22% và mức tăng của vốn
ngân sách là 43,54%, nhng mức đóng ngân sách lại giảm, thấp hơn năm 95
là 7%. Điều đáng chú ý là, việc tăng đóng góp vào ngân sách chủ yếu sà do
tăng phần thuế tiêu thụ đặc biệt, về thực chất , là thuế do doanh nghiệp đóng

hộ ngời tiêu dùng, không phải do hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Phần thuế lợi tức thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
giảm gần 19%. Hiện nay doanh nghiệp vẫn còn nhiều về số lợng, nhỏ về
quy mô và còn có sự dàn trải không cần thiết vợt quá khả năng nguồn lực
của nhà nớc hiện có. Số doanh nghiệp có vốn nhà nớc dới 5 tỷ đồng
chiếm khoảng 72,5%, trong đó số doanh nghiệp dới 1 tỷ đồng chiếm 26%,
và chỉ xó 19,81%số doanh nghiệp có vốn nhà nớc trên 10 tỷ đồng. Qua đó
ta thấy quy mô DNNN nớc ta nhỏ bé nh thế nào. Ta có bảng số liệu sau về
hoạt động của DNNN:

13


1995 1996 1997 1998
Tỷ trọng GDP của DNNNtrong
toàn bộ nền kinh tế (%)
40,18 40,48 40,47 40,21
Tỷ trọng DNNN bị lỗ (%) 16,49 22,00 24,50 16,9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 0,16 0,12 0,12 0,11
Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn(%)

0,27 0,33 0,28 0,26

Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là khá phổ biến. Có tới 60% số
DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định tại nghị định 50/CP. Vốn thực
tế hoạt động chỉ đạt 80%. Ví dụ: Tổng công ty 90 vốn nhà nớc bình quân
của một tổng công ty là 268 tỷ đồng, bằng 8% mức vốn nhà nớc bình quân
của tổng công ty 91.Tại Hà Nội, năm 97 vốn kinh doanh bình quân của một
DNNN trên địa bàn và bằng 26,3% mức vốn kinh doanh bình quân của các
doanh nhgiệp trung ơng trên địa bàn ( 34,45%).

Có rất ít các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhng đại đa số các
doanh nghiệp này dựa trên sự bảo hộ của nhà nớc về độc quyền. Vì vậy xét
thực chất thì cha chắc "có lãi" dựa trên năng lực thực sự về sự quản lý có
hiệu quả của các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp này đợc sự u đãi về
thuế, thơng mại, dịch vụ, tín dụng, giải quyết nợ tồn đọng, cấp giấy phép
đầu t, giao đất, quy định giá cả Đó là các doanh nghiệp độc quyền trong
ngành điện, bu chính viễn thông, vận chuyển hàng không Những doanh
nghiệp dựa trên sự độc quyền của mình tạo ragiá cả rất cao so với các nớc
trong khu vực. Ví dụ: Gía điện cao hơn 50%, giá nớc cao hơn 70%, thép
xây dựng cao hơn 20USD/tấn, chi phí điện thoại quốc tế cao hơn so với
Singapo
Một hiện tợng tồn tại thứ hai ở DNNN đó là : "Lãi giả, lỗ thật". Trên
giấy tờ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhng thực ra chỉ đến khi tình
trạng không thể che giấu, bị phá sản thì mới vỡ lẽ. Và cuối cùng thì ai gánh
trách nhiệm, chẳng ai cả và nhà nớc lại là ngời bù lỗ. Những doanh nghiệp
nhà nứơc hiện nay vẫn còn nặng t tởng của công, vì vậy từng cá nhân luôn
đặt lợi ích của mình lên đầu tiên.Đó là hiện tợng " Cha chung không ai
khóc".Trong quá trình hoạt động không phân rõ trách nhiệm của từng cá
nhân cũng nh quyền lợi của họ nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,đây

14

cũng là nguyên nhân chính để diễn ra tình trạng đó.
II. Vốn. Sử dụng vốn của DNNN.
Trong các DNNN đặc biệt doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc thì t
liệu sản xuất không mang hình thái t bản, nó mang hình thái vốn bao gồm:
Vốn cố định và vốn lu động.
Vốn cố định ứng với t bản cố định, vốn lu động ứng với t bản lu động
1. Vốn cố định bao gồm : Nhà xởng, máy móc, các công trình
phục vụ sản xuất

