22
Việt Nam đầu t vào ngành dệt phải từ 12 15 năm, ngành may
từ 10 12 năm mới thu hồi đợc hết vốn. Các thủ tục triển khai
vốn đầu t xây dựng thờng kéo dài, và cha có chính sách cụ thể
thích hợp để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài và đầu t trong
nớc bỏ vốn đầu t nhiều hơn vào ngành dệt may.
- Vốn đầu t phát triển ngành dệt may còn thiếu, đặc biệt
ở các doanh nghiệp nhà nớc. Hiện tợng đầu t dàn trải, manh
mún theo hớng tự cân đối khép kín ở nhiều doanh nghiệp làm
cho ngành dệt may ở tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa
các khâu trong sản xuất.
- Doanh nghiệp Việt Nam cha biết tận dụng lợi thế của
cộng đồng các doanh nghiệp ngời Việt kinh doanh hàng dệt
may tại EU. Chỉ riêng ở Đức có 50000 ngời Việt sinh sống đã
có 20000 chuyên kinh doanh trong lĩnh vực may mặc trong số họ
cũng có khoảng 100 ông chủ lớn là những doanh nghiệp dệt may
ngời Việt có tiếng và có tiềm lực. Trong khi các doanh nghiệp
Trung Quốc tại thị trờng này biết tập hợp nhau lại thành Hiệp
hội kinh doanh hàng dệt may ngời Trung Quốc và nỗ lực đa
hàng Trung Quốc với giá rẻ tấn công áp đảo các đối thủ tại thị
trờng EU thì ta lại cha biết khai thác lợi thế này để giúp các
doanh nghiệp ngồi lại với nhau tránh cạnh tranh không lành
mạnh và quan trọng hơn là tạo thành một kênh tiêu thụ hàng dệt
may Việt Nam rất lớn tại đây.
III. Một số MụC TIÊU Và GIảI PHáP CHO
HàNG DệT MAY XUấT KHẩU TRONG ThờI GIAN TớI.
3.1 Những mục tiêu cần đạt đợc với thị trờng EU
23
- Duy trì và phát triển thị trờng EU mở rộng mặt hàng
xuất khẩu trên cơ sở nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí,
cải tiến mẫu mã tạo ra mặt hàng mới, kết hợp các hình thức kinh
doanh linh hoạt nhằm tăng thị phần tại thị trờng EU một cách
ổn định vững chắc, cố gắng đạt đợc kim ngạch xuất khẩu sang
EU từ 600 700 triệu USD.
- Tiếp tục đàm phán ở cấp nhà nớc để tăng lợng hạn
ngạch dệt may.
- Tìm cách cắt giảm chi phí lu thông, chi phí hành chính
để hạ giá sản phẩm xuống để có thể cạnh tranh về giá khi EU
bãi bỏ hạn ngạch vào năm 2005
- Tận dụng u thế về giá nhân công, kỹ năng lao động và
cải cách phơng thức quản lý hạn ngạch và tìm cách giảm thời
gian chờ đợi khách hàng đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất
lợng sản phẩm để tạo lợi thế lấn át các đối thủ cạnh tranh trong
khu vực kể cả Trung Quốc và Inđônêxia và tăng nhanh thị phần
trên thị trờng EU.
- Cố gắng tìm kiếm những đơn hàng xuất khẩu trực tiếp
nhng vẫn duy trì hình thức gia công xuất khẩu
3.2 Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trờng EU.
3.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp dệt may
- Nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm xuất
khẩu sang EU. Để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến đổi mới thiết bị
công nghệ, thay thế máy móc thiết bị lạc hậu nhằm nâng cao
năng lực sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm. Để khắc
24
phục tình trạng lạc hậu của máy móc thiết bị công nghệ phơng
án tối u với các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu máy móc
công nghệ dệt may nguồn từ EU. Nhập khẩu máy móc công nghệ
nguồn từ EU sẽ giúp giải quyết đợc vấn đề phơng tiện sản xuất
hiện đại, giải quyết khó khăn do yêu cầu khắt khe về chất lợng
sản phẩm từ EU.
