Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu chỉ số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và vai trò của nó trong phát triển kinh tế phần 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.3 KB, 11 trang )



12

- Căn cứ phạm vi không gian: có môi trờng đầu t nội bộ doanh nghiệp, môi
trờng đầu t trong nớc và môi trờng đầu t quốc tế.
- Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trờng chính trị, môi trờng luật pháp, môi
trờng kinh tế, môi trờng văn hoá xã hội, cơ sở hạ tầng
- Căn cứ vào tính hấp dẫn: có môi trờng đầu t có tính cạnh tranh cao, môi
trờng đầu t có tính trung bình, môi trờng đầu t có tính cạnh tranh thấp và
môi trờng đầu t không có tính cạnh tranh.

2.2.2 Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu t.
Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nàh đầu t gồm:
- Đảm bảo không tớc đoạt: Đảm bảo này thông thờng đợc quy định ở
những điều khoản đầu tiên của Luật đầu t nớc ngoài cũng nh thông qua việc
ký kết tham gia vào hiệp định đảm bảo đầu t đa phơng.
- Đảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trờng hợp
sau:
+Quốc hữu hoá: Các nhà đầu t sẽ quan tâm đến việc chính phủ một
nớc sẽ có thái độ nh thế nào đối với vịêc quốc hữu hoá. Tại Việt Nam, Luật
qui định các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không bị quốc hữu hoá; có
nớc lại qui định rằng trong những trờng hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hoá và có
khoản đền bù xứng đáng.
+ Phá huỷ do chiến tranh: Thông thờng những thiệt hại gây ra bởi chiến
tranh từ bên ngoài không đợc đền bù nhng những thiệt hại tạo ra từ các vấn đề
của quốc gia đó nh nổi loạn, khủng bốthì sẽ đợc đền bù.
+ Tính không chuyển đổi đợc của tiền tệ: Đối với đồnh tiền không
chuyển đổi đợc, nhà đầu t nớc ngoài sẽ đợc hớng dẫn cách cân bằng ngoại
tệ cần thiết cũng nh chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
- Chuyển(gửi) ngoại hối: Đối với các nhà đầu t nớc ngoài khả năng tốt


nhất vẫn là không có một qui định gì từ phía nớc sở tại. Từ đó họ có thể chuyển
các khoản tiền về nớc một cách tự do. Những khoản sau đây trong mọi trờng
hợp các nhà đầu t nớc ngoài phải đợc chuyển về nớc nếu họ muốn: lợi
nhuận, các khoản kiếm đợc khác, lợi tức đầu t, vốn đầu t, gốc và lãi của các
khoản vay nớc ngoài , lơng cho nhân viên nớc ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ
thuật

2.2.3 Chiến lợc bảo hộ và các u tiên dành cho các nhà đầu t và ngời
nớc ngoài.
Bao gồm các vấn đề sau:
- Việc tuyển dụng ngời nớc ngoài: Việc tuyển dụng ngời nớc ngoài là đảm
bảo lợi ích cho các bên đầu t. Một số quy định mà các nớc thờng sử dụng để
qui định để qui định việc tuyển dụng ngời nớc ngoài nh:
+ Qui định tổng số lao động nớc ngoài không đợc vợt quá một mức qui
định nào đó.


13

+ Ban hành các thể c trú cho lao động nớc ngoài hay thẻ lao động nớc
ngoài cũng nh những quy định về đối tợng bắt buộc phải có các thẻ đó mới
đợc làm việc ở nớc sở tại.
+ Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nớc ngoài.
+ Quy định việc thết kế các chơng trình đào tạo để thay thế lao động nớc
ngoài bằng các lao động trong nớc.
-Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu
thơng mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu t.
-Sự u tiên với các nhà đầu t chính phủ
Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ phía chính phủ đợc coi là một trong
những động lực khuyến khích đầu t .

