Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Những đề án về khu công nghiệp tập trung tại Hà Nội phần 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.07 KB, 10 trang )

Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
11

Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề
tài ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hoàn chỉnh các quy chế, quy
định về quản lý theo cơ chế một cửa, tại chỗ, công khai và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu t,
đảm bảo nhanh chóng, đúng quy định.
Thêm 9 dự án công nghiệp đi vào hoạt động tại Hà Nội
Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Hà Nội
đã đa 9 dự án đi vào hoạt động, bớc đầu đã phát huy hiệu quả kinh tế.
Có 6 dự án với tổng mức đầu t là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trớc
năm 2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu t với tổng số vốn đầu
t 215,49 tỷ đồng, đợc các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đã có
3 dự án đi vào hoạt động (Vietnam Economy).
b. Về tình hình đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy
động vốn của các Công ty này tùy thuộc vào từng KCN. Có thể là liên doanh với
các nhà đầu t nớc ngoài nh các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long,
cũng có thể là 100% vốn của nớc ngoài nh KCN Hà Nội - Đài T. Cho đến
nay chỉ có Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tơng
đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn trong nớc. Do hạn
chế về nguồn vốn nên phơng châm của Công ty là thực hiện xây dựng theo hình
thức cuốn chiếu, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa cho thực tế lấy vốn tái đầu t
tiếp. Với phơng châm nà, Công ty đã thu đợc kết quả khá khả quan. Trong khi
đó 4 KCN còn lại đều có sự tham gia góp vốn của phía nớc ngoài nhng kết quả
lại ít khả quan hơn với nhiều lý do có cơ sở hạ tầng tơng đối tối nhng vẫn còn
một số vấn đề cha thống nhất với thành phố nh chính sách đền bù, giải phóng
mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu định c mới v.v Còn KCN Hà Nội -


Đài T 100% vốn của Đài Loan lại có tốc độ triển khai chậm. KCN này đợc
cấp giấy phép từ năm 1995 nhng phải đến năm 1997 mới giải phóng xong mặt
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
12

bằng và hiện đang gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu t do cha hiểu rõ môi
trờng đầu t tại Việt Nam.
c. Về đối tác của các dự án đầu t vào KCN
Một điều đặc biêt ở đây là trong tổng số 33 dự án đã đợc cấp giấy phép
đầu t vào các KCN ở Hà Nội lại không có một dự án nào 100% vốn trong nớc.
Toàn bộ các dự án đợc cấp giấy phép hệin nay chỉ là các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Các nhà đầu t này chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu á
nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia Trong khi đó, các nhà đầu t ở các nớc
phát triển có nền công nghiệp hiện đại vẫn cha có mặt tại các KCN này. Vì vậy
chúng ta cần phải có những biện pháp hỗ trợ và u đãi đối với các doanh nghiệp
trong nớc, tăng cờng thu hút đầu t tại các nớc đang phát triển.
d. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một số KCN đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là
KCN Sài Đồng B, trong đó có 5 doanh nghiệp liên doanh với Hanel đạt 240 triệu
USD, còn 3 doanh nghiệp có vốn đầu t 100% của nớc ngoài. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu CN đã đóng góp thiết thực làm
tăng tỷ trọng CN trong GDP của thành phố. Công nghiệp Hà nội chiếm 10%
GDP của cả nớc và 32% GDP của Hà Nôi. Khu CN đã thực sự là nơi tiếp cận
công nghiệp hiện đại, phơng pháp tổ chức quản lý tiên tiến và cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh, là yếu tố quan trọng vừa thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, vừa nâng
cao sức cạnh tranh của CN Hà Nội. Theo thống kê mới nhất từ ban quản lý KCN
& CX Hà Nội đến nay đã xét duyệt 30 giấy phép nhập khẩu, 40 giấy chứng nhận
xuất khẩu, đa tổng giá trị xuất khẩu ủca doanh nghiệp đạt 155.021.590 USD,
giá trị nhập khẩu 202.126.752 USD. Các mặt hàng xuất khẩu nh đèn hình màu,

sáng điện tử, ti vi màu, tủ lạnh, biến áp, dây dẫn cho ô tô, ba lô, túi sách. Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, vật t xây dựng cơ bản, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất v.v
2. Những tồn tại.
Về thu hút vốn đầu t
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
13

Cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc còn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ và linh hoạt. Chính sách về giá thuê đất và các u đãi đầu t
khác trong khu công nghiệp đang là bài toàn khó để vận dụng triển khai cụ thể
theo luật khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài đã đợc Quốc hội
sửa đổi. Hơn nữa, chúng ta thiếu vốn trong việc xây dựng hạ tầng các khu công
nghiệp. Với cơ chế hiện hành, vốn trong nớc cho xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp chủ yếu từ ngân sách Nhà nớc. Mỗi dự án khu công nghiệp lại phải
thành lập một doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đảm
nhận quản lý vốn ngân sách cấp.
Trong khi đó các doanh nghiệp trong nớc thuộc các thành phần kinh tế
khác muốn góp vốn đầu t vào hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp thì cơ chế lại cha cho phép. Hiện tợng khoán trắng hoặc
thiếu giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp đối với giải quyết
chi phí đền bù và xây dựng hạ tầng của các công ty xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp đã chi phí giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng lên cao dẫn đến mức
giá cho thuê đất gồm cả chi phí hạ tầng còn quá cao 5USD/m. Trong khi các khu
công nghiệp ở các nơi khác chỉ bằng 30% so với ở Hà Nội.
Một trong những tồn tại nữa là Ban quản lý khu công nghiệp ở Hà Nội và
Sở công nghiệp Hà Nội cha có các biện pháp giới thiệu, tiếp thị, thu hút vốn
đầu t, cha có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với các doanh nghiệp do đó
đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu t vào khu công nghiệp, nhát là các doanh

nghiệp trong nớc. VD nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc khi đầu t vào
khu công nghiệp đều phải đáp ứng các điều kiện nh nhau, nhng các doanh
nghiệp nớc ngoài lại đợc u tiên hơn thuế lợi tức so với các doanh nghiệp
trong nớc.
Vấn đề môi trờng
Các khu công nghiệp Hà Nội đợc hình thành khá sớm và đã phát huy tác
dụng trong xây dựng phát triển kinh tế và phục vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Nhng do những giới hạn về mặt lịch sử đến nay các khu công nghiệp đó không
còn phù hợp, đòi hỏi một cách làm mới. Một số khu công nghiệp tập trung:
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
14

Thợng Đình, Mai Động, Vĩnh Tuy; những khu công nghiệp này không đợc
quy hoạch và xây dựng đồng bộ, công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và
không có giải pháp bảo vệ môi trờng. Các nhà máy trong khu công nghiệp xen
lẫn với khu dân c, nhà ở, nhà trẻ, trạm xá, cơ sở dịch vụ nên đã nảy sinh
những vấn đề nan giải, phải xử lý tốn kém và lâu dài.
Hiện nay, Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung. Theo kết quả khảo sát
gần đây, môi trờng Hà Nội thật sự đáng lo ngại, chất lợng không khí tại 5
quận nội thành và 3 huyện ven nột có nồng độ CO
2
và nồng độ bụi ở tất cả các
nơi khảo sát đều vợt quá tiêu chuẩn cho phép 1-3 lần. Riêng ở các khu công
nghiệp Thợng Đình, Văn Điển, Mai Động bì ô nhiễm CO
2
với nồng độ gấp 19 -
20 lần tiêu chuẩn cho phép vào mùa hè và 8-16 lần vào mùa đông. Hàm lợng
bụi lơ lửng ở các khu công nghiệp này đều tăng từ 2,58-3,28 lần.
Có thể nói tình trạng ô nhiễm môi trờng đã làm ảnh hởng trực tiếp đến

