Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tiến hành công nghiệp hóa thành công chính là cách làm cho đất nước phát triển nhanh chóng phần 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.57 KB, 11 trang )

Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
chức phát hành; trờng hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ
đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
+ Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành.
+ Trờng hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vợt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Hình thức phát hành
Doanh nghiệp có thể kêu gọi tiền tiết kiệm của dân c bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thành nguồn vốn dài hạn rất cần cho sự tài trợ phát
triển của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu để kêu gọi thêm sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhng việc
đó giả thiết một mặt các cổ đông này phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác,
họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn đối
với tổ chức phát hành. Do đó sẽ phải đợc hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo theo
mệnh giá phát hành hoặc đắt hơn, điều này phải đợc ghi rõ khi khoản thu nhập cố
định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
ra sao. Mức lãi suất đã đợc quy định khi phát hành trái phiếu.
- Cổ phiếu là một chứng chỉ có tham gia vào cấu tạo vốn ban đầu của một
doanh nghiệp, ngời chủ cổ phiếu có t cách hội viên và có quyền đợc chia lợi tức
theo tỷ lệ vốn tham gia hoặc tài sản có theo điều lệ của Công ty. Khoản thu nhập đó
(gọi là lợi tức (hay cổ tức) cổ phiếu) thay đổi tuỳ theo tổng lợi nhuận của tài khoá
và theo chính sách của công ty. Khi thấy cần thiết phải u đãi việc tự tài trợ hoặc
mỗi khi phân phối lợi nhuận, Công ty có trách nhiệm thông tin cho các chủ cổ phần
về hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Vì thế công ty phải công khai hoá
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a


GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
bảng cân đối tài sản, bảng kết quả lỗ lãi cùng với các phụ lục, kể cả những tài liệu
khác.
Mặc dù cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác biệt nhng xét cho cùng
chúng đều là các hình thức huy động vốn của nhà phát hành, đợc quyền mua bán
tự do trên thị trờng riêng của nó. Chúng là nguồn tiếp vốn, là máu nuôi dỡng các
tế bào kinh tế, là cái phao nâng đỡ con tàu kinh tế qua các cơn phong ba bão tố của
thị trờng.
Phần 2: Quản lý Nhà nớc đối với các Công ty phát hành
chứng khoán
I. Khái niệm quản lý nhà nớc
1. Khái niệm
- Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nớc nên đối tợng
quản lý nhằm dẫn dắt đối tợng đi đến mục tiêu với kết quả và hiệu quả cao nhất
trong điều kiện môi trờng luôn biến động.
2. Đặc điểm
- Quản lý nhà nớc là quản lý có tính toàn cục mà đối tợng là những quan
hệ kinh tế vĩ mô, nhng quan hệ kinh tế xét trong tổng thể nền kinh tế của một
nớc. Tính toàn cục của quản lý nhà nớc đòi hỏi nhà nớc với t cách là chủ thể
quản lý cần xem xét các vấn đề kinh tế trung mô và xuất phát từ các yêu cầu của
phát triển kinh tế quốc dân, từ sự phối hợp, điều hoà các mối quan hệ trong phạm vi
nền kinh tế quốc dân.
- Quản lý có tính tổng thể là một loại quản lý dựa trên cơ sở quản lý doanh
nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành bằng việc vận dụng tổng hợp các phơng
pháp quản lý, Nhà nớc điều tiết các mối quan hệ làm cho nền kinh tế quốc dân
trên tổng thể phát triển cân đối nhịp nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý
doanh nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành phát huy đợc hiệu quả của mình.
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền

SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
- Quản lý mang tính quyền lực: Nhà nớc quản lý các hoạt xã hội bằng
quyền lực chính trị ( lập pháp, hành pháp và t pháp) của giai cấp thống trị đối với
giai cấp khác. Mặt khác quản lý nhà nớc còn mang tính pháp quyền và thực hiên
theo nguyên tắc pháp chế. Quản lý bằng pháp luật là đặc điểm riêng có của quản lý
Nhà nớc đối với quản lý xã hội.
- Quản lý mang tính phức hợp đa dạng đợc thể hiện ở tính phức hợp và tính
đa dạng của các đối tợng quản lý, tính đa mục tiêu, tính phong phú của các hình
thức tác động, tính phụ thuộc vào môi trờng trong nớc và quốc tế, tính hệ thống
của các vấn đề trong phạm vi quốc gia và quốc tế, tính gián tiếp của phơng pháp
tác động do đó phải có một bộ máy quản lý tinh xảo, hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả.
- Quản lý nhà nớc nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm
chính, bởi vậy mục tiêu đặt ra trong quản lý kính tế quốc dân là mục tiêu kinh tế xã
hội, hiệu quả kinh tế xã hội đợc xem nh là tiêu chuẩn của mục tiêu trên. Hiệu
quả đợc hiểu theo hai nội dung sau: Thứ nhất, lỗ hoặc lãi của một doanh nghiệp,
một nganh hay một khu vực kinh tế cha phải là lỗ hoặc lãi của toàn bộ nên kinh tế
quốc dân mà hiệu quả kinh tế phải xét trong phạm vi toàn bộ nên kinh tế quốc dân.
Thứ hai, hiệu quả tổng hợp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả chính
trị, xã hội, văn hoá và môi trờng.
- Quản lý nhà nớc là quản lý đa mục tiêu. Về cơ bản, mục đích trong quản
lý doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, còn mục đích trong quản lý nhà nớc là tối
đa hoá phúc lợi quốc gia. Bởi vậy, mục tiêu quản lý của nhà nớc không chỉ dừng
lại ở mục tiêu tăng trởng kinh tế mà còn phải tính đến hàng loạt các mục tiêu khác
nh công bằng xã hội, phát triển văn hoá, ổn định và nâng cao đời sống, xoá đói
giảm nghèo và vấn đề về môi trờng.
Thực chất quản lý nhà nớc là quản lý con ngời và các quan hệ xã hội nhằm
giúp định hớng cho các hoạt động đợc diễn ra theo đúng quy luật cơ chế thị
trờng. Đó là cả một khoa học và nghệ thuật quản lý của nhà nớc.
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a

GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
II. Các chức năng chủ yếu
1. Sứ mệnh
1.1. Khuyến khích phát triển
Nhằm tạo lập môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản kinh doanh và hỗ trợ
thúc đẩy sự phát triển. Muốn các tổ chức, Công ty phát triển tốt trong điều kiện
kinh tế thị trờng còn non kém nh hiện nay thì nhà nớc cần có các chính sách
hay giải pháp thích hợp tạo nền thuận lợi khuyến khích sự phát triển đối với các
Công ty phát hành chứng khoán nh: Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô tạo ra sự tin
tởng cho các chủ thể kinh tế vào tơng lai, tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc
khủng hoảng làm ảnh hởng tới các doanh nghiệp kinh doanh; Giữ vững ổn định
chính trị tạo điều kiện yên tâm cho các nhà đầu t cũng nh nhà phát hành chứng
khoán; Đa ra các chính sách u đãi hoặc hỗ trợ khi các Doanh nghiệp gặp khó
khăn; Bên cạnh đó cần bảo đảm ổn định xã hội tạo môi trờng văn hoá lành mạnh,
ổn định thuận lợi cho hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trờng là Nhà nớc
đã thực hiện vai trò kinh tế của mình đối với quá trình tăng trởng và phát triển
kinh tế đất nớc.
1.2. Định hớng
Xã hội càng phát triển, con ngời càng đợc tự do hơn trong hành động thì
chức năng định hớng càng giữ vai trò quan trọng. Trong việc quản lý nhà nớc
việc định hớng đúng giúp đất nớc đối phó đợc với mọi sự không ổn định trong
nớc cũng nh khu vực và thế giới.
Định hớng theo nghĩa rộng bao gồm cả định ra đờng lối phát triển và thiết
lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho sự phát triển. Do vậy chức năng
định hớng còn đợc gọi là chức năng hoạch định. Chất lợng của định hớng tạo
điều kiện cho việc thực hiện các chức năng còn lại của quản lý và quyết định toàn
bộ quá trình quản lý của Nhà nớc. Cho nên sự quản lý của nhà nớc đối với các
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền

SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
Công ty phát hành chứng khoán có đúng đắn hay không còn tuỳ thuộc vào chức
năng định hớng đúng hay sai.
1.3. Tạo khuôn khổ pháp luật
Pháp luật theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nớc
ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý trí của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý
và trong hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể với nhau và các cơ quan quản lý
nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng để phát triển mạng lới các hoạt động và các
mối quan hệ phức tạp sẽ trở nên cực kỳ khó khăn nếu không có các luật chơi rõ
ràng, sòng phẳng và có thể dự đoán đợc. Nhng luật chơi trong các hoạt động kinh
tế này phải là mối quan tâm chủ yếu của Nhà nớc vì chỉ có Nhà nớc mới có thể
đa ra và buộc các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các luật chơi đó.
Bằng luật pháp nhà nớc điều chình hành vi kinh doanh phát hành chứng
khoán, xác định hành vi nào là hành vi kinh doanh hợp pháp, hành vi nào là hành vi
kinh doanh phi pháp. Luật pháp tạo ra luật chơi cho các chủ thể kinh doanh trên thị
trờng. Trên sân bóng thiếu luật chơi hoặc luật chơi cha hoàn thiện các cầu thủ
không thể chơi bóng đợc, trong các hoạt động kinh doanh phát hành cũng vậy.
Khi đã có luật chơi rõ ràng rồi thì buộc các chủ thể tham gia phải tuân theo
nó để tạo ra một sân chơi bình đẳng, công bằng. Do đó Nhà nớc đã ban hành các
văn bản hớng dẫn cũng nh các điều luật buộc các chủ thể phát hành chứng khoán
phải tuân theo những quy định của pháp luật đã đề ra.
1.4. Điều chỉnh
Quá trình điều chỉnh thờng gặp phải các tác động đột biến, làm cho đối
tợng đi chệnh quỹ đạo dự kiến và chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai
lệch đó. Việc thực hiện những tác động thêm này gọi là điều chỉnh. Trong mọi
trờng hợp có thể xảy ra các sai lệch là điều khó có thể tránh khỏi nhất là trong giai
đoạn nền kinh tế luôn biến động nh thế này cho nên sự cần thiết của việc điều
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a

GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
chỉnh là tất yếu, cũng nh các chính sách quản lý của Nhà nớc chỉ đúng ở giai
đoạn này song trong tơng lai nó có thể không còn thích hợp nữa do đó cần điểu
chỉnh lại cho phù hợp, Nh vậy thì nền kinh tế mới tồn tại và phát triển lâu dài
đợc. Có các phơng pháp điều chỉnh sau:
+ Phơng pháp khử nhiễu
+ Phơng pháp bồi thờng nhiễu
+ Phơng pháp san bằng sai lệch
+ Phơng pháp chấp nhận sai lệch
2. Quá trình quản lý
2.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý, nó
không phải là một sự kiện đơn thuần có bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Lập kế hoạch
là quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng đợc với những biến động diễn ra trong
môi trờng của mỗi tổ chức. Trên ý nghĩa này lập kế hoạch đợc coi là quá trình
thích ứng với sự không chắc chắn bằng việc xác định các phơng án hiành động để
đạt đợc mục tiêu cụ thể của tổ chức. Trong quá trình hoạt động của một tổ chức
những yếu tố không chắc chắn có nguồn gốc rất đa dạng.
Tóm lại, lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phơng
thức để đạt đợc mục tiêu đó. Nếu không có các kế hoạch nhà quản lý có thể không
biết tổ chức và khai thác con ngời và các nguồn lực khác của tổ chức một cách
hiệu quả, thậm chí không có đợc một ý tởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và
khai thác. Không có kế hoạch nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội
để đạt đợc mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu phải làm gì. Lúc này
việc kiểm tra sẽ trở nên rất phức tạp, ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi
cũng thờng làm ảnh hởng xấu đến tơng lai của toàn bộ tổ chức. Lập kế hoạch
quả thật rất quan trọng.
Lập kế hoạch gồm có lập kế hoạch chiến lợc và lập kế hoạch tác nghiệp.
Việc lập kế hoạch theo loại nào còn tuỳ thuộc vào yêu cầu mục đích cần lập.

Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
2.2. Tổ chức
Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều ngời cùng hoạt động vì mục
đích chung.
Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch nh tổ chức thi hành
chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Khi đó tổ chức bao gồm cả ba chức năng
của quá trình quản lý: xây dựng những hình thức cơ cấu làm khuôn khổ cho việc
triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.
Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý bao gồm việc phân
bổ sắp xếp nguồn lực con ngời gắn liền với con ngời là những nguồn lực khác
nhằm thực hiện thành công công tác kế hoạch của tổ chức.
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị
trí cho mỗi cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để
thực hiện mục tiêu chiến lợc của tổ chức; sau đó là xác định và phân loại các hoạt
động cần thiết để thực hiện mục tiêu; phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực
hiện các hoạt động; xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm
cả vấn đề phân cấp; đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức.
Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình triển
khai các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định
phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt
động có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp.
2.3. Lãnh đạo
Để tiến hành hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện đồng bộ rất
nhiều chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra; trong đó lãnh đạo
chiếm một vị trí khá quan trọng.
Lãnh đạo là việc ra quyết định chủ trơng, đờng lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trờng nhất định.
Một tổ chức hay một đất nớc có phát triển đợc hay không là nhờ vào tài trí của