-Đảm bảo cho một môi trờng cạnh tranh bình đẳng .
Các nhà đầu t mong muốn việc đảm bảo cho một môi trờng cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu t trong nớc với nớc ngoài, giữa các nhà đầu t
nớc ngoài với nhau, giữa khu vực t nhân và công cộng.Bao gồm:
+Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nớc sở tại cần phù hợp
và tạo điều kiện cho chính sách công nghiệp của nớc đó phát triển. Các hàng
hoá sản xuất trong nớc thuộc những ngành đờc coi là non trẻ nên có một thời
gian đợc bảo hộ để cạnh tranh đợc với hàng hoá nhập khẩu.
+Cạnh tranh Chính Phủ: Các chơng trình của Chính phủ về hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhà nớc không đợc vi phạm tính cạnh tranh. Điều này đòi hỏi
Nhà nớc phải phân biệt rõ ràng những u đãi dành cho từng khu vực. Khu vực
công cộng không đợc phép xâm phạm khu vực t nhân.
+Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm
nhập vào ngành công nghiệp.Điều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà đầu t nớc ngoài và các nhà đầu t trong nớc.

2.2.4 Sở hữu bất động sản của các nhà đầu t nớc ngoài .
Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu t , bởi vì nó
làm cho các nhà đầu t nớc ngoài tin tởng cào khẳ năng ổn định của khoản
đầu t cũng nh những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu t thì thuận
lợi nhất vẫn là đuợc sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không
đợc luật pháp cho phép thì các nhà đầu t đòi hỏi phải đợc sử dụng bất động
sản trong một thời gian hợp lý.

2.2.5 Miễn giảm thuế.
- Miễn thuế vốn: Chính phủ không thu thuế trên các khoản chuyển nhợng
hay phần kiếm đợc từ cổ phiếu.
- Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu t đợc hởng u đãi
không phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nớc tiến hành giảm thuế.

- Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác.


14

Chính phủ cho phép các nhà đầu t không phải nộp các khoản thuế địa
phơng nh thuế doanh thu, lợi tức.Ngành đợc miễn giảm có thể là ngành định
hớng xuất khẩu, hay ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nớc.
- Miễn giảm thuế hàng t liệu sản xuất nhập khẩu (vốn).
Chính phủ không thu thuế nhập khẩu t liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các
linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến
khích nh ngành hớng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lợc hoá
công nghiệp đất nớc, các dự án khuyến khích đầu t.
- Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích
các nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công nghệ vào nớc sở tại. Tuy nhiên các
Chính phủ cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp
đồng hay chỉ miễn thuế cho một số năm.
- Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc
miễn bao gồm nhiều dạng nh thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật
nớc ngoài làm việc trong các khu vực đợc u tiên; các khoản thuế doanh thu
hay các mức thuế đặc biệt khi mới khởi sự kinh doanhViệc ký kết các hiệp
định tránh đánh thuế hai lần cũng là một khuyến khích đối với các nhà đầu t bởi
vì nó miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu t, các nhà đầu t còn đợc hởng u đãi
về giá cho thuê đất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự
án.

2.2.6 Những khoản trợ cấp của chính phủ
- Các chi phí tổ chức và tiền vận hành. Chính phủ nớc sở tại có thể cho

phép tính này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định.
- Tái đầu t: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu t thì sẽ đợc hởng những u
đãi nhất định.
- Trợ cấp đầu t: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vốn đầu t không
phải chịu những nghĩa vụ về đầu t trong khoảng thời gian nhất định.
- Các khoản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồn tại dới có
những quy định đặc biệt đối với một số ngành nh cho phép đợc miễn trừ gấp 2
lần về giá trị cũng nh về mặt thời gian ban hành những quy định u đãi chỉ
riêng cho một dự án nào đó.
- Tín dụng thuế đầu t: Đây thực chất là biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu t tăng vốn đầu t nh trợ cấp
đầu t, trả lại những nghĩa vụ về thuế đã phải nộp cho nhà đầu t nếu nhà đầu t
phải tái đầu t
- Các khoản tín dụng thuế khác:
Để khuyến khích các nhà đầu t, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nớc
ngoài mà đã chịu thuế ở nớc ngoài có thể đợc đa vào để xin miễn giảm ở
trong nớc có thể sử dụng nh những khoản tín dụng đầu t