sức khỏe của dân c. Theo số liệu khảo sát, số ca mắc bệnh ở khu vực Thợng
Đình cao gấp 3 lần so với những khu vực khác. Khu công nghiệp Thợng Đình
có 45 nhà máy, xí nghiệp, mỗi ngày thải ra 30.000m
3
chất thải lỏng không qua
xử lý xuống sông Tô Lịch.
Nh vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra làm thế nào để thực hiện CNH -
HĐH mà vẫn bảo vệ đợc môi trờng sống, môi trờng đô thị trong lành cho cả
hiện tại và tơng lai. Con đờng duy nhất là hình thành những khu công nghiệp
mới với những giải pháp đồng bộ.
Vấn đề nhà ở
Đây là một trong những vấn đề bức thiết trong các khu công nghiệp của
nớc ta hiện nay và các khu công nghiệp Hà Nội cũng đang mắc phải những hạn
chế nh vậy. Đó là việc xây dựng các khu dân c cạnh các khu công nghiệp để
tiện cho công nhân đến làm việc nơi các nhà máy tại các khu công nghiệp.
Không những thế trong các khu dân c đó có rất nhiều nhà trọ đợc t nhân xây
cho công nhân thuê. Nhng giá thuê lại rất cao, vì thế gây khó khăn cho công
nhân làm việc tại các khu công nghiệp. Ngoài ra hiện nay trong các khu dân c
việc xây dựng các khu chợ, trờng học, nhà thơng, sân thể thao, các khu cây
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
15

xanh cha đợc hoàn thành. Dân c tại các khu vực nông sản cha đợc hởng
một không khí trong lành.
Lực lợng lao động trong các khu công nghiệp
Cho đến nay các khu công nghiệp Hà Nội đã thu hút đợc 9.332 lao động
nhng hầu hết là lao động trẻ (độ tuổi dới 35 chiếm trên 90%) và cha qua đào
tạo. Trình độ học vấn và tay nghề có thể khái quát nh sau: (tính đến hết năm
2003)

Trình độ Số lợng (ngời) Tỷ trọng (%)
- ĐH và trên ĐH 401 4,3
- Kỹ thuật viên 410 4,4
- Công nhân kỹ thuật 2911 31,2
- Lao động giản đơn 5610 60,1
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu t thành phố
Nhìn chung, sự phát triển của lực lợng lao động tại các khu công nghiệp
trong thời gian qua còn mang tính tự phát. Lực lợng công nhân hầu nh cha
chuẩn bị đầy đủ để tham gia vào một môi trờng sản xuất công nghiệp hiện đại
cả về trình độ tay nghề tác phong công nghiệp và ngay cả việc thích nghi với văn
hóa đa dạng của các nhà đầu t đến từ nhiều quốc gia. Điều này do nhiều nguyên
nhân nh:
Sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp đi kém theo đó là nhu
cầu lao động tăng đột biến. Trong khi đó lao động nông nghiệp tại các địa
phơng xung quanh địa bàn khu công nghiệp đã dần vào các khu công nghiệp.
Hành trang của các công nhân khi xin vào làm việc tại các khu công nghiệp chủ
yếu là sức lao động trẻ. Mục tiêu trớc mắt của họ là kiếm sống với bất cứ ngành
nghề gì, hầu nh bản thân cha có định hớng về nghề nghiệp rõ ràng.
- Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp đều thuộc
các ngành nh dệt, da, may, điện tử, lắp ráp có nhu cầu cần nhiều lao động giản
đơn nhằm sử dụng lợi thế gia công thấp tại Việt Nam. Do đó các doanh nghiệp
chỉ cần nguồn lao động có một trình độ văn hóa nhất định sau khi tuyển dụng sẽ
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
16