ngời lãnh đạo đã chỉ dẫn cách đi nh thế nào, bởi ngời lãnh đạo thờng là ngời
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
đứng đầu một tập thể hoặc một tổ chức nào đó, là ngời luôn dẫn đờng để tiến tới
mục đích cuối cùng. Sự thành bại là do ngời lãnh đạo quyết định một phần. Do đó
vai trò của ngời lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức có ảnh hởng rất lớn đến thành quả
của tổ chức cũng nh toàn bộ nên kinh tế quốc dân.
2.4. Kiểm tra giám sát
Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý. Kiểm tra là công cụ quan
trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt
khác thông qua kiểm tra các hoạt động sẽ đợc thực hiện tốt hơn và giảm bớt
những sai sót có thể nảy sinh vì trong mọi hoạt động đều không tránh khỏi sai sót
cho nên kiểm tra là bớc cuối cùng để hạn chế tình trạng này. Trong thực tế điều đó
đúng nhng cha đủ vì kiểm tra có tác động rất mạnh tới các hoạt động. Một công
việc nếu không có kiểm tra sẽ chắc chắn nảy ra nhiều sai sót hơn nếu nó đợc theo
dõi, giám sát thờng xuyên. Điều đó khẳng định rằng kiểm tra không chỉ là khâu
sau cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra cũng không phải là hoạt động đan xen mà
là một quá trình liên tục về thời gian và bao quát không gian. Nó là yếu tố thờng
trực của quản lý nhà nớc ở mọi nơi, mọi lúc.
Vậy kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các
hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời, kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sot,
lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hớng.
III. Công cụ quản lý
1. Các chính sách
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu và quan trọng mà Nhà nớc sử
dụng để thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội của mình. Mỗi chính sách cụ
thể là tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá
trình hớng tới đạt mục tiêu chung của phát triển kinh tế quốc dân và phát triển xã
hội.

Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
Trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế quốc dân, chính sách là bộ phận
năng động nhất, có độ nhảy cảm cao trớc những biến động trong đời sống kinh tế
xã hội của đất nớc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Thực
tiễn nớc ta và nhiều nớc trên thế giới đều chứng tỏ: phần lớn những thành công
trong công cuộc đổi mời và cải cách kinh tế đều bắt nguồn từ việc lựa chọn và áp
dụng những chính sách thích hợp, có hiệu suất cao để khai thác tối u các lợi thế so
sánh của đất nớc.
Nh vậy, một hệ thống chính sách đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển
đất nớc trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là bảo đảm vững chắc cho sự vận
hành bình thờng, hu hiệu của nền kinh tế thị trờng. Nhờ đó mà có thể khơi dậy
đợc các loại tiềm năng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, phát huy tính
tích cực sáng tạo và ý chí vơn lên làm cho dân giàu, nớc mạnh của các tầng lớp
dân c. Ngợc lại chỉ cần một chính sách sai lầm sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây
chuyền đến các chính sách khác, cũng nh đến các bộ phận khác của hệ thống
công cụ quản lý nhà nớc, làm suy yếu động lực phát triển kinh tế- xã hội.
Công cuộc cải cách mở cửa đất nớc đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện hệ
thống chính sách kinh tế xã hội, trong đó đặc biệt quan trọng là chính sách cho các
công ty phát hành chứng khoán bởi đây là loại hình kinh doanh mới đợc phát triển
ở Việt Nam và nó đợc nhiều nớc trên thế giới chu ý đến vì nó có ảnh hởng lớn
đến nền kinh tế của mỗi nớc mạnh hay yếu, là nơi thu hút vốn đầu t nhanh nhất.
2. Pháp luật
Trong xã hội nhà nớc pháp quyền, các quan hệ xã hội chủ yếu đợc điều
chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Pháp luật trở thành công cụ tối quan trọng của
nhà nớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và quản lý sự vận hành của toàn bộ nền
kinh tế xã hội theo mục tiêu đã định.
Để thể chế hoá đờng lối, chủ trơng của Đảng và hình thành đồng bộ khuôn
khổ pháp lý cần thiết cho nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự điều

tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN, Nhà nớc cần phải ban hành các văn bản
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a
GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
quy phạm pháp luật theo một trình tự pháp lý nhất định gồm có các văn bản luật và
văn bản dới luật.
Để phát huy vai trò của công cụ pháp luật trong quản lý nhà nớc, đi đôi với
việc xây dựng và ban hành pháp luật, cần tăng cờng công tác tổ chức thực thi pháp
luật. Chú trọng phổ cập pháp luật cho toàn dân; phát triển các hình thức dịch vụ
pháp lý; mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng đào tạo các luật gia, nhất là luật
gia về kinh tế; kiện toàn bộ máy thực thi và kiểm tra việc thực thi pháp luật
Phần 3: Thực trạng và phơng hớng quản lý phù hợp ở
việt nam hiện nay
1. Thực trạng Việt Nam
- ở nớc ta hiện nay hình thức phát hành bán trực tiếp cho các nhà đầu t
cuối cùng là phổ biến nhất, các công ty cổ phần mới thành lập phát hành cổ phiếu
lần đầu hoặc phát hành bổ sung đều thực hiện bằng cách thông báo trực tiếp đến
các nhà đầu t, để họ đăng ký mua cổ phần, sau khi số lợng đã đăng ký đủ thì tổ
chức đại hội cổ đông và tiến hành các bớc chuẩn bị cho phát hành cổ phiếu, với
hình thức này công ty phát hành sẽ giảm đợc chi phí chung gian, nhng thực tế
việc huy động vốn chậm.
- Do việc tiếp cận với TTCK còn rất là mới mẻ nên các Công ty phát hành
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chủ yếu chỉ phát hành cổ phiếu bởi hình thức
tham của nó đơn giản và dễ hiểu hơn so với trái phiếu, mà nguồn huy động vốn
cũng dễ dàng không gây áp lực cho đơn vị phát hành về tính thanh khoản trả nợ khi
đáo hạn. Việc phát hành trái phiếu chủ yếu do Chính phủ và các Ngân hàng phát
hành để tạo nguồn vốn thu cho ngân sách, hạn chế lợng tiền nhàn rỗi trong dân
chúng với mục đích đa tiền vào lu thông làm giảm tỷ lệ lạm phát, tăng nguồn
vốn đầu t, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động.
Khoa khoa học quản lý lớp qlkt43a

GV hớng dẫn: TS . Nguyễn thị ngọc huyền
SV thực hiện: Nguyễn văn minh (b)
- Hiện nay ở nớc ta việc phát hành chứng khoán bị chi phối bởi Luật Công
ty năm 1990, trong các Điều khoản 32, 35, 36 quy định những điều kiện cơ bản cho
một công ty phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung, phát hành trái phiếu,
nhng rất tiếc cho đến nay cha có các văn bản hớng dẫn thi hành chi tiết hoá, cụ
thể hoá cho việc phát hành chứng khoán. Một trong các điều kiện quan trọng là
công bố công khai những nội dung đảm bảo cho các nhà đầu t hiểu rõ, hiểu đúng
mục đích và triển vọng của công ty, nhng việc công khai thông tin trên các
phơng tiện thôg tin đại chúng lại cha là thờng xuyên, còn chế độ kiểm toán tính
chính xác của số liệu thì cha đợc quy định trong luật công ty, pháp lệnh kế toán.
Do đó, để bảo vệ các nhà đầu t, các điểm tồn tại trên cần phải đợc bổ sung vào
các luật cho hoàn chỉnh. Tất nhiên ở đây việc kiểm tra các bản cáo bạch nhằm ngăn
ngừa và chế tài các hành vi không lơng thiện của các công ty phát hành, còn việc
phán đoán và đánh giá các loại chứng khoán đó vẫn thuộc về các nhà đầu t.
2.Một số kinh nghiệm Thế giới
* Thị trờng chứng khoán Nhật Bản
- Năm 1948, Nhật Bản đã ban hành Bộ Luật về chứng khoán. Bên cạnh đó,
Nhật Bản cũng đã ban hành những luật khác, nh luật Công ty chứng khoán nớc
ngoài; Luật đầu t chứng khoán tín thác; Luật kế toán công cộng; Luật liên quan
đến nghiệp vụ lu ký và ghi sổ chứng chỉ cổ phiếu; Luật quản lý hoạt động t vấn
đầu t chứng khoán. Trớc đây việc quản lý chứng khoán và thị trờng chứng
khoán do Bộ tài chính đảm nhiệm. Từ thực tiễn cho thấy, TTCK Nhật Bản sẽ gặp
nhiều khó khăn nếu không có một cơ quan quản lý độc lập, nhất là việc quản lý các
Công ty phát hành chứng khoán. Vì vậy, năm 1992 đã thành lập Uỷ ban Giám sát
chứng khoán (SESC) độc lập.
Hiện nay, Nhật Bản có 8 Sở Giao dịch Chứng khoán(SGDCK), trong đó có 3
SGDCK giao dịch tất cả các loại chứng khoán, chiếm 98,1% tổng giá trị giao dịch
trên toàn toàn. Các SGDCK Nhật là các tổ chức tự quản chịu sự chi phối bởi Luật

×