15

2.2.7. Các khuyến khích đặc biệt
- Đối với các công ty đa quốc gia :
Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu t lớn trên thế giới nên
việc có những khuyến khích đặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết
.Tuy nhiên các chính phủ phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích
đặc biệt đó nh thế nào để vẫn đảm bảo nguyên tắc sân chơi bình đẳng
Một sồ trờng hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt :
+ Coi những công ty đa quốc gia nh những công ty đợc ghi tên ở thị
trờng chứng khoán và cho hởng những u đãi tơng tự

+Cho phép các công ty đa quốc gia đợc thành lập các công ty cổ phần
+ Khuyến khích các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực
hiện mua sắm trong nội bộ hãng cũng nh khuyến khích việc thiết lập các trụ sở
chính bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc
gia đó ở nớc sở tại và đơn giản hoá các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý
ngoại hối , đăng ký làm thẻ cho nhân viên Việc thành lập các khu chế xuất ,
khu công nghệ cao , khu công nghệ tập trung cũng là một biện pháp khuyến
khích các công ty đa quốc gia hoạt động ở nớc sở tại
-Đối với các cơ quan tài chính hải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các
công ty này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào sở tại .Do đó chính phủ nớc sở tại có xu hớng miễn giảm các khoản thuế
và nghĩa vụ tài chính cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động
của các cơ quan tài chính hải ngoại .

2.2.8. Các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài
Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc
ngoài tiến hành công việc kinh doanh ở nớc sở tại . Nhóm này bao gồm những
khuyến khích phi tài chính nh cho phép tuyể dụng nhân công nớc ngoài không
hạn chế ,đảm bảo việc chuyển nhợc và hồi hơng của vốn và lợi nhuận ; ký kết
các hiệp định ; sự cho phép bán hàng tiêu dùng đến ngời tiêu dùng cuối cùng
không phải thông qua các đại lý hay công ty thơng mại, sở hữu đất đai .





16

chơng ii
kết quả thu hút vốn fdi ở nớc ta và

kinh nghiệm của các nớc

I. Sự phát triển của FDI ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

1.1. Sự cần thiết phải thu hút FDI ở nớc ta
Đảng và nhà nớc ta đã xác định vốn trong nớc mang tính quyết định còn
vốn nớc ngoài là quan trọng. Do đó Đảng và Nhà nớc ta cũng rất quan tâm tới
FDI, hình thức này rất quan trọng. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- FDI giúp thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nớc.
Để đạt đợc những chỉ tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong những năm
tới thì tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt trên 7%, và nhu cầu về vốn
đầu t có từ 4,2 tỷ USD trở lên cho mỗi năm(tức là tích luỹ hàng năm phải đạt
22% thu nhập quốc dân). Đây là con số không nhỏ đối với nền kinh tế nớc ta,
cho nên FDI là nguồn bổ xung quan trọng để phát triển kinh tế ở Việt Nam.
- FDI đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội
của Việt Nam tăng lên và cho phép giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp của
ngời lao động. Tính đến năm 2002 đã có 4447 dự án đầu t nớc ngoài đợc
cấp giấy phép, với tổng số vốn đăng ký là 43194,0 triệu USD, trong đó vốn pháp
định là 20357,6 triệu USD*. Giải quýêt đợc việc làm cho hàng vạn lao động,
tăng thu ngân sách nhà nớc.
- Thông qua đầu t nớc ngoài, nhất là FDI, chúng ta tiếp nhận thành tựu
phát triển khoa học- kĩ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách
của ta so với thế giới.
- Nhờ có FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nớc mà
nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nh khai thác dầu mỏ, khoáng
sản
- Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học đợc kinh nghiệm
quản lý kinh doanh và cách làm thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng
của các nớc tiên tiến.

Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta nhanh chóng
hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.

1.2. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế Việt Nam những năm qua.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Theo tính toán của bộ kế hoạch và đầu t, FDI đã đóng góp quan trọng vào
tốc độ tăng trởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ gia tăng xuất khẩu, đóng góp cho
ngân sách quốc gia. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, đội ngũ lao động
đợc thu hút vào làm việc có thu nhập cao hơn với các khu vực khác, hơn nữa, lại
từng bớc đợc nâng cao tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý đợc nâng cao kiến
thức, kinh nghiện quản lý.


17

Cụ thể:
-Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các năm 1991- 1995 chiến 25,7% và
từ năm 1996 đến 2000 chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t xã hội. Đã góp phần
đáng kể vào tăng trởng kinh tế và là nguồn vốn bù đắp quan trọng cho thâm hụt
cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
-Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong GDP tăng
dần qua các năm 1993 đạt 3,6% đến năm 1998 đạt 9% và năm 1999 ớc đạt
10,5%. Nguồn thu ngân sách nhà nớc từ khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài
liên tục tăng: năm 1994 đạt 128 triệu USD đến 1998 đạt 370 triệu USD (chiếm
6% đến 7% tổng thu ngân sách nhà nớc). Nếu tính cả thu dầu khí, tỷ lệ này đạt
gần 20%.
Kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực đầu t trực tiếp nớc
ngoài tăng nhanh: năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD
và năm 1999 đạt khoảng 2200 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu cả
nớc. Khu vực đầu t nớc ngoài đã góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và

thị trờng trong nớc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển.
Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch vụ cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lợng sản xuất. Thông qua
đầu t nớc ngoài bớc đầu đã hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Đầu t nớc ngoài cũng đã đem đến những mô hình quản lý tiên tiến,
phơng thức kinh doanh hiện đại trong các ngành, các đơn vị kinh tế.
- Đầu t nớc ngoài đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến năm 2000 khu vực đầu t nớc ngoài đã thu hút khoảng 30 vạn lao
động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng
dịch vụ Một số đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo năng lực quản lý, trình
độ năng lực có thể thay thế chuyên gia nớc ngoài.
Mặc dù vẫn còn có những hạn chế của đầu t nớc ngoài nh : nhập công
nghệ cũ, lạc hậu, hiện tợng chuyể giá, trốn lậu thếu,ô nhiễm môi trờng
nhng không thể phủ định những tác động tích cực của đàu t trực tiếp nớc
ngoài ở Việt Nam.

1.3. Việc tổ chức nhằm thu hút FDI.
1.3.1 Các hình thức thu hút FDI.
Hiện nay FDI vào Viêt Nam đợc thực hiện qua các hình thức đầu t sau
đây:
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các phơng thức đầu t BOT, BTO, BT.
Thời gian qua, doanh nghiệp liên doanh là hình thức chiếm u thế. Tuy
nhiên, trong một số năm gần đây, hình thức này đang có xu hớng giảm bớt về tỉ
trọng. Nếu năm1995, doanh nghiệp liên doanh chiếm 84% số vốn đầu t thì năm
1997 chỉ còn 70%số vốn đầu t và 61% số dự án.