tổ chức đào tạo tại chỗ để đủ trình độ kỹ thuật làm một công việc cụ thể theo đặc
thù tại từng doanh nghiệp.
- Thị trờng lao động tại Hà Nội nhìn chung cha hoàn thành do đó cả về
phía doanh nghiệp lên nhiều công nhân cha đợc t vấn đầy đủ trong quá trình

tuyển chọn lao động. Các trung tâm giới thiệu việc làm của các khu công nghiệp
cha phát huy tốt vai trò xúc tiến việc làm. Các trờng dạy nghề trên địa bàn
cha thâm nhập vào các khu công nghiệp để nắm rõ nhu cầu ngành nghề cần đáp
ứng để có kế hoạch đào tạo phù hợp.
Hoạt động của các khu công nghiệp Hà Nội thời gian qua đã đóng góp
tích cực trong việc giải quyết việc làm cho ngời lao động. Tuy nhiên tình hình
đào tạo lực lợng lao động còn nhiều bất cập, mất cân đối giữa mục tiêu tăng
trớc mắt và lâu dài của khu công nghiệp. Việc thiếu hụt lực lợng công nhân có
trình độ kỹ thuật tay nhgề cao sẽ hạn chế việc thu hút các doanh nghiệp vào khu
công nghiệp. Trớc mắt cơ cấu đầu t của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào các ngành nghề nhiều lao động, không có chuyên môn kỹ thuật nh dệt, da,
may để sử dụng lợi thế về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, về lâu dài để thực hiện
chủ trơng CNH - HĐH thì nhu cầu lao động cho các ngành sản xuất kỹ thuật
cao sẽ gia tăng. Nếu ban quản lý không xác định đợc quy hoạch đào tạo lâu dài
lực lợng công nghiệp kỹ thuật thì khi lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ không
còn sức hấp dẫn thì các doanh nghiệp nớc ngoài vào các khu công nghiệp sẽ
không còn nữa.
Vấn đề quản lý
Từ phía thành phố Hà Nội cha có các biện pháp hỗ trợ trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp và phát triển hệ thống dịch
vụ hỗ trợ cho hoạt động của các khu công nghiệp. Các biện pháp đầu t phát
triển các khu dân c, khu đô thị và các dịch vụ đi kèm nh hỗ trợ trong việc
giảm giá cung ứng điện nớc, giao thông, viễn thông đặc biệt là các cơ sở hạ
tầng xã hội nh các trung tâm thơng mại, trờng học, bệnh viện. Thành phố cần
phải cho phép các khu công nghiệp có quyền tự chủ trong việc tuyển dụng và sa
thải lao động hoặc định hớng cho các khu công nghiệp đặt hàng đào tạo lao
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
17


động ở các trờng dạy nghề. Thành phố cần phải tăng cờng các biện pháp đầu
t và khuyến khích đầu t, chỉ kết hợp giữa nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc
để xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp. Vẫn còn có quan niệm sai lầm là
nhất thiết phải có nguồn vốn của nớc ngoài thì dự án mới hiệu quả và khả thi
cao.
Từ phía Ban quản lý khu công nghiệp: các cán bộ quản lý trình độ chuyên
môn nghiệp vụ còn kém, cha đợc đào tạo một cách có hệ thống. Ban quản lý
cha chủ động và tích cực vận động thu hút đầu t, đa những dự án hấp dẫn đầu
t, cha có những biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các
nguồn đầu t hoặc tiêu thụ hàng hóa.
Tóm lại, việc phát triển các khu công nghiệp của Hà Nội trong thời gian
qua đã tạo ra mạng lới vệ tinh thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và các vùng lân cận
phát triển. Tuy nhiên việc phát triển đó cha tơng xứng với khả năng hiện thực,
cha thể hiện hết tiềm năng của các khu công nghiệp. Công tác quy hoạch phát
triển khu công nghiệp cha đáp ứng đợc tổ chức phân bổ lực lợng sản xuất,
cha sát với điều kiện thực tế và cha theo kịp với nhu cầu phát triển. Tổ chức
quản lý cha thống nhất, chức năng hỗ trợ còn yếu. Cơ chế quản lý tuy đã đợc
cải thiện nhng vẫn còn chồng chéo, thủ tục phức tạp. Các giải pháp đền bù giải
phóng mặt bằng chậm trễ, làm cho thời gian xây dựng kéo dài. Các công trình
kết cấu hạ tầng gây thiệt hại cho chủ đầu t phát triển hạ tầng và bỏ lỡ cơ hội thu
hút đầu t.
Công tác tiếp thị vận động đầu t cha đợc chú trọng nên việc phát huy
tác dụng của khu công nghiệp còn hạn chế. Việc cung cấp lao động có tay nghề
còn thấp xa so với nhu cầu. Bên cạnh tình trạng thể chế thiếu đồng bộ điều đáng
chú ý hơn là việc thực hiện pháp luật cha nghiêm, giữa ý tởng của pháp luật và
việc thực thi pháp luật còn khoảng cách lớn.
Vậy nguyên nhân sâu xa của việc phát triển chậm trễ này là do đâu?
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
18