So với những năm trớc đây, DNNN hiện nay có cơ sở vật chất hạ
tầng, máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn nhiều. Đó là điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Tuy vậy so với các quốc gia trên
thế giới, kinh tế Việt Nam còn lạc hậu. Có những công nghệ ở các nớc phát
triển đã khâú hao đợc hết giá trị vào sản phẩm nhng ta vẫn nhập khẩu để
sản xuất vì những công nghệ vẫn còn hiện đại đối với nớc ta, trong khi các
quốc gia này tiếp tục đổi mới công nghệ, nh vậy khoảng cách về công nghệ
của nớc ta với các quốc gia phát triển ngày càng nới rộng. Từ đó, Việt Nam
đã chủ trơng kết hợp công nghiệp hoá với hiện đại hoá nền kinh tế. Còn đối
với các doanh nghiệp thì cần cố gắng bằng nội lực đổi mới công nghệ vì đây
là điểm tựa quan ttọng để phát triển doanh nghiệp hiện đại,dù ở nớc ta khả
năng còn hạn chế.Quá trình này bao gồm phát minh, sử dụng sản phẩm mới ,
phát triển công dụng mới của sản phẩm, giành nguồn nguyên liệu mới hoặc
mở ra thị trờng mới , áp dụng công nghệ sản xuất mới hoặc ứng dụng
phơng pháp quản lí mớiĐổi mới công nghệ là quá trình nhất thể hoá khoa
học kỹ thuật với kinh tế, chuyển hoá khoa học , công nghệ thành lực lợng
sản xuất đồng thời sáng tạo ra sản phẩm thơng mại hoá để thoả mãn nhu
cầu nhiều mặt của thụ trờng hiện đại. Do thuộc tính nội tại của kinh tế thụ
trờng lợi ích của doanh nghiệp và sức cạnh tranh là nguyên nhân thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Vì vậy các DNNN để nâng cao sức cạnh
tranh thì cần phải tích cực đổi mới công nghệ. Để đổi mới công nghệ, phải
đào tạo đội ngũ cán bộ doanh nghiệp mới. Đổi ngũ những ngời đổi mới
công nghệ bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp, các cán bộ khoa học
công nghệ và công nhân lành nghề. Thiếu một vế trong đội ngũ này thì việc
đổi mới công nghệ không thể thực hiện đợc.
Trong quá trình hoạt động, t bản cố định bị hao mòn đi. Xảy ra hai loại hao

15

mòn: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.

1.1. Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn của các t liệu lao động do việc sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất hoặc do sự tác động của tự nhiên. Sự
hao mòn này làm t bản cố định mất giá trị cùng giá trị sử dụng. Vì vậy để
khắc phục đợc tình trạng này nhằm sử dụng có hiệu quả vốn cần tận dụng
cách triệt để công suất của máy khi đa vào hoạt động, tránh"thời gian chết",
đồng thời phải lập quỹ khấu hao để bảo dỡng, sửa chữa , thay thế các bộ
phận bị h hỏng Sử dụng một cách hợp lý và đúng đắn là cách bảo quản
tốt nhất. Ngoài ra, vẫn cần có chi phí bảo quản khác nh lao chùi, vệ sinh
công cộng, bôi trơn Và để hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, tiết kiệm chi
phí bảo quản, sửa chữa thì các doanh nghiệp cần tìm cách để thu hồi nhanh
t bản cố định nh nâng cao tỉ lệ khấu hao, kéo dài thời gian làm việc.
Hiện nay chúng ta thâý rằng ở các DNNN thực hiện chế độ làm việc
ba ca để máy móc hoạt động 24/24 giờ một ngày. Nh vậy sẽ tăng đợc thời
gian sử dụng máy, hạn chế đợc sự tác động của tự nhiên. Cũng cần có biện
pháp khác nh tăng chi phí để cai thiện vệ sinh và điều kiện nơi làm việc ( hệ
thống ánh sáng, thông gió, chống ô nhiễm ). Những hao mòn này hữu hình
chúng ta có thể nhận ra, nhng hao mòn vô hình chúng ta không thể nhìn
thấy đợc. Trong quá trình sản xuất cần chú ý loại hao mòn này, nó có ý
nghĩa rất quan trọng.
1.2.Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý xét về mặt giá trị do hai
nguyên nhân. Thứ nhất , do sự tăng năng suất lao động xã hội, nên giá thành
sản phẩm giảm đi dù chất lợng không thay đổi, làm cho những máy móc cũ
đang sử dụng mặc dù giá trị sử dụng còn nguyên nhng giá trị đã giảm
xuống. Ví dụ nh: mua chiếc xe máy Dream lúc đầu 20 triệu, nhng hiện giờ
vẫn là chiếc xe đó nhng giá chỉ còn lại 15 triệu đồng. Nh vậy ngời mua
xe lúc đầu coi nh đã mất đi 5 triệu đồng dù chiếc xe còn nguyên giá trị sử
dụng.
Thứ hai, do khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc ra đời sau luôn

luôn tối tân hơn. Vì vậy trên thực tế giá trị của máy móc trớc đó lại giảm
giá trị. Vẫn lấy ví dụ là chiếc xe máy. Nhiều năm về trớc chiếc Dream Thái
rất phổ biến ở Việt Nam với giá khoảng 27 triệu đồng. Nhng hiện tại loại

×