- Đẩy mạnh áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
14000, SA 8000 trong quản lý sản xuất để vợt rào cản vào thị
trờng EU. Thị trờng EU có hệ thống quản lý chất lợng hàng
nhập khẩu khá chặt chẽ. Hàng hoá từ bên ngoài muốn vào thị
trờng này phải vợt qua rào cản kỹ thuật của EU gồm yêu cầu
về chất lợng, tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng và tiêu
chuẩn về môi trờng. Đối với tiêu chuẩn chất lợng, hệ thống
quản lý chât lợng ISO 9000 là yêu cầu bắt buộc đối với các
doanh nghệp xuất khẩu sang thị trờng EU thuộc các nớc đang
phát triển; ISO 9000 đợc coi nh chữ tín giữa ngời sản xuất với
ngời tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp với nhau. Chất lợng của
sản phẩm khong chỉ đơn thuần là các yêu cầu về mặt phẩm chất
bên trong mà còn đảm bảo cả yêu cầu về mặt thẩm mỹ, tiện dụng
và an toàn cho ngời sử dụng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ
kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất
lợng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa ngời sử dụng và
ngời cung ứng. Đây chính là phơng tiện hiệu quả giúp cho các
nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất
lợng ở cơ sở mình, đồng thời là phơng tiện để bên mua có thể
căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra ngời sản xuất, kiểm tra sự ổn
định của sản xuất và chất lợng trớc khi ký hợp đồng. ISO 9000
đa ra các chuẩn mực một hệ thống chất lợng và có thể áp dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. ISO
25
9000 hớng dẫn các tổ chức cũng nh các doanh nghiệp xây
dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố
của hệ thống chất lợng theo mô hình đã chọn. ISO 9000 không
phải là tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm mà là tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lợng. Hệ thống quản lý của một doanh
nghiệp có tốt mới cho ra sản phẩm chất lợng cao. Do đó hàng
của doanh nghiệp có chứng chỉ ISO thì thâm nhập vào thị trờng
EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng của doanh nghiệp khác không
có chứng chỉ này. Đối với tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng
ký mã hiệu trở nên quan trọng số một trong lu thông hàng hoá
trên thị trờng EU và là yếu tố bắt buộc đối với hàng hoá nhập
khẩu vào EU. Hệ thống quản lý môi trờng ISO 14000 càng trở
nên quan trọng với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Các
doanh nghiệp Việt Nam phải chú ý đến vấn đề dán nhãn môi
trờng cho sản phẩm dệt, thị trờng EU cấm nhập sản phẩm dệt
có thuốc nhuộm azo. Chứng chỉ ISO 14000 sẽ là phơng tiện và
thớc đo để khách hàng EU có thể an tâm về phơng diện bảo vệ
môi trờng của sản phẩm. Việc thừa nhận và cam kết áp dụng
ISO đã trở thành một tiêu chí để duy trì sự cạnh tranh trên thị
trờng EU. Bằng phơng pháp này các doanh nghiệp Việt Nam
tăng dợc khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trờng EU
- Lựa chọn phơng thức xâm nhập thị trờng EU có
hiệu quả. Có nhiều hình thức để các doanh nghiệp Việt Nam có
thể thâm nhập vào thị trờng EU nh xuất khẩu qua trung gian,
xuất khẩu trực tiếp, thực hiện liên doanh, thực hiện đầu t trực
tiếp. Mỗi phơng thức thâm nhập thị trờng trên đây có những u
thế và hạn chế riêng. Xuất khẩu qua trung gian là con đờng mòn
mà rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất là đối với hai ngành
dệt may và da giầy đã áp dụng để thâm nhập thị trờng EU. Do
26
thị trờng này còn rất mới mẻ và do các doanh nghiệp thiếu kinh
nghiệm về thơng trờng nên ít công ty thiết lập đợc quan hệ
bạn hàng trực tiếp với đối tác EU do đó chỉ có thể xuất khẩu qua
trung gian là các công ty Châu á có quan hệ trực tiếp với đối tác
EU. Về chiến lợc các doanh nghiệp Việt Nam chỉ nên lấy đó
làm bớc đệm nhằm làm quen với thị trờng và rút kinh nghiệm
nhằm tự mình xây dựng chỗ đứng riêng cho mình trên thị trờng.