18

Trong khi đó, hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài đang có xu hớng
tăng lên về tỉ trọng. Thời kỳ 1988 đến 1991, hình thức này chiếm 6% vốn đầu t,
nhng đến cuối năm 1997 chiếm tới 20% số vốn đầu t với 30% số dự án.Đến
năm 2001 có tới 55,5% số dự án và 29,4% vốn đăng ký( đến hết năm 2000, có
1459 dự án 100% vốn nớc ngoài,còn hiệu lực với 10,7 tỷ USD vốn đăng ký).
Tính đến hết năm 1997, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm
7,1% số dự án và 10%số vốn đầu t.
Tới năm 1998, chúng ta mới thu hút đợc 4 dự án đầu t theo hình thức
BOT (xây dựng chuyển giao). Các dự án đầu t theo hình thức BOT là: Dự án
nhà máy xử lý và cung cấp nớc sạch Thủ Đức ở Thành Phố Hồ Chí Minh; dự án
cảng quốc tế Bến Bình Sao Mai (Vũng Tàu); dự máy điện Wartsila Bà Rịa
Vũng Tàu; dự án nhà máy nớc Bình An.Đến năm 2001 đã có 6 dự án đầu t
nớc ngoài đợc cấp phép theo hình tức này với số vốn đăng ký hơn 1300 triệu
USD. Trong đó, có một dự án (Cảng quốc tế Vũng Tàu )đã rut giấy phép đầu t.
Hình thức này có đặc điểm là: phần lớn các dự án có phạm vi áp dụng không
rộng , điều kiện thực hiện phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quiet những
vấn đề phức tạp nên mất nhiều thời gian để giải quyết những thủ tục ban đầu nh
hoàn chỉnh việc đàm phán,ký kết hợp đồng, hợp đồng mua bán sản phẩm,phơng
án tài chính, thực hiện giải phóng mặt bằngKhông những thế ,đây lại là hình
thức mới,phía Việt Nam còn ít kinh nghiệm nên tiến đô triển khai dự án thuộc
hình thức này tờng chậm hơn các hình thức khác.
Xu hớng này phản ánh trạng thái của các nhà đầu t nớc ngoài muốn
đợc tự chủ trong điều hành doanh nghiệp, không bị phụ thuộc vào ý kiến đối tác
nớc chủ nhà, đồng thời vẫn tận dụng đợc lao động rẻ, tài nguyên phong phú và
chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam. Điều này cũng nói lên yếu kém của Việt Nam,
hợp tác không có hiệu quả với phía đối tác nớc ngoài. Nhiều trờng hợp, phía
đối tác nớc ngoài cảm thấy phiền hà, rắc rối muốn thoát khỏi nhanh chóng sự

quản lý của ta là lấy hình thức liên doanh là chủ yếuđể có cơ hội tiếp thu tiến
bộ công nghệ, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề
của ngời lao động.

1.3.2. Phân bổ các dự án FDI vào các khu chế xuất và khu công nghiệp
Để phát triển công nghiệp có hiệu quả, các chính phủ đều khuyến khích
các nhà đầu t vào các khu công nghiệp. Có thể chia khu công nghiệp thành 3
loại:
- Khu công nhiệp thông thờng: là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
c sinh sống do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập.
- Khu chế xuất: là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm


19

nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ- đào tạo các dịch vụ liên quan, có
ranh giới địa lý xác định do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định
thành lập.
Đến năm 1998, cả nớc có hơn 50 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu chế
xuất đã và đang hoạt động; 18 khu do Việt Nam tự bỏ vốn ra xây dựng, 11 khu
liên doanhvới nớc ngoài xây dựng và một khu Đài Loan bỏ 100% vốn xây
dựng.
Trong 50 khu công nghiệp nói trên, tính đến cuối năm 1998 mới có 20 khu
công nghiệp đã thu hút đợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Dẫn đầu là khu