II.3. Một số nguyên nhân gây cản trở hoạt động của khu công nghiệp Hà
Nội
* Nguyên nhân các khu công nghiệp cha hấp dẫn doanh nghiệp trong
nớc
Theo kết quả khảo sát mới đây của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất Hà Nội, có tới 68,7% doanh nghiệp đợc hỏi đều trả lời là đang gặp
phải nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Lý do các doanh nghiệp cha tìm đến với các khu chế xuất để thuê lại đất
là do hầu hết các chủ doanh nghiệp dân doanh đều cho rằng việc thuê lại đất
trong các khu công nghiệp còn là điều xa xỉ đối với họ. Ngoài ra không phải các
doanh nghiệp không muốn vào các khu công nghiệp, nơi có đầy đủ các điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không muốn lo đến chuyện đảm
bảo môi trờng cho ngời dân sống xung quanh mà do qu mô sản xuất và doanh
nghiệp còn nhỏ, khả năng về tài chính còn hạn chế, nền đành tận dụng mặt bằng
sẵn có. Một trong những nguyên nhân nữa là các u đãi về giá thuê đất trong các
khu công nghiệp cha đến đợc với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, giá
thuê đất trong các khu công nghiệp do chủ đầu t cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp
xin thuê lại đất tự thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là, khi Nhà
nớc giảm giá cho thuê đất trong khu công nghiệp thì ngời đợc hởng đầu tiên
là chủ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Còn sau đó, việc giảm
hay không giá thuê lại đất cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp là quyền
của các chủ đầu t.
Mọi vấn đề khác là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá
chậm chạp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp đợc phép dùng giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để góp vốn đầu t hoặc thế chấp tại ngân hàng để
vay. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp vào thuê lại đất trong các
khu công nghiệp sau khi đã bỏ ra nhiều vốn để đầu t cơ sở vật chất cho sản xuất
kinh doanh, vẫn đang phải dài hơi đợi đợc cấp sổ đỏ để thế chấp vay vốn từ

