Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Vấn đề tài sản cố định trong các doanh nghiệp nước ta phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.79 KB, 6 trang )


34


- Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch

 Hạch toán sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
Chênh lệch giữa CP trích trước và
CP thực tế
TK 152, 153,334,214 TK 214(2143) TK 315 TK 627,641,642

CP thực tế phát sinh theo trích trước CP sửa
phương tự làm chữa
Số đã trích
trước

TK 111,112,331 khi công
việc schữa
CP thực tế phát sinh theo hoàn thành chênh lệch giữa chi phí thực
Phương thức thuê ngoài tế và chi phí trích trước

TK 133

VATđược
khấu trừ
TK 152,153,334,214 TK 214(2143) TK142/242 TK 627,641,642

CP sử chữa thực tế phát sinh Khi công việc
Theo phương thức tự làm hoàn thành, CP
schữa lớn cần phân Định kỳ phân bổ CP
bổ dần sửa chữa vào CP sản


xu
ất kinh doanh
TK 111,112,331

CP sửa chữa thực tế phát sinh
Theo phương thức thuê ngoài Nếu CP sửa chữa nhỏ tính 1 lần vào CP
tổng giá sản xuất kinh doanh của các phần
hanh toán TK 133

VAT được
khấu trừ

35




Mức khấu hao cần thiết cho TSCĐ sau khi cải tạo nâng cấp

Phần III : So sánh với chuẩn mực quốc tế và nhận xét- kiến nghị đưa
ra hướng hoàn thiện.
1./ So sánh và Nhận xét
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc
của cơ chế kinh tế , hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và chế độ kế toấn quy định việc tổ
chức, quản lý và hạch toán TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH đã không ngừng được hoàn thiện và
phù hợp phát triển trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, góp phần tích cực vào việc
tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Ngày
31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban
TK 152,153,334,214 TK214(2143) TK 211


CP sửa chữa lớn thực tế phát Khi công việc sửa chữa hoàn thành và đủ
Sinh theo phương thức tự làm tiêu chuẩn ghi tăng NG TSCĐ


TK 111,112,331 TK 627,641,642

CP sửa chữa lớn thực tế phát sinh Khi công việc sửa chữa hoàn thành
theo phương thức thuê ngoài không đủ
TK 133 tiêu chuẩn
Ghi NG TK 142/242

VAT được Nếu CP lớn Định kỳ phân bổ
khấu trừ phân bổ dần dần CP cho các
đối tượng

Mức khấu hao năm
=
Giá trị còn lại Cp cải tạo
trước khi cải + nâng cấp
tạo, nâng cấp
số năm dự kiến sử dụng sau khi
cải tạo, nâng cấp

36

hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực TSCĐ hữu hình. Tiếp đến, ngày
9/10/2002 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện bốn
chuẩn mực kế toán. Sự ra đời của bốn chuẩn mực mới đã phần nào làm hoàn thiện hơn công
tác quản lý TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp. Chế độ kế toán Việt Nam không ngừng sửa
đổi, đổi mới để từng bước hoàn thiện hơn , hoà nhập với thế giới,do đó để tăng cường công

tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi
mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 và có hiệu lực ngày 01/04/2004.
Tuy nhiên do nền kinh tế của mõi quốc gia là không giống nhau do đó chế độ kế toán
của Việt Nam xây dựng xu hướng dựa theo CMKTQT song cũng không thể áp dụng hết các
nguyên tắc đó.
Về số hiệu ta sử dụng khác so với quốc tế và TK của Việt Nam đơn giản hơn so với
TK quốc tế. Số lượng TK sử dụng trong hệ thống kế toán quốc tế nhiều hơn Việt Nam rất
nhiều.Chỉ riêng đối với loại TK về TSCĐHH:
Việt Nam sử dụng TK 211
Còn các nước khác như Pháp lại sử dụng TK 21, còn các nước ở Bắc Mỹ lại gắn số
hiệu và tên gọi bắt buộc. tuy nhiên sự khác nhau này không ảnh hưởng đến công tác kế toán
mõi quốc gia.
Trong QĐ 206/2003 của Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 đã có những sửa đổi, bổ
sung những điểm mới ngày càng gần với Chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ như vấn đề tiêu
chuẩn nhận biết TSCĐHH ở VN đã nêu 4 tiêu chuẩn, ngoài tiêu chuẩn về thời gian sử dụng
đã giống trong CMKTQT thi còn cụ thể 2 tiêu chuẩn theo CMKT QT đó là:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐHH
Nguyên giá TSCĐHH phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Và Việt Nam cũng mở rộng tiêu chuẩn về giá trị tài sản phải có giá trị từ 10.000.000.
đồng(mười triệu đồng )trở lên đó cũng là một tiêu chuẩn có thể làm cho việc hạch toán, ghi
số TSCĐ đươc giảm đi một lượng lớn.( do trước kia quy định TSCĐHH có giá trị từ
5.000.000 đồng trở lên) Còn về nguyên tắc tính giá TSCĐHH tuy cung hướng theo
CMKTQT song ở Việt Nam việc tính giá được xác dịnh có phần rõ ràng và cụ thể hơn . Đó
là một thuận lợi giúp kế toán có thể tính giá một cách chính xác và nhanh hơn.
Về phân loại TSCĐ:

37



- Các phương pháp khấu hao TSCĐ của VIệt Nam cũng sử dụng các phương như
CMKTQT nhưng trước kia việc phân loại TSCĐHH không chi tiết cụ thể nên việc tính và
trích khấu hao vẫn có nhiều kẽ hở, tuy nhiên thiếu sót này cũng đã được CMKT số 03 và QĐ
206/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có sửa đổi và khắc phục. Đồng thời trên cơ
sở đó giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoẩin xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tăng cường khai thác năng lực của TSCĐ
hiện có cũng như quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
Về kế toán chi tiết TSCĐ : bao gồm việc đánh số TSCĐ, ghi sổ đăng ký TSCĐ, thẻ
TSCĐ, việc này giúp cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thuận
lợi hơn.
Phương pháp chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng, nhờ có phương pháp này mà
kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và
trung thực những thông tin về sự biến động tăng giảm TSCĐ cũng như tình hình khấu hao,
sửa chữa và có đề xuất kịp đối với việc nâng cấp và sửa chữa TSCĐ.
Về chế độ nâng cấp, sửa chữa TSCĐHH có quy định: nếu doanh nghiệp muốn trích
trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trình Bộ Tài
chính xem xét trước, quyết định rồi sau đó có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính mới
được thực hiện. Quy định này làm tốn nhiều thời gian của các doanh nghiệp trong việc chờ
đợi các quyết định được duyệt. Do đó làm chậm tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do TSCĐ chưa được sửa chữa, nâng cấp kịp thời, làm giảm năng suất và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về trình độ, phương tiện quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung, và TSCĐHH nói
riêng trong các doanh nghiệp còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2./ Kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐHH trong
doanh nghiệp hiện nay
Về chế độ kế toán nói chung, chúng ta cần thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả
mãn các yêu cầu của nền kinh tế thị trường của Việt Nam, nên vận dụng có chọn lọc các
chuẩn mực Quốc tế về kế toán. Hơn nữa, Nhà nước nên đổi mới về cơ chế vận hành trong hệ

thống sổ kế toán được lập, cần áp dụng những nghiệp vụ kế toán mới của những nước tiên
tiến để thực sự bước vào thời kỳ mới của công tác hạch toán, phù hợp với xu thế phát triển
của thị trường. Cần có những quy định rõ ràng trong hạch toán các nghiệp vụ nói chung và

38

hạch toán TSCĐ nói riêng để công tác tính giá, tính khấu hao không có những kẽ hở và
không bị thất thoát những tài sản của Nhà nước.
Về chế độ nâng cấp TSCĐHH: Nhà nước nên hạn chế bớt những thủ tục mang tính
hình thức, máy móc, có thể cho phép doanh nghiệp được quyền quyết định việc sửa chữa
hay nâng cấp những TSCĐ loại nhỏ như các thiết bị, dây chuyền sản xuất tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp sửa chữa, nâng cấp kịp thời TSCĐHH, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về trình độ phương tiện quản lý TSCĐHH: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ
nhân viên kế toán, tổ chức trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán
thông tin hiện đại trong công tác kế toán, tạo ra khả năng, điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân
viên kế toán thực hiện tốt trách nhiệm được giao, phát huy tốt vai trò của kế toán trong quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.













39


KẾT LUẬN
Với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của tổ chức
quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản
không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những TS này có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn
cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót.Vì vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo, TS Nguyễn Thị Lời và bạn bè
để đề án môn học được hoàn thihện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

×