Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tài nguyên khoáng sản và những thế mạnh khác nhau của từng vùng phần 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.52 KB, 7 trang )

8

phép tàu biển có trọng tải lớn vào sâu trong đất liền(Cửa Nam Triệu có nhiều
chỗ sâu trên 9m, mức nớc sâu 2.5m đến tận Việt Trì và 1.5m đến tận trung
lu còn ở thợng lu chỉ có 0.6 m ) . Từ đây đã tạo ra các luồng vận tải hành
khách và hàng hoá theo nhiều hống đến nhiều địa điểm khác nhau.
Các luồng chở khách chính bao gồm:
Hà Nội- Thái Bình : 118 km , trong đó các bến chính: Hng Yên( cách Hà Nội
75km) Nam Định (108 Km) Hải Dơng- Chũ :93 km với các bến Phả Lại( 28
km), Lục Nam (61 km) và Chũ (93 km). Sơn Tây Chợ Bờ( Hoà Bình) : 113
km, qua 10 bến với các bến quan trọng Việt Trì, Hoà Bình, Chợ Bờ. Hải
Phòng- Bắc Giang: 107 km với nhiều bến trong đó có các bến Đông Ttriều,
Chí Linh, Phả Lại có ý nghĩa quan trọng nhất
Hải phòng Cẩm Phả: 90 km (3/5 chiều dài đi ven bờ biển với các bến
Quảng Yên , Cát Hải, Hồng Gai, Cẩm Phả. Hải Phòng-Móng Cái:196km qua
các bế Hồng Gai, Cẩm Phả, Mũi Ngọc, Móng Cái( phần lớn đi theo đờng ven
biển. Hải Phong- Nam Định :153km, từ sông Cấm sang sông Đuống về sông
Hồng đén bến Hới(Tiên Lữ- Hng Yên)và phân thành hai luồng : một luồng
qua Hng Yên đến Dốc Lã(140km), một đờng đi Nam Định (153km)
Ngoài ra còn có các luồng chở hàng hoá Hà Nội Hải Phòng:198 km
chuyên chở chủ yếu các sản phẩm công nghiệp vật liệu xây dựng lơng thực
thực phẩm.
Hải Phòng Việt Trì gần 300km chuyên chở vật liệu xây dựng, than phân
bón, lơng thực thựcphẩm.
Hải Phòng- Bắc Giang Thái Nguyên 217 km chuyên chở xi măng sắt thép
các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng.
Hải Phòng Hòn Gai Gẩm Phả - Móng Cái:196 km, chuyên chở than, xi
măng, lơng thực thực phẩm.
Văn Lý Ninh Cơ - Nam Định vận chuyển muối, lơng thực
Hà Nội- Vịêt Trì - Hoà Bình chuyên chở nông lâm sản, hàng công nghệ, hàng
vật liệu, lơng thực thực phẩm. Ngoài ra con có nhiều luồng khác có ý nghĩa


địa phơng.
9

Trên các luồng đó có nhiêù cảng sông (giang cảng), cảng biển có thể cho phép
các tàu có trọng tải khác nhau cập bến ( Hải Phòng 1 vạn tấn, Hồng Gai gần 1
vạn tấn, Hà Nội, Nam Đinh, Việt Trì tàu1000 tấn)
Một trong những khó khăn của việc chuyển đờng sông trong vùng là mức
nớc quá chênh lệch giữa hai mùa, các luồng lạch thờng bị thay đổi sau kì lũ
lụt, hàng năm phù sa bồi đắp v. v. Việc cải tạo luồng lạch cũng nh xây
dựng các bến cảng cha đợc chú trọng, phơng tiện tàu thuyền vận tải cha
nhiều và cha hiện đại hoá. Vì vậy dẫn đến tình trạng lãng phí năng lực của
ngành.
Các cảng biển và các đờng biển chính
Nằm ở phần Bắc của bán đảo Đông Dơng giáp với vịnh Bắc Bộ,vùng
này có nhiều địa điểm khá thuận lợi để xây dựng các hải cảng nhằm tạo mối
quan hệ về đờng biển ,có hiệu quả kinh tế cao hơn so với cac phơng tiện
khác.
Trong vùng có một số cảng biển quan trọng với chức năng riêng.đáng kể nhất
là cảng Hải Phòng,cảng Cửa Ông,cảnh Hồng Gai và cảng Cửa Lục.
Cảng Hải Phòng nằm ở khoảng giữa đoạn bờ biển thuộc Đồng bằng sông
Hồng.Từ một địa điểm trên sông Cấm,cảng thông với sông Bạch Đằng để ra
cửa Nam Triệu.Với mức nớc sâu trên 7m, tàu một vạn tấn có thể ra vào dễ
dàng. Đay là đầu mối của tuyến đờng sắt Hà nội Hải phòng và của nhiều
tuyến đờng bộ, đờng sông, đờng hàng không, đờng ống để xuyên vào nội
địa với nhiều hớng khác nhau. Hàng năm cảng có thể tiếp nhận 2 triệu tấn
hàng( trong tơng lai còn lớn hơn). Từ cảng này, Đồng bằng sông Hồng xuất
ra các sản phâme quan trọng nh: qụng kim loại, nông sản,lâm sản, hàng công
nghệ và nhập vào nhiên liệu lỏng, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng, lơng
thực thực phẩm, các phơng tiện vận tảiTừ đây đã tạo ra đợc các mối quan
hệ kinh tế với các vùng phía nam và với các nớc khác. Trong tơng lai cảng

sẽ mở rộng để nâng cao năng lực tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với khối
lợng lớn, đồng thời mở thêm tiền cảng Hòn Dấu.
10

Trên sông Bạch Đàng lịch sử, đoạn tử Quảng Yên ra cửa Nam Triệu có
khả năng thiết lập cảng mới có thể nhận tàu viễn dơng và xây dựng them
đờng sắt từ Uông Bí xuống Quảng Yên rồi ra cảng.Điều đó sẽ tạo thêm điều
kiện mới để mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế của vùng.
Với các cảng trên , ĐBSH đã có hệ thống đờng biển để tạo ra mối liên
kết kinh tế và quốc phòng giữa các vùng trong nớc :Hải Phòng Bến Thuỷ;
Hải Phòng - Đà Nẵng. Hải Phòng Qui nhơn, Hải phòng Sài gòn hoặc
các tuyến đờng biển quốc tế: Hải phòng Hồng công; Hải phòng Hà
khẩu; Hải phòng Bắc hải; Hải phòng Tôkyô; Hải phòng Vladivôxtôc.
ĐBSH có mạng lới đờng tơng đối phát triển, tạo điều kiện thuân lợi
cho việc liên hệ với các vùng trong và ngoài nớc. Từ Hà nội có các đờng
bay nội địa và quốc tế. Đáng lu ý nhất là sân bay quốc tế nội bài.
Nằm ở phía bắc thành phố, sân bay quốc tế nội bài có đờng bay dài nhất
và hệ thống viễn thông hiện đại nhất trong vùng, có thể tiếp nhận các loại máy
bay dân dụng và quân sự hạng nặng. Đó là sân bay quốc tế duy nhất trong
vùng và là một trong ba sân bay quốc tế của cả nớc. Ngoài ra trong vùng còn
có sân bay Gia Lâm và sân bay Cát bi ( Hải phòng).

2. phát triển nông nghiệp
trong nông nghiệp trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chủ yều là trồng cây lơng
thực: lúa chiếm 70% diện tích cây lơng thực của vùng. Mỗi năm đã sản xuất
trên 3.5 triệu tấn lúa, hoa màu chủ yếu là ngô, khoai lang,. Cây công nghiệp
chủ yếu là đay. Ngoài ra còn có đỗ tơng, lạc , mía, thuốc lá
Chăn nuôi tuy có bớc phảt triển nhng vẫn còn mất cân đối so với trồng
trọt. Phát triển nhất là đàn lợn.Đàn trâu chủ yếu làm sức kéo, lấy phân bón nên
đàn trâu nhiều hơn đàn bò. Những năm gần đây, sức kéo cơ giới đợc tăng lên

và chăn nuôi theo hớng cung cấp thực phẩm nên đàn bò lại nhiều hơn đàn
trâu. Đàn gia cầm phát triển nhất là gà công nghiệp và vịt. Chăn nuôi thuỷ sản
phát triển hơn trớc. Sản phẩm nông nghiệp xuất sang các vùng khác là 5% và
giành cho xuất khẩu là 10%
11

3. Phát triển công nghiệp.
Công nghiệp trung ơng, công nghiệp địa phơng và các thành phần kinh tế
đều đợc khuyến khích phát triển nên giá trih sản xuất ngày càng tăng. Ngành
công nghiệp có bớc phát triển nhất là công nghiệp cơ khí chế tạo, vật liệu
xây dựng, công nghiệp chế biến lơng thực , thực phẩm và sản xuất hàng tiêu
dùng

Thành phần kinh tế 1990 1991 1992 1993
Công nghiệp quốc
doanh tw
428715 381740 458390 624400
Công nghiệp quốc
doanh dịa phơng
1087877 1001931 1107441 1685000
Công nghiệp ngoài
quốc doanh
659462 620091 649051 724300

Tỷ trọng lao động công nghiệp tuy chiếm32% nhng mới chỉ sản xuất ra
khoảng 22% giá trị sản lợng công nghiệp của cả nớc. Nguyên nhân cơ bản
là do sự phân công , quản lý lao động theo nghành và lãnh thổ của sản xuất
công nghiệp cha hợp lí.
4. Dịch vụ.
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là một trung tâm thơng mại lớn của cả nớc.

Tổng mức bán lẻ chiếm 30%, xuất khẩu chiếm 18% so với cả nớc, hàng nhập
khẩu chỉ có 11% so với cả nớc.
Vùng là một trung tâm du lịch lớn của cả nớc. Năm 2000 đã có 753000
lợt khách quốc tế và hơn 2 triệu lợt khách du lịch nội địa . Doanh thu du
lịch quốc tế đạt 92.5 nghìn $, có một số khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5
sao nh : Dae-woo, Bảo sơn, Horison
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tích cực. Tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đây là một chiều hớng tích cực.
12

D.Những định hớng phát triển vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ

Phát triển Đồng Bằng Sông Hồng chính là phát triển nôi văn hoá cội nguồn
của dân tộc, tạo dựng một vùng lãnh thổ phát triển đi đầu trong nhiều lĩnh vực,
biểu hiện trình độ phát triển cao của Việt Nam trong bối cảnh phát triển không
ngừng của thế giới. Mục tiêu chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là
xây dựng vùng này trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh,
có tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn với các vùng khác trong cả nớc.

I.Về phát triển công nghiệp:

Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng kĩ thuật cao,
không gây ô nhiễm môi trờng, tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt, một
phần để thay thế hàng nhập khẩu và một phần để xuất khẩu. Phát triển một số
ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở tài nguyên và lợi thế của vùng
Song song với việc phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, cần tập trung
phát triển các ngành công nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằm giải quyết
việc làm, phát triển những nhà máy có quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên
tiến.

Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung tại khu vực ngoại vi
thành phố lớn, dọc đờng 18, đờng 21 và đờng 5.
Những ngành công nghiệp trọng điểm cần đợc u tiên phát triển là: kĩ thuật
điện, điện tử, sản xuất thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu thuỷ, lắp ráp chế
tạo ô tô, xe gắn máy, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lợng, luyện cán thép,
chế biến lơng thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, da, may.




13

II.Về thơng mại, dịch vụ, du lịch:

Thơng mại, dịch vụ ,du lịch cần trở thành động lực cho quá trình tăng
trởng của vùng theo hớng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Trớc hết đặc
biệt coi trọng phát triển có hiệu quả các trung tâm thơng mại hiện đại và tiên
tiến. Phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với các tuyến du
lịch độc đáo để thu hút khách, mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội,
HảI Phòng, Hạ Long với các nớc trên thế giới và trong khu vực. Xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng gắn khai thác với tôn tạo, bảo vệ tài
nguyên du lịch, truyền thống văn hoá dân tộc.
Đặc biệt, dịch vụ tài chính ngân hàng và viễn thông phải đợc hiện đại hoá
và đạt trình độ tiên tiến so với thế giới. Từng bớc trở thành trung tâm dịch vụ
tàI chính lớn trong nớc và khu vực.

iii.Về nông, lâm, ng nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa tỉ trọng chăn nuôI từ 36% hiện nay
lên 45% vào năm 2010. Phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá
có chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu của các thành phố lớn. Các khu công

nghiệp tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho việc chế biến sản phẩm cao cấp
phục vụ xuất khẩu.
Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Tăng
cờng việc trồng cây xanh trong các đô thị và các khu công nghiệp.
Đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ, hải sản nớc ngọt, nớc lợ. Tăng cờng
đánh bắt hảI sản xa bờ. Sớm hình thanh một số trung tâm dịch vụ nghề cá ở
vinh Bắc Bộ.

IV.Về kết cấu hạ tầng

14

Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng biển, sân bay. đờng
sắt, đờng bộ , đờng thuỷ. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở các
thành phố lớn.
Nâng cao và xây sựng mạng luới điện tơng ứng với nguồn điện, đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và đời sống nhân dân.
Hiện đại hoá mạng lới thông tin liên lạc, cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ
thống cấp nớc ở các đô thị lớn. Các khu công nghiệp tập trung.
Cụ thể sẽ tiếp tục nâng cao chất lợng các tuyến trục quốc lộ 5, quốc lộ 1,
quốc lộ 18, quốc lộ 10, quốc lộ 183; xây dựng một cách hoàn thiện khu vực
cảng Hải Phòng, từng bớc xây dựng cảng nớc sâu Cái Lân đạt công suất
thông qua vài chục triệu tấn hàng hoá mỗi năm; hoàn thành việc xây dựng nhà
ga hàng không quốc tế Nội Bài. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng
trớc hết ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.

v.Về các đô thị hạt nhân

Các đô thị hạt nhân trong vùng là ba đỉnh tam giác tăng trởng kinh tế (Hà
Nội, Hải Phòng, Hạ Long) và có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển của cả

vùng Bắc Bộ. Tỉ lệ dân đô thị tăng từ 31.8% hiện nay lên 56% vào năm 2010.
Với việc phát triển công nghiệp và dịch vụ, tỉ trọng GDP khu vực đô thị đô so
với GDP toàn vùng từ 69% hiện nay sẽ tăng lên đến khoảng81%.
Thành phố Hà Nội đợc xác định là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học-
kĩ thuật, văn hoá, giáo dục - đào tạo, y tế lớn của cả nớc. Dự báo dân số nội
thành năm 2010 khoảng 1.5 triệu ngời ( có dự báo tới 1.6 1.7 và thậm chí
2 triệu ngời ). Diện tích của thành phố tăng từ 4.6 lên khoảng 10 nghìn ha.
Hớng phát triển chủ yếu của nội thành ở hữu ngạn sông Hồng và một phần tả
ngạn. Tơng lai sẽ phát triển lớn (1.7000 2.000 ha ) về phía Tây Bắc theo
đờng 21, 32 và đờng cao tốc Láng- Hoà Lạc gắn với khu vực Hoà Lạc
Xuân Mai, một phần trục Nam Thăng Long (khoảng 1.500 ha ) về phía Tây
Nam bám theo trục đờng 6 ( khoảng mở rộng vào đất Thanh Trì ( khoảng 600

×