Xuất khẩu trực tiếp là con đờng chính, lâu dài để các
doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU hiện nay.
Cần áp dụng hình thức đầu t trực tiếp và liên doanh; tuy nhiên
đầu t trực tiếp không phải là hớng chính trong thời gian trớc
mắt nhng chí ít nó cũng cần thiết trong một số lĩnh vực nh các
cơ sở tiếp thị và dịch vụ. Liên doanh có thể dới hình thức sử
dụng giấy phép, nhãn hiệu hàng hoá bởi vì ngời tiêu dùng EU có
sở thích và thói quan sử dụng những sản phẩm có nhãn hiệu nổi
tiếng, chất lợng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn
mặt hàng đợc tiêu thụ trên thị trờng này chứ không phải là giá
cả. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam cha có danh tiếng, năng
lực cạnh tranh còn yếu nên khó thâm nhập vào EU nếu liên
doanh dới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá tên
thơng phẩm có thể là biện pháp trung gian để các nhà xuất khẩu
thâm nhập vào thị trờng này. Phấn đấu tăng tỷ trọng xuất khẩu
trực tiếp giảm dần hình thức gia công và xuất khẩu qua nớc thứ
ba và chuyển từ gia công sang mua nguyên liệu bán thành phẩm.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất, thiết kế,
kinh doanh, công nhân có tay nghề cao, có đủ trình độ để đáp
ứng yêu cầu kinh doanh quốc tế trong tình hình mới và thực hiện
đợc các mục tiêu trong thời gian ngắn nhất. Phối hợp với các
trờng đại học để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp
27
dệt may u tiên học bổng cho sinh viên để thu hút số học viên và
mở thêm chơng trình sau đại học để đào tạo chuyên sâu trong
nớc cũng nh gửi đi thực tập nghiên cứu ở ngoài nớc.
- Từng bớc tạo dựng tên tuổi doanh nghiệp, thơng
hiệu sản phẩm, khẳng định uy tín trên thị trờng quốc tế đặc biệt
là trên thị trờng EU. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu ứng dụng
các nghiệp vụ marketing để phát hiện những mặt hàng mới có
khả năng tiêu thụ ở thị trờng EU, cho ra đời và thực hiện những
hoạt động khuếch trơng cần thiết giúp cho các mặt hàng mới tìm
đợc chỗ đứng, duy trì và phát triển trên thị trờng này. Cung
ứng tốt các dịch vụ sau bán hàng để duy trì củng cố uy tín sản
phẩm đối với ngời tiêu dùng về những sản phẩm cần có dịch vụ
sau bán hàng
- Tăng cờng thu hút vốn đầu t huy động mọi nguồn
lực trong và ngoài nớc, kêu gọi đầu t nớc ngoài (trực tiếp hoặc
gián tiếp) để tập trung đầu t cơ cở hạ tầng và đầu t trang thiết
bị hiện đại theo hớng tiếp cận với công nghệ cao trong thiết kế
mẫu, trong sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng thé giới và trong nớc. Nâng cao
trình độ công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp dệt, may. Liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt và may, may xuất khẩu.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nớc tham gia đầu t sản xuất hàng dệt may xuất
khẩu. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tham gia
sản xuất và kinh doanh xuất nhâp khẩu là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vốn kinh doanh ít, lại cha có nhiều kinh nghiệm
trong thơng trờng của một nền kinh tế thị trờng nên gặp nhiều
hạn chế trong việc xúc tiến thơng mại cũng nh việc đề ra chiến
lợc lâu dài vơn ra thị trờng nớc ngoài. Để hạn chế bớt những
28
khó khăn về vốn, các doanh nghiệp cần tiếp cận các nguồn vốn
của các ngân hàng hay các quỹ tín dụng trong khi nhà nớc cha