công nghiệp Biên Hoà 2 đã thu hút đợc 79 dự án FDI với tổng số vốn 900 triệu
USD (có 300 triệu USD đã thực hiện ). Kế tiếp là khu chế xuất Tân Thuận, đã
thu hút đợc 99 dự án với tổng số vốn đăng ký là 341 triệu USD ( có 200 triệu
USD đã thực hiện). Tiếp theo là khu công nghiệp
Sài Đồng B thu hút đợc 9 dự án với tổng số vốn đăng ký là 300 triệu USD
(có 250 triệu USD đã thực hịên ). Còn nhìn chung,các khu công nghịêp khác,số
dự án còn rất ít,rất nhiều lô đất trong khu công nghiệp còn bỏ trống.
Cho đến năm 2002,Nhà nớc ta đã phê duyệt cho thành lập 68 khu chế
xuất và khu công nghiệp (kể cả khu Dung Quất ) với tổng diện tích 25.633,5 ha.
Vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 2.037,6 triệu USD.Trong số các khu chế
xuất có 3 địa điểm chuyển thành khu công nghiệp. Khu công nghịêp và khu chế
xuất đợc phân bổ theo vùng lãnh thổ nh sau: Miền Bắc có 15 khu công nghiệp
với tổng diện tích là 1.684,6 ha (bằng 16,4% tổng diện tích các khu công nghiệp
trong cả nớc); Miền Trung có 10 khu công nghiệp ,diện tích 687 ha (chiếm
4,2%); Miền Nam có 38 khu công nghiệp, diện tích 7.776 ha (bằng
79,4%).Trong số đợc duyệt trên đã có 8 khu công nghiệp đã xây dựng xong cơ
sở hạ tầng (bằng 12,7%) và 29 khu công nghiệp đang tiến hành xây dựng cơ sở
hạ tầng (bằng 46%) với tổng số vốn đã thực hiện là 386 triệu USD (bằng
22,5%tổng số vốn đầu t đăng ký).
Các khu công nghiệp đã duyệt cho các nhà đầu t thuê 1.715,8 ha để xây
dựng xí nghiệp (bằng 24,3% tổng diẹn tích có thể cho thuê trong các khu công
nghiệp). Đặc biệt trong đó có 9 khu công nghiệp đã cho thuêhơn 50% diện tích,
15 khu công nghiệp cho thuê đợc khoảng 20%-50% diện tích, số còn lại cho
thuê đợc ở mức dới 20% (thậm chí có những khu công nghiệp chỉ cho thuê
đợc khoảng 2-3% diện tích).
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong khu công nghiệp
đều là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.

1.3.3. Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI
Thủ tục hành chính của Việt Nam trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài mặc

dù đã có nhiều cải tiến, song vẫn còn rất phức tạp, làm nản lòng các nhà đầu t
nớc ngoài muốn làm ăn tại Việt Nam. Thể hiện:
-Thủ tục cấp giấy phép đầu t đã và đang là vấn đề trở ngại đối với thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Thòi gian thảm định một dự án thờng kéo dài sáu tháng
đến một năm, thậm chí dài hơn. Có quá nhiều cơ quan có quyền buộc nhà đầu t


20

phải trình diện dự án để họ xem xét và nghiên cứu. Các nhà đầu t nớc ngoài
phản ánh rằng : Để có đợc dự án đầu t họ phải trải qua trung bình mời hai
cửa, có dự án phải trải qua mời sáu cửa. Thêm vào đó việc chuẩn bị dự án bên
Việt Nam thờng sơ sài, khi đàm phán phải sửa đổi, bổ xung nhiều lần, gây mất
thời gian.
-Các thủ tục về hải quan còn gây không ít khó khăn cho các hoạt động của
các nhà đầu t. Tình trạng gửi hàng kiểm tra quá lâu,tuỳ tiện tịch thu hàng hoá,
gây khó khăn và những tiêu cực khác của cơ quan hải quan là cản trở cho việc
thu hút FDI. Việc làm thủ tục hải quan ở các cửa khẩu tiến hành rất chậm,
thờng mất từ 10 đến 15 ngày, thậm chí lâu hơn. Điều này làm giảm chất lợng
hàng nhập và ảnh hởng tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
- Mặc dù đã có các luật thuế, nhng thủ tục thực hiện luật thuế này cũng
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Thể hiện:
+ Cùng một mặt hàng nhập khẩu, nhng hải quan Việt Nam có các thuế
suất khác nhau làm cho doanh nghiệp không bíêt trớc mức thuế phải nộp để
tính vào giá thành sản xuất và ký hợp đồng làm sản phẩm.
+ Thời hạn hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập để sản xuất hàng
xuất khẩu là quá ngắn.
+ Hiện nay có quá nhiều các loại lệ phí và phí( khoảng 200 loại lệ phí và
phí đang thực hiện). Điều này gây cho nhà đầu t cảm thấy phải đóng quá nhiều
thuế.