ngân hàng.
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
19

* Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp thờng
bị động do cha đảm bảo chất lợng, trừ khu công nghiệp Sài Đồng B hình thành
hẳn một trung tâm đào tạo lao động thì hầu hết các khu công nghiệp khác đều
cha có kế hoạch đầo tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh nghiệp.
Hơn nữa từ phía thành phố Hà Nội cũng cha có những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ
các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực do đó các khu công nghệp
trình độ công nghiệp có tay nghề kỹ thuật, văn hóa thấp chủ yếu mới chỉ là tốt
nghiệp trung bình.
* Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu công nghiệp làm giảm hiệu
quả hoạt động của nó
* Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu công nghiệp cha công
bằng, đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu t của doanh nghiệp trong nớc. VD
nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc khi đầu t vào khu công nghiệp đều phải
đáp ứng những điều kiện nh nhau, nhng các doanh nghiệp nớc ngoài nên
đợc u tiên hơn về thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nớc.
* Do giá thuê đất tại các khu công nghiệp này còn cao hơn các địa phơng
khác nên cha nhận đợc sự hởng ứng của các nhà đầu t, đặc biêt là các nhà
đầu t trong nớc. Ngoài ra, nhiều địa phơng còn miễn giảm tiền thue đất, hoặc
cho phép thanh toán tiền chậm hoặc miễn phí quản lý v.v Còn đối với các khu
công nghiệp tại Hà Nôi, tiền thuê đất chỉ đợc thanh toán kèm 1 hoặc 2 lần.
II.4. Đánh giá tác động của các khu công nghiệp Hà Nội đến sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
* Những kết quả đạt đợc trong xây dựng và hoạt động của các khu công
nghiệp ở Hà Nội
- Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế nói chung và công nghiệp của thủ

đô nói riêng, cho dù mới chỉ có 14 dự án đi vào hoạt động nhng đã đạt doanh
thu khoảng 140 triệu USD, chiếm trên 30% giá trị sản xuất của khu vực có vốn
FDI trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra các khu công nghiệp còn góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng nông thôn, ngoại thành của thủ
đô. Sự ra đời của các khu công nghiệp ở Hà Nội đã đáp ứng đợc nhu cầu an c
Đề án Công nghiệp
Lớp CN 43B
20

lạc nghiệp cho các doanh nghiệp cùng các chính sách đầu t hấp dẫn, thủ tục
nhanh chóng nên đã thu hút đợc nhiều dự án, đóng góp tích cực cho kinh tế của
thủ đô.
- Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trờng, thúc đẩy phát triển
ngoại thơng. Hàng hóa đợc sản xuất trong các khu công nghiệp tại Hà Nội đạt
chất lợng cao không chỉ đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng trong nớc, mà
còn thâm nhập vào một số thị trờng khó tính nh Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ. Với
14 trong tổng số 3361 doanh nghiệp của cả Hà Nội nhng kim ngạch xuất nhập
khẩu của nó không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 1998, kim
ngạch xuất khẩu là 93,9 triệu USD (chiếm 30,6%) thì năm 1999 đạt 107,5 triệu
USD (chiếm 35,7%) và chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2000 đạt 165,4 triệu USD
chiếm (35,7%).
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở khu vực
ngoại thành nên nó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực
này, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của ngời lao động mà còn phá vỡ
tính khép kín của làng, xã, nâng cao trình độ dân trí cho ngời dân ở địa phơng
và làm giảm bớt đợc sự cách biệt với các khu vực khác. Ngoài ra các khu công
nghiệp tại Hà Nội đã tạo ra khoảng 3.800 chỗ làm việc trực tiếp và hàng chục
ngàn việc làm gián tiếp khác.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cờng hoạt động chuyển

giao công nghệ góp phần thực hiện CNH - HĐH thủ đô. Các nhóm ngành hàng
phải kể đến là các nhóm mặt hàng cao cấp, bao gồm đèn hình màu, súng điện tử,
ti vi màu, tủ lạnh, máy ảnh, máy trắc địa Nhóm hàng phục vụ dân dụng gồm ba
lô, túi sách, sản phẩm sơn mài và nhóm hàng thay thế nhập khẩu bao gồm bao
bì các tông phục vụ cho đóng gói xuất khẩu.
- Đã có nhiều dự án xin mở rộng quy mô sản xuất nh công ty Orvon -
Hanel, Zamil Steel, Daewoo - Hanel và Công ty công nghiệp Tân á.
- Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trờng. Các khu công nghiệp ra đời với
hệ thống xử lý chất thải đợc trang bị đồng bộ và thuận lợi cho các nhà máy mới

×