Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Quá trình hình thành việc làm và thực trạng hiện nay của việc xuất khẩu lao động phần 7 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.6 KB, 5 trang )


31
hiệu quả của các doanh nghiệp cũng nh phổ cập hiểu biết cho ngời dân về xuất khẩu
lao động.
+ Các chính sách, văn bản về xuất khẩu lao động cha bám sát thực tế và thờng đi sau
thực tế.
+ Thủ tục xuất cảnh và các thủ tục khác có liên quan thờng rờm rà, phức tạp gây mất
nhiều thời gian và tiền của.
+ Công tác triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra hoạt động xuất khẩu lao động đợc
tiến hành cha thực sự nghiêm túc và có hiệu quả.
Nguyên nhân: do sự tồn tại của các t tởng quản lý lỗi thời nh quan liêu, chủ quan,
nóng vội, nể nang của các cán bộ quản lý; do sự thiếu kính phí và sự nhận thức cha rõ
ràng về tầm quan trọng của công tác quản lý xuất khẩu lao động.

2. Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Trong thời gian trên sự rủi ro trong hoạt động xuất khẩu lao động bắt nguồn từ phía
ngời sử dụng lao động không nhiều mà chủ yếu lại là từ ngời lao động. Điều này
cũng cho thấy tình hình kinh tế của nớc tiếp nhận lao động khá ổn định. Tuy nhiên,
đầu năm 2004 vừa qua một rủi ro không may đã xảy ra với lao động Việt Nam: hơn 700
công nhân trong lĩnh vực xây dựng ở Malaysia đã bị mất việc làm.
Cũng trong thời gian trên thì tỷ lệ lao động Việt Nam phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài tuy
không lớn nhng cũng không phải là nhỏ, đặc biệt là ở thị trờng Nhật Bản và Hàn
Quốc.
Số vụ lừa đảo đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài tăng lên về cả số
vụ và tính nghiêm trọng.


32
chơng III
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu lao động



i, Quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu lao
động nhằm giải quýêt việc làm .
Hội nhập kinh tế quốc tế và xuất khẩu lao động là quá trình tất yếu của bất cứ một quốc
gia nào. Việt Nam đã tham gia vào quá trình ấy trong rất nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh
vực hợp tác lao động quốc tế. Xuất khẩu lao động là một trong những khía cạnh của
lĩnh vực hợp tác lao động quốc tế. Không phải lúc nào hội nhập cũng đem lại thuận lợi,
và cũng không phải lúc nào cũng gây ra những khó khăn. Vấn đề là ở chỗ phải biết tìm
ra cơ hội, nắm lấy cơ hội, sử dụng triệt để cơ hội. Nhng hội nhập phải luôn nhớ một
nguyên tắc: hoà nhập nhng không hoà tan. Hiểu nguyên tắc đó trong xuất khẩu lao
động có nghĩa là làm sao để ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài sau
khi hết hạn đều sẵn sàng trở về nớc, đều nhanh chóng bắt nhịp với cuộc sống, với bối
cảnh kinh tế- xã hội cuả nớc mình và sẵn lòng đem những kiến thức, kinh nghiệm mà
mình đã có đợc để phục vụ cho đất nớc.
Muốn xuất khẩu lao động thực sự có hiệu quả thì trớc tiên cần nhận thức đúng đắn về
nó. Sau nữa cần có các kế hoạch phát triển dài hạn hay các chiến lợc xuất khẩu lao
động, trong đó phải xác định rõ đối tợng đợc đa đi xuất khẩu lao động, thị trờng
xuất khẩu lao động cần hớng tới trong từng giai đoạn và các biện pháp thực hiện.
Là một nớc đi sau trong lĩnh vực xuất khẩu lao động tất nhiên việc học hỏi kinh
nghiệm của các nớc đi trớc là rất quan trọng nhng chúng ta cũng không nên quá
phụ thuộc vì đây là một loại hình kinh doanh đặc biệt và nền kinh tế thì luôn luôn biến
đổi. Cái chúng ta cần phải làm là: đi tắt, đón đầu. Chúng ta cần xác định cầu lao
động ở thế giới trong tơng lai để có chiến lợc cho phù hợp.
II. Mục tiêu của xuất khẩu lao động.
Mục tiêu trớc mắt.
+ Làm thế nào để tăng số ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài;
+ Xây dựng thơng hiệu cho hàng hoá sức lao động Việt Nam trên thị trờng lao động
quốc tế.
Mục tiêu lâu dài
Giảm số lợng xuất khẩu lao động nhng lại tăng giá trị xuất khẩu lao động. Điều đó có

nghĩa là số lợng lao động đa đi xuất khẩu lao động thì ít đi nhng thu nhập ròng mà

33
ngời lao động đi xuất khẩu gửi về trong nớc thì tăng lên đáng kể, hơn cả so với giai
đoạn trớc.
III. Các giải pháp thực hiện.
1. Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu trớc mắt.
Làm thay đổi nhận thức về xuất khẩu lao động và thực hiện xã hội hoá về
xuất khẩu lao động.
+ Nhà nớc và nhân dân cần hiểu đúng về xuất khẩu lao động, những lợi ích cũng nh
thiệt hại xuất khẩu lao động đem lại. Hiểu đúng thể hiện ở chỗ hành động phải đúng
với t duy, nhận thức; phù hợp với tình hình thực tế. Đây là quá trình lâu dài và chắc
chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đầu tiên cần thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo từ cấp trung ơng đến cấp địa phơng đặc biệt là các cán bộ quản lý chuyên
trách về lĩnh vực xuất khẩu lao động hoặc cán bộ làm công tác quản lý lao động. Muốn
vậy, cơ quan quản lý cấp nhà nớc về xuất khẩu lao động (cục hợp tác với nớc ngoài
thuộc bộ lao động thơng binh và xã hội ) cần tổ chức thờng xuyên, liên tục các
khoá học bồi dỡng, bổ sung kiến thức về xuất khẩu lao động. Sau đó chính những cán
bộ này sẽ chịu trách nhiệm phổ biến kiến thức về xuất khẩu lao động cho nhân dân địa
phơng. Phơng hớng thực hiện sẽ do cục hợp tác với nớc ngoài chỉ đạo còn biện
pháp thực hiện cụ thể thì do cán bộ địa phơng tự quyết cho phù hợp với tình hình của
địa phơng mình. Trong quá trình thực hiện để đạt đợc kết quả tốt đẹp, cần thiết lập
một kênh thông tin hai chiều giữa cục hợp tác lao động với nớc ngoài và các địa
phơng. Mục đích của kênh thông tin này là nhằm thông báo chính xác tình hình xuất
khẩu lao động và một số vấn đề khác có liên quan của địa phơng cho cục biết đồng
thời thông qua đó các địa phơng có thể có đợc những thông tin cập nhật nhất về xuất
khẩu lao động.
+ Xã hội hoá về xuất khẩu lao động: nghĩa là làm cho mọi ngời dân đều có những
hiểu biết cơ bản về xuất khẩu lao động. Muốn vậy, nhà nớc cần tuyên truyền, quảng
bá công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng về xuất khẩu lao động. Để dân

chúng có thể tiếp thu một cách dễ dàng nhất thì nhà nớc nên xây dựng các chơng
trình tuyên truyền thật sinh động và gắn với cuộc sống thờng ngày của ngời dân. Ví
dụ, làm những thớc phim t liệu ngắn về đời sống, công việc của những ngời lao
động Việt Nam làm việc tại nớc ngoài, xây dựng những bộ phim hài mang tính giáo
dục về xuất khẩu lao động và cho phát trên các chơng trình giải trí của truyền hình,
cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện xuất khẩu lao động của cả nớc, từng
vùng trong một khoảng thời gian nhất định trên các bản tin thời sự.
Nhà nớc cần xây dựng hệ thống thông tin thị trờng lao động nớc ngoài
và cung cấp miễn phí, công khai.

34
+ Đại diện cho nhà nớc trong lĩnh vực này là bộ Lao động- Thơng binh và xã hội cần
phỗi hợp chặt chẽ với bộ ngoại giao, đại sứ quán nớc ngoài ở Việt Nam và đại sứ quán
Việt Nam tại nớc ngoài để luôn có những tin tức cập nhật về thị trờng lao động nớc
ngoài. Thông tin thị trờng lao động nớc ngoài bao gồm các thông tin về: cung, cầu
lao động chung ở trên thị trờng và với riêng từng khu vực, ngành nghề; giá cả sức lao
động với nhân công nớc ngoài; các chế độ u đãi, quyền lợi của ngời lao động, điều
kiện làm việc; loại công việc và yêu cầu của công việc với ngời lao động; số lợng lao
động của các nớc khác trên quốc gia đó; quan điểm và luật pháp của quốc gia tiếp
nhận về nhập khẩu lao động nớc ngoài. Ngoài ra, còn một số thông tin về kinh tế,
chính trị, phong tục tập quán của nớc tiếp nhận lao động. Yêu cầu đối với thông tin:
thông tin phải tơng đối chính xác, kịp thời, khá đầy đủ, phải đợc thực hiện xây dựng
một cách nghiêm túc vì đây là nền tảng quyết định sự thành công của nhiều khâu tiếp
sau.
Muốn xây dựng hệ thống thông tin về thị trờng lao động nớc ngoài thì trớc tiên bộ
lao động thơng binh và xã hội cụ thể là cục hợp tác lao động với nớc ngoài nên có
một tờ báo riêng làm cơ quan phát ngôn cho mình. Trong tờ báo đó sẽ cho đăng tải tất
cả chủ trơng, chính sách của Đảng và nhà nớc, các văn bản pháp quy mới nhất về
xuất khẩu lao động cũng nh tình hình thực hiện xuất khẩu lao động trên toàn quốc và ở
các tỉnh. Nếu cha có điều kiện để phát hành tờ báo riêng cho mình về lĩnh vực xuất

khẩu lao động thì bộ có thể cho xuất bản các chuyên đề về xuất khẩu lao động thờng
kỳ theo một ấn định thời gian nào đó (theo tháng, theo quý). Sau đó, tiến xa hơn nữa bộ
có thể chỉ đạo thành lập các trung tâm hỗ trợ thông tin chuyên về một thị trờng nào đó
để phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Công tác cung cấp thông tin thị trờng lao động nớc ngoài rất quan trọng, đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, liên tục của nhiều cơ quan chức năng. Công tác này cần
đợc thực hiện ngay và phải đợc tiến hành thờng xuyên.
Làm tôt công tác Marketting trong xuất khẩu lao động.
Khâu này chủ yếu đợc thực hiện bởi các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và có thể có
sự trợ giúp của nhà nớc. Bao gồm hai nội dung chủ yếu là: nghiên cứu thị trờng xuất
khẩu lao động và quảng bá hàng hoá sức lao động Việt Nam ra thị trờng lao động
quốc tế.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu lao động:
Là khâu trọng yếu của hoạt động Marketting nhằm mục đích tìm hiểu rõ các cơ hội và
thách thức đang chờ đón ở thị trờng đang nghiên cứu. Qua đó cho biết nên tiến vào thị
trờng nào là có lợi nhất và cách tiếp cận sao cho thành công nhất. Muốn vậy cần thực
hiện các bớc sau:

35
+ Sử dụng triệt để thông tin thị trờng lao động nớc ngoài mà nhà nớc cung cấp đồng
thời tự khai thác thêm nếu có thể. Khâu này doanh nghiệp xuất khẩu lao động nên chủ
động vì nhà nớc cung cấp thông tin dù đầy đủ đến đâu cũng không thể bao quát hết
tình hình thực tế đang diễn ra. Mặt khác, thông tin cũng là một vũ khí cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp càng có nhiều thông tin bí mật thì sức cạnh
tranh càng cao. Và lấy thông tin nh thế nào, từ đâu (trừ nguồn từ nhà nớc) thì mỗi
doanh nghiệp sẽ có cách làm khác nhau.
+ Phân tích các thông tin có đợc bằng các phơng pháp tin cậy và đánh giá các kết quả
rồi cho kết luận. ở Việt Nam hiện nay cha có những trung tâm chuyên về thực hiện các
công việc trên cho nên rất có thể để thực hiện công việc trên các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động phải thuê chuyên gia nớc ngoài hoặc chuyên gia trong nớc có kinh

nghiệm nhng nếu vậy thì chi phí phải nộp của ngời lao động sẽ rất lớn. Vì thế nhà
nớc nên nghiên cứu có phơng án xây dựng thí điểm sự hoạt động của một vài trung
tâm chuyên hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác phân tích thông tin. Sau đó, dới sức ép
của cầu trong lĩnh vực này cùng với sự chỉ đạo của nhà nớc thì các trung tâm dạng này
tự khắc sẽ phát triển.
+ Xây dựng các chiến lợc, sách lợc cho hoạt động xuất khẩu lao động và các biện
pháp tiến hành cho phù hợp với điều kiện cụ thể, dựa trên cơ sở các kết quả đã phân
tích. Đây là một bớc rất quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp xuất
khẩu lao động.
Quảng bá hàng hoá sức lao động Việt Nam ra thị trờng lao động quốc tế.
Đây chính là việc xây dựng thơng hiệu cho hàng hoá sức lao động Việt Nam. Các biện
pháp cụ thể nh sau:
+ Tuyển chọn thật kỹ, đào tạo kỹ trớc khi đa lao động đi.
Muốn vậy, bản thân doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải chủ động trong việc cung
cấp nguồn lao động nghĩa là luôn có sẵn trong tay lực lợng lao động có trình độ sẵn
sàng đi xuất khẩu lao động bất cứ lúc nào.
+ Có biện pháp quản lý chặt chẽ ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
Để thực hiện đợc điều này cần có sự phối chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, đại sứ quán của Việt Nam tại quốc gia đó, cục hợp tác với nớc ngoài và gia đình
ngời lao động đi xuất khẩu lao động. Cần có những biện pháp xử phạt hành chính và
tài chính thật nghiêm để phạt những ngời lao động đi xuất khẩu vô kỷ luật, vi phạm
luật pháp nớc ngoài.
+ Có các biện pháp để ngời sử dụng nớc ngoài tin và quen dùng lao động Việt Nam.
Đối với từng thị trờng có những đặc điểm riêng nên cần căn cứ vào đó để giáo dục ý
thức của ngời lao động đi xuất khẩu để họ có những hành vi c xử phù hợp, không làm

×