+ Thủ tục xuất- nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ đầu
t phải chạy đi chạy lại nhiều cơ quan để xin ý kiến( nh Bộ Thơng mại, Bộ
kế hoạch và đầu t, Bộ Khoa học- công nghệ và môi trờng, Bộ quản lý ngành)
+ Thủ tục cấp đất còn quá phức tạp và kéo dài. Muốn đo đất phải thực hiện
đo tới 3 lần. Còn để đợc cấp giấy phép quyền sử dùng đất thì phải trải qua 11 cơ
quan với nhiều chữ ký của lãnh đạo các cơ quan, thời gian giao đất bị kéo dài vài
ba năm, thậm chí có dự án đến 5 năm do việc đền bù giải toả chậm trễ.
+ Việc phân công trách nhiệm và trình độ thẩm định thiết kế cha rõ ràng.
Để hội đồng quy hoạch kiến trúc đô thị chấp nhận thiết kế kỹ thuật, chủ đầu t
phải đi lại từ 10 đến 17 lần trong khoảng thời gian vài ba tháng.

1.4 Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thu hút vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, khai
thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho ngời lao động và mở
rộng xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn, rõ ràng, thông thoáng, bình
đẳng và có khả năng cạnh tranh với các nớc khác trong khu vực.


21

Thời gian qua, chính sách thu hút FDI đã đợc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
dần từng bớc một cách có hệ thống.

1.4.1 Chính sách đất đai
Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài, bảo đảm cho các nhà đầu t yên tâm và tin tởng đầu
t lâu dài ở Việt Nam
Đặc điểm đặc thù ở Vịêt Nam đó là: đất đai là tài sản quốc gia, thuộc sở

hữu toàn dân. Các nhà đầu t nớc ngoài không có quyền sở hữu về đất đai.
Các loại văn bản pháp lý liên quan đến đất đai gắn với hoạt động đầu t
trực tiếp nứơc ngoài là Luật đất đai, Luật đầu t nớc ngoài tại Vịêt Nam.
Mức tiền thuê đất đợc xác định tuỳ thuộc vào:
+ Mức quy định khởi điểm của từng vùng
+ Địa điểm của khu đất
+ Kết cấu hạ tầng của khu đất
+ Hệ số ngành nghề
Theo quyết định số 1477 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của bộ tài chính
ban hành bản quy định về quyền cho thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển áp dụng
đối với các hình thức đầu t nớc ngoài.
- Khung giá cho thuê đất đợc quy định từ 0,375 USD/m2/năm đến 1,7
USD/m2/năm tuỳ theo nhóm đô thị.
- Riêng đất công nghiệp sử dụng đối với các dự án chế biến nông, lâm
không đất đô thị đợc hởng giá thêu đất từ 150 USD/ha/năm đến 750
USD/ha/năm.
- Đối với đất tại các vùng không phải là đô thị giá thuê đợc qui định cụ thể
nh sau:
+ Những vùng đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng từ 30-50 USD/ha/năm
+ Các vùng đất khác từ 150 170 USD/ha/năm .
- Đối với mặt sông hồ, vịnh, mặt biển giá thuê có 2 mức:
+ Mặt nớc sông, hồ, vịnh từ 75-525 USD/ha/năm.
+ Mặt biển từ 150- 600 USD/km2/năm. Trong trờng hợp sử dụng không cố
định thì áp dụng mức giá từ 1500 USD đến 7500 USD. Mức giá thuê đất, mặt
nớc, mặt biển nêu trên là mức giá áp dụng cho thực trạng diện tích đất cho thuê
không bao gồm chi phí đền bù, giải toả.
Mặc dù trong các văn bản nói trên đã cố gắng phân loại để xác định mức
giá tiền thuê khác nhau cho phù hợp với điều kiện địa điểm, loại đất, hạ tầng cơ
sở nhng vẫn không tránh khỏi những bất hợp lý. Trong thực tế khi góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất và các dự án có vốn đầu t nớc ngoài thuờng có những