có ngân hàng chuyên doanh hay quỹ bảo lãnh tín dụng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần khai thác tác dụng tích
cực của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, tìm kiếm sự hỗ trợ của nhà nớc,
các tổ chức quốc tế hay các hiệp hội ngành hàng để tham gia
triển lãm, hội chợ, hội thảo ở trong nớc hoặc ở nớc ngoài, tìm
kiếm sự hỗ trợ trong và ngoài nớc để lập văn phòng, phòng
trng bày, lập kho ngoại quan hay chi nhánh công ty tại nớc
ngoài để thực hiện công tác xúc tiến thơng mại cho sản phẩm
hay dịch vụ của mình
- Mỗi doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và mở rộng
thị trờng nhng cũng xác định rõ sản phẩm và thị trờng chủ
lực của mình để có chiến lợc đầu t và tiếp thị phù hợp trên cơ
sở đó để tích cực đầu t củng cố và mở rộng sản xuất. Thực hiện
phối hợp giữa chuyên môn hoá cao giữa các doanh nghiệp, tìm
mọi cách để tăng năng suất lao động triệt để tiết kiệm chi phí
nhằm giảm giá thành một cách đáng kể so với hiện nay. Đây là
giải pháp chủ yếu để tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng bằng mọi biện pháp nh
qua internet, hội chợ thơng mại, qua các đại lý. Đặc biệt các
doanh nghiệp cần phát triển hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ ở
nớc ngoài một vũ khí cạnh tranh dặc biệt vì phân phối là yếu tố
chủ yếu đem đến cho khách hàng những giá trị gia tăng và đem
đến cho khách hàng sự hài lòng. Mức độ hài lòng của khách hàng
với sản phẩm sản phẩm của công ty cao hơn so với hàng của đối
thủ cạnh tranh sẽ quyết định cuối cùng khả năng chiếm lĩnh thị
trờng của doanh nghiệp tức là quyết định sự thắng lợi trong cạnh
tranh. Cộng đồng ngời Việt Nam sinh sống tại EU rất lớn, các
29
doanh nghiệp cần quan tâm hợp tác với những ông chủ dệt may
lớn ngời Việt ở đây để hợp tác tạo thành hệ thống kênh phân
phối và tiêu thụ sản phẩm hữu hiệu. Doanh nghiệp cũng cần tích
cực chủ động phối hợp với các thơng vụ tại các nớc thành viên
EU để thờng xuyên nắm bắt tình hình về nhu cầu thị hiếu của
thị trờng về nhu cầu hàng hoá, giá cả và mọi biến động của thị
trờng. Thông qua thơng vụ để giới thiệu sản phẩm tìm đối tác
tin cậy.
3.2.2 Giải pháp đối với Nhà nớc.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng mại nh khuyến
khích và hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp mở văn phòng đại diện,
chi nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trung tâm xúc tiến
thơng mại, tổ chức hội chợ triển lãm, giới thiệu hàng hoá, thời
trang. Phát huy vai trò của tích cực của các cơ quan thơng vụ,
tham tán thơng mại ở các Đại sứ quán Việt Nam tại các nớc
trong việc tìm kiếm mở rộng thị trờng xuất khẩu cho ngành dệt
may nớc ta trong thời gian tới. Bộ Thơng mại cần mở rộng
trang web đa lên mạng tất thông tin về luật pháp, cơ chế chính
sách thơng mại của Việt Nam về nhu cầu thị trờng vốn, đầu t,
nhu cầu quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. Các thơng vụ Việt Nam
ở nớc ngoài nói chung và ở các nớc thành viên EU nói riêng
tận dụng trang web này giớithiệu về thị trờng Việt Nam về sản
phẩm dệt may của Việt Nam. đồng thời cũng trên trang web đó
thơng vụ sẽ đa lên mạng những thông tin cần thiết về thị
trờng để các doanh nghiệp trong nớc cập nhật và xử lý thông
tin theo nhu cầu của doanh nghiệp mình.
Thành lập câu lạc bộ 100 doanh nghiệp hàng dệt may xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam để cổ vũ tập hợp những điển hình
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ đó giới thiệu với khách
30
hàng trong và ngoài nớc. Thành lập trung tâm xúc tiến xuất
khẩu hàng dệt may đảm nhiệm chức năng môi giới giúp cho
doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng xuất khẩu, đầu t với các
doanh nghiệp EU, thu thập xử lý thông tin về thị trờng, khách
hàng EU, khảo sát thị trờng thực tế. Khuyến khích và có cơ chế
hỗ trợ để các doanh nghiệp chủ động ra nớc ngoài tìm kiếm thị
trờng xác lập kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm tại các thị
trờng lớn nh EU.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, u đãi và hỗ trợ đặc
biệt các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất
khẩu của Việt Nam. Cần miễn giảm thuế và hoàn lại thuế cho
một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong những bớc đầu ra thị
trờng còn ít bạn hàng kinh doanh nhng sản phẩm có chất lợng
và có tiềm năng chiếm đợc một vị trí nhất định trong tơng lai.
Ngoài ra Chính phủ cũng nên xem xét kéo dài thời hạn thu hồi
vốn mà các doanh nghiệp vay để đầu t cho sản xuất. Đồng thời
khuyến khích mạnh hơn nữa các doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp
xuất khẩu cũng nh cung cấp thông tin về thị trờng và t vấn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, cải tiến thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Trong những năm qua chúng ta nhập khẩu máy móc thiết
bị chủ yếu từ Châu á với giá rẻ nhng không phải là công nghệ
nguồn mà là máy móc thiết bị hạng hai. Máy móc thiết bị tốt sẽ
sản xuất ra hàng hoá chất lợng cao cạnh tanh đợc trên thị
trờng. Trong cán cân thơng mại với EU chúng ta xuất siêu khá
lớn nếu chúng ta tăng cờng nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU
sẽ làm cân bằng cán cân thanh toán có lợi cho cả hai bên, đồng
thời nhập khẩu đợc công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu giúp thay đổi cho cơ cấu hàng xuất khẩu nâng
31
cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu nói chung, sang
thị trờng EU nói riêng. Đây sẽ là một phơng pháp hữu hiệu hỗ
trợ và đẩy mạnh xuất khẩu. Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU
có thể dợc thực hiện bằng hai biện pháp: đầu t của Chính phủ
và thu hút các nhà đầu t EU tham gia vào quá trình sản xuất
hàng xuất khẩu. Công nghệ nguồn của EU tiên tiến hiện đại chất
lợng cao dịch vụ bán hàng tốt song nhìn chung giá cả lại cao so
với khả năng thanh toán của đối tác Việt Nam, phơng thức thanh
toán lại không linh hoạt nh một số đối tác ở khu vực Châu á nên
khi có nhu cầu đầu t doanh nghiệp Việt Nam thờng nghĩ tới
công nghệ của khu vực khác có giá thấp hơn mặc dù chất lợng
kém hơn và trình độ công nghệ thấp hơn. Đầu t Chính phủ là
giải pháp lâu dài để nhập khẩu công nghệ hiện đại một cách
nhanh nhất và đúng yêu cầu. Trớc mắt do khó khăn về tài chính
Chính phủ có thể đầu t vào những công trình trọng điểm quốc
gia còn doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh.
Thu hút nhà đầu t tham gia vào quá trình sản xuất hàng
xuất khẩu là giải pháp có hiệu quả trớc mắt để nhập khẩu đợc
công nghệ nguồn từ EU và sử dụng công nghệ này đạt hiệu quả
cao trong điều kiện chúng
- Có chính sách hỗ trợ và hớng dẫn giúp đỡ các doanh
nghiệp dệt 4hiệu tại thị trờng quốc tế.
- Chính phủ cần cải tiến chế độ phân bổ hạn ngạch, đặc
biệt cần ổn định hạn ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện tốt
hạn ngạch đợc cấp. Việc tổ chức đấu thầu hạn ngạch cần hết sức
thận trọng và chỉ nên đấu thầu phần hạn ngạch tăng thêm hàng
năm với một số mặt hàng hạn chế. Cần quy định đối tợng dự
thầu phải là những doanh nghiệp thực sự sản xuất và xuất khẩu
hàng có uy tín có chất lợng cao đã đợc biết đến qua các năm.
32
Ngoài ra cần phải tăng cờng kiểm tra kiểm soát đánh giá tình
hình thực tế thực hiện hạn ngạch.