Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Quá trình hình thành thẻ tín dụng và sự đóng góp của nó vào kinh tế thế giới phần 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.62 KB, 6 trang )

Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận



1
Lời mở đầu

Từ thập kỷ 80 về trớc, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp thiếu tính cạnh tranh. Từ sau đại hội Đảng VI (1986).
Đảng và Nhà nớc đã chuyển hớng xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo cơ
chế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc theo định huớng xã hội chủ
nghĩa.Với việc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trong nền kinh
tế mở, hàng loạt các công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH), công ty cổ
phần(CTCP), doanh nghiệp t nhân(DNTN) đã ra đời, hoạt động mạnh mẽ
và tơng đối hiệu quả, cung cấp một nguồn lớn hàng hoá dịch vụ, cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế ngoài
quốc doanh mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nớc công nghiệp
phát triển hay đang phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Bởi loại hình doanh nghiệp
này đã góp phần tạo nên sự tăng truởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo
nên sự phát triển đa dạng cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân
thanh toán tăng xuất khẩu hàng hoá thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu
cho hơn 80% lực lợng lao động ở cả nông thôn và thành thị.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế nên việc phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là tạo vốn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của chúng ta đã tác động mạnh mẽ vào
hệ thống ngân hàng hoạt động tín dụng đợc coi là nghiệp vụ then chốt cấp


vốn cho nền kinh tế phát triển tạo thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Hiệu quả tín dụng đang là mối quan tâm của các cấp lành
đạo, các nhà quản trị ngân hàng, nó mang tính chất sống còn đối với mỗi ngân
hàng thơng mại.
Nhận thức vấn đề đó trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại
ngân hàng công thơng Hà Tây(NHCTHT), em mạnh dạn chọn đề tài : Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng công thơng Hà Tây.




Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Lun vn tt nghip : Quỏ trỡnh hỡnh thnh th tớn
dng v s úng gúp ca nú vo kinh t th gii
Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận




3
CHƯƠNG 1

Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ những vấn đề
mang tính lý luận chung.

1.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ :
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể, mà
thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có
thể theo các nghĩa sau:
+ Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp
chuyển dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
+ Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng
thì tín dụng đợc hiểu nh sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn

thanh toán.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trờng sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng nh các loại hình doanh
nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn
cũng nh để tối u hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân
hàng đầu t cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng,nó
chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Li m u
Khỏi nim tớn dng ngõn hng
Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận




4
thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối Để thấy đợc
vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đợc liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị
để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phơng thức kinh
doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng
hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân
hàng phải có phơng án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các
doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng
vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì
mới trả đợc nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực
hiện kiểm soát trớc, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để

sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh
nghiệp tối u hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn
hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó đợc thị trờng
chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối u, kết
cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại
mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận



5
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trờng, muốn tồn
tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh

tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế
nhất định, việc chiếm lĩnh u thế trong cạnh tranh trớc các doanh nghiệp lớn
trong nớc và nớc ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hớng hiện nay của các
doanh nghiệp này là tăng cờng liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu t và
mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên
để có một lợng vốn đủ lớn đầu t cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn
hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện đợc. Và
khi đó cơ hội đầu t phát triển không còn nữa. Nh vậy có thể đáp úng kịp
thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thc hiện đợc mục đích
của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả của tín dụng:
1.2.1. Khái niệm:
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế
trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lợng của các hoạt động tín dụng
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên
tắc hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thơng mại từ
nguồn tích luỹ do đầu t tín dụng và do đạt đợc các mục tiêu tăng trởng
kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân
hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ
quan (khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng ) khách quan
mức độ an toàn vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế
xã hội ). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng
giữa ngân hàng khách hàng vay vốn-nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh
giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế.
1.2.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng.

1.2.2.1:Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng .
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ ngân hàng thơng mại ,
ngời ta sử dụng Hệ số chênh lệch lãi ròng (NIM=Net Interest Margin) là tỷ
số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lợi.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận



6
Thu nhập lãi ròng
hệ số chênh lệch lãi ròng (%)


=
Tài sản sinh lời

x 100

Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh
lời. Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng
yếu.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính,
ngời ta còn tính đến hệ số:
Giá trị tín dụng tổn thất thực tế

Tài sản sinh lời
x 100

tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu t phụ thuộc
vào chi phí của các khoản cho vay, đầu t, tổn thất tín dụng và lãi suất ngân
hàng áp dụng.
ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên
ngời ta còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này
trong một quá trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể là:
Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết thêm chất lợng tín dụng, khả
năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp
khắc phục trong tơng lai.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

=
Tổng d nợ
x 100



Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi (%)

=
Tổng d nợ
x 100

Nợ đợc xếp loại tổn thất

Tỷ lệ nợ tổn thất (%)

=
Tổng d nợ
x 100


Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (%)


=

Tổng d nợ
x 100


Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với
nợ đợc xếp loại tổn thất (%)



=

Nợ đợc xếp loại tổn thất

x 100

Nợ đợc xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trơng của Chính phủ
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân
hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay,
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Đỗ Huy Sơn - 842B Tiểu luận



7
rủi ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ

công nhân viên, không ngừng tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phơng
tiện, làm việc phục vụ khách hàng theo hớng ngày càng hiện đại, làm tròn
nghĩa vụ với Nhà nớc mà còn có tích luỹ để tăng vốn tự có.
1.2.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng về mặt xã hội.
về khía cạnh kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, hiệu
quả tín dụng ngân hàng thờng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu
nh: kết quả thực hiện tổng sản phẩm trong nớc (GDP) theo giá cố định, giá
hiện hành phân theo ngành kinh tế ; kết quả đạt đợc về diện tích, năng suất,
sản lợng nônglâm-ngdiêm nghiệp đối với từng loại cây trồng, vật nuôi,
loại thuỷ, hải sản đánh bắt ; giá trị tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và xây
dựng tại nông thôn Những chỉ tiêu này đợc tính hằng năm hoặc trong một
gia đoạn nhất định tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa
nhất định: từ việc phản ánh sự tăng trởng của nền kinh tế đến mức độ phát
triển của các ngành nônglâmngdiêm nghiệp, công nghiệp và xây
dựng cùng khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tạo việc làm
ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Thêm vào đó cần phải xem xét mức độ tập trung, bố trí vốn tín dụng
ngân hàng cho các chơng trình phát triển kinh tế có hiệu quả, theo đờng lối
chiến lợc kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ, góp phần tích
cực khai thác mọi nguồn lực, tăng cờng giải quyết công ăn việc làm, giảm
thời gian nông nhàn, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.2.2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng.
để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, ngời ta
thờng sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả vốn, sử dụng
lao độngcủa khách hàng cụ thể là :
+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận :
Lợi nhuận thu đợc
Hệ số lợi nhuận (%)

=

Doanh thu
x 100


Lợi nhuận thu đợc
Tỷ suất lợi nhuận (%)

=
Tổng chi phí sản xuất
x 100


Lợi nhuận thu đợc
Tỷ suất doanh lợi (%)

=
Vốn sản xuất
x 100

Vốn sản xuất = vốn cố định + vốn lu động

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m

×