vớng mắc sau:
+ Do Việt Nam cha có quy định về tính giá trị nên trong một số trờng
hợp phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng lại có quá lớn so với giá trị của
khu đất làm cho việc đàm phán kéo dài vì bên nớc ngoài khó chấp nhận.
+ Trong một số trờng hợp, khi đàm phán với nớc ngoài, các đối tác Việt
Nam đã đa ra mức giá cho thuê thấp để đợc bên nớc ngoài chấp nhận. Nhng


22

khi thẩm định dự án, họ lại đợc yêu cầu phải đàm phán để tăng giá thuê đất thì
gặp khó khăn, mất nhiều thời gian và cũng khó thuyết phục bên nớc ngoài.
+ Một số dự án nhầm lẫn giữa việc góp vốn bằng giá trị nhà xởng với việc
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Một số dự án chỉ tính tiền thuê đất của
diện tích xây dựng nhng không tính các diện tích khác nh đờng nội bộ, diện
tích trồng cây xanhĐlà cách hiểu sai chế độ qui định.
Để tiếp tục tăng mức hấp dẫn của môi trờng đầu t nớc ngoài, chính
sách sử dụng đất cho các dự án đầu t nớc ngoài đã đợc cải thiện. Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã sửa đổi chính sách đất đai theo hớng
khuyến khích và rõ ràng hơn: Gía tiền thuê đất, mặt khác, mặt biến đổi với từng
dự án đợc giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng
không vợt quá 15% của mức qui định lần trớc. Trong trờng hợp doanh nghiêp
có vốn đầu t nớc ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê đất cho cả đời dự
án, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không bị điều
chỉnh lại.
Do Việt Nam còn thiếu qui hoạch chi tiết để phục vụ cho việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài cho việc tạo ra các địa điểm ổn định thu hút vốn đầu t
nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đầu t nớc ngoài
vẫn còn những vớng mắc nhất định:

+ Gía thuê đất của Việt Nam cao hơn so với nhiều nớc trong khu vực. Nếu
tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm
giảm sức cạnh tranh để thu hút vốn đầu t. Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn vào các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cha hợp lý.
+ Việc giao đất, nhất là các dự án có đền bù và giải toả kéo dài trong nhiều
trờng hợp việc giải toả này kéo dài trong một số năm thậm chí có dự án kéo dài
tới 5 năm. Thủ tục thuê đất, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức
tạp gây mất cơ hội và thời gian của các nhà đầu t. Hiệu lực pháp luật của các
qui định về đất đai còn thấp. Luật đất đai mặc dù đã sửa đổi song thiếu những
văn bản hớng dẫn chi tiết.
+ Thiếu qui hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI. Một số địa phơng tự ý sử
lý vấn đề đất đai áp dụng đối với các nhà đầu t nớc ngoài.

1.4.2. Chính sách lao động.
Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
kỹ năng cho ngời lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho
ngời lao động.
Trong thời gian qua số lợng ngời lao động làm việc trong các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài khoảng 28 vạn ngời.
Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu t nớc
ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công
nghệ sản xuất tiên tiến nhng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề.
Một số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỷ luật cha cao.Sự hiểu biết về
pháp luật của ngời lao động còn hạn chế. Nhiều ngời lao động trẻ tuổi